Ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình thủy phân Protein từ phụ phẩm cá lưỡi trâu bằng Enzyme Alcalase
TÓM TẮT
Thủy phân phụ phẩm thủy sản bằng phương pháp hóa học/enzyme để tận dụng protein là một hướng
nghiên cứu đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong đó nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình thủy phân là việc quan trọng để thu được kết quả tối ưu nhất. Một trong những chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá hiệu quả của quá trình thủy phân là độ thủy phân (DH). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm
đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, tỷ lệ enzyme/cơ chất và thời gian thủy phân lên quá trình thủy phân phụ
phẩm cá lưỡi trâu bằng enzyme Alcalase. Phụ phẩm được thủy phân bằng enzyme Alcalase 2L ở ba mức nhiệt
độ (50oC, 55oC và 60oC), ba mức pH (7, 8 và 9), ba tỷ lệ enzyme/cơ chất (0,05%, 0,1% và 0,2%) và tiến hành
xác định DH tại các thời điểm 0h, 2h, 4h và 6h. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng protein trong phụ phẩm
chế biến cá lưỡi trâu là 18,74%. Đây là nguồn nguyên liệu có tiềm năng dùng trong sản xuất thủy phân/cô đặc.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân phụ phẩm cá lưỡi trâu bằng
enzyme Alcalase 2L là ở nhiệt độ 60oC, pH 8 và tỷ lệ enzyme/cơ chất 0,2% và cho mức DH cao nhất là 33,42%.
Từ khóa: độ thủy phân, nhiệt độ, pH, tỷ lệ enzyme/cơ chất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình thủy phân Protein từ phụ phẩm cá lưỡi trâu bằng Enzyme Alcalase
106 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PROTEIN TỪ PHỤ PHẨM CÁ LƯỠI TRÂU BẰNG ENZYME ALCALASE EFFECTS OF FACTORS ON PROTEIN HYDROLYSIS OF TONGUEFISH PROECESSING BY-PRODUCTS BY ENZYME ALCALASE Nguyễn Chí Thanh¹,²*, Nguyễn Ngọc Hà²,³, Nguyễn Phúc Cẩm Tú³,² Ngày nhận bài: 29/07/2019; Ngày phản biện thông qua: 23/11/2019; Ngày duyệt đăng: 16/12/2019 TÓM TẮT Thủy phân phụ phẩm thủy sản bằng phương pháp hóa học/enzyme để tận dụng protein là một hướng nghiên cứu đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong đó nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân là việc quan trọng để thu được kết quả tối ưu nhất. Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của quá trình thủy phân là độ thủy phân (DH). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, tỷ lệ enzyme/cơ chất và thời gian thủy phân lên quá trình thủy phân phụ phẩm cá lưỡi trâu bằng enzyme Alcalase. Phụ phẩm được thủy phân bằng enzyme Alcalase 2L ở ba mức nhiệt độ (50oC, 55oC và 60oC), ba mức pH (7, 8 và 9), ba tỷ lệ enzyme/cơ chất (0,05%, 0,1% và 0,2%) và tiến hành xác định DH tại các thời điểm 0h, 2h, 4h và 6h. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng protein trong phụ phẩm chế biến cá lưỡi trâu là 18,74%. Đây là nguồn nguyên liệu có tiềm năng dùng trong sản xuất thủy phân/cô đặc. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân phụ phẩm cá lưỡi trâu bằng enzyme Alcalase 2L là ở nhiệt độ 60oC, pH 8 và tỷ lệ enzyme/cơ chất 0,2% và cho mức DH cao nhất là 33,42%. Từ khóa: độ thủy phân, nhiệt độ, pH, tỷ lệ enzyme/cơ chất. ABSTRACT Enzymatic or chemical hydrolysis of by-products from aquatic product processing is one of science’s most promising fi elds. Of which, a determination of effects of factors on hydrolysis plays an important role in optimizing hydrolysis. The objective of this study was to evaluate effects of temperature, pH value, enzyme/ substance ratios and time on hydrolysis of tonguefi sh processing by-products by enzyme Alcalase. The tonguefi sh by-product was hydrolyzed by Alcalase 2L in turn at three temperature (50oC, 55oC and 60oC), three pH values (7, 8 and 9) and three enzyme/substance ratios (0.05%, 0.1% and 0.2%) and degree of hydrolysis was determined at 0, 2, 4 and 6 h. The results showed that protein content in tonguefi sh by-product was 18.74%, suggesting that this is a potential material in protein hydrolysate/concentrate production. A temperature of 60°C, pH of 8.0 and enzyme to substrate level of 0.2% were found to be the optimum conditions to obtain the highest degree of hydrolysis (33.42%) using Alcalase 2L for hydrolysis of tonguefi sh by-product. Keywords: degree of hydrolysis, enzyme/substance ratios, pH, temperature. ¹ Viện Công nghệ Nano, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh ² Khoa Thủy sản, Trường Đại học Nông lâp Tp. Hồ Chí Minh ³ Viện Nghiên cứu Công nghệ sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP), kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2018 ước đạt 9 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm 2017, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng của toàn ngành nông nghiệp (Nguyễn Kiểm, 2019); trong đó cá lưỡi trâu (thờn bơn, Cynoglossus sp.) là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Cá lưỡi trâu thường được chế biến thành các sản phẩm đông lạnh như nguyên con, philê thanh, philê ống, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107 philê ghép miếng, Định mức thu hồi của sản phẩm cá lưỡi trâu philê đông lạnh là 2,85, như vậy chỉ có khoảng 35% khối lượng sản phẩm thu được so với nguyên liệu ban đầu; còn lại là phụ phẩm bao gồm đầu, xương, nội tạng, da (chiếm 65%) (Lê Hoàng Trí, 2014). Trong phụ phẩm chế biến thủy sản nói chung và cá lưỡi trâu nói riêng có rất nhiều thành phần có giá trị như protein, gelatin, collagen, Thông thường, các loại phụ phẩm này được chế biến thành các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp như phân bón, bột cá, Tuy nhiên, các loại phụ phẩm này rất giàu protein có thể dùng để sản xuất protein thủy phân/cô đặc. Nhiều nghiên cứu khoa học trên thế giới đã chỉ ra rằng dịch thủy phân protein từ phụ phẩm thủy sản có chứa hàm lượng acid amin khá cao và có giá trị về mặt sinh học (Hoyle và Merritt, 1994; Lian và ctv, 2005; Kechaou và ctv, 2009; Herpandi và ctv, 2012). Thủy phân protein từ phụ phẩm thủy sản thường được thực hiện bằng các phương pháp sinh học, đặc biệt là bằng enzyme thương mại. Alcalase, protease kiềm được sản xuất từ vi khuẩn Bacillus licheniformis, được xem là một trong những loại enzyme tốt nhất dùng trong quá trình sản xuất dịch thủy phân cá (Guérard và ctv, 2001; Klompong và ctv, 2008; Ovissipour và ctv, 2009b; Ovissipour và ctv, 2010). Tuy nhiên, đối với mỗi loại phụ phẩm khác nhau, chúng ta cần phải xác định các điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân bằng enzyme Alcalase. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của ba yếu tố nhiệt độ, pH và tỷ lệ enzyme/cơ chất lên hiệu quả của quá trình thủy phân phụ phẩm cá lưỡi trâu bằng enzyme Alcalase thông qua các chỉ tiêu đạm formol (N formol ), đạm ammonia (N ammonia ), đạm amin (N amin ) và độ thủy phân (DH). II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên vật liệu Phụ phẩm cá lưỡi trâu (Cynoglossus sp.) dùng trong nghiên cứu thủy phân được thu nhận từ quy trình philê cá lưỡi trâu của Công ty Thủy sản số 5, Khu Công nghiệp Vĩnh Lộc, Q. Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM). Thành phần phụ phẩm bao gồm đầu, xương, da, nội tạng của cá. Nguyên liệu được thu nhận trực tiếp từ xưởng chế biến và được vận chuyển ngay bằng thùng xốp cách nhiệt có bảo quản nước đá ở nhiệt độ < 5oC về phòng thí nghiệm Khoa Thủy sản, Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM. Nguyên liệu được loại bỏ các tạp chất, rửa sạch, để ráo nước và được chuẩn bị một lần để sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu. Nguyên liệu được xay nhuyễn, chia thành các gói nhỏ 200 g và đem bảo quản đông ở nhiệt độ là -18 ± 2oC. Enzyme protease sử dụng để thủy phân là enzyme Alcalase hoạt độ 2 AU/g và được bảo quản ở nhiệt độ 5oC. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm gồm ba yếu tố là nhiệt độ, pH và tỷ lệ enzyme/cơ chất và được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức (NT) lặp lại ba lần. Mỗi mẫu chứa 8 g protein được xay nhuyễn trong 200 mL dung dịch đệm borat (với các giá trị pH khác nhau), bổ sung thêm enzyme (theo tỷ lệ) và tiến hành thủy phân ở các mức nhiệt độ khác nhau theo các điều kiện như trong Bảng 1. Tiến hành lấy mẫu lúc thời gian thủy phân là 0h, 2h, 4h và 6h. Sau khi lấy mẫu, bất hoạt enzyme ở nhiệt độ 85oC trong 15 phút và tiến hành xác định thành phần đạm trong dịch thủy phân (N amin , N ammonia và N formol ) và độ thủy phân và thu được ở mỗi thời điểm. Bảng 1. Các điều kiện thủy phân trong thí nghiệm Enzyme Nhiệt độ (oC) pH Tỷ lệ enzyme/cơ chất (%) Alcalase 50 7 0 ,05 55 8 0,10 60 9 0,20 108 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 2.2. Phương pháp xác định hàm lượng protein Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Kjeldah. Phương pháp Kjeldahl dựa trên nguyên lý chuyển toàn bộ N hữu cơ thành muối ammonium bằng cách công phá bằng H2SO4 đậm đặc (xúc tác bằng hỗn hợp CuSO4 và K2SO4). Xác định hàm lượng NH4 + bằng thiết bị Kjeldahl khi cho muối ammonium tác dụng với dung dịch NaOH, thu được NH3 bằng dung dịch acid boric (H3BO3) và chuẩn độ amon borat bằng H2SO4 0,05N. Sử dụng hỗn hợp chỉ thị màu methyl đỏ với bromocresol để mở rộng khoảng đổi màu và phối hợp màu để nhận biết sự đổi màu rõ rệt hơn. Hàm lượng Nitơ tổng số trong dung dịch thủy phân được tính theo công thức: N% = ((V s -VB) × NH2SO4 × 14,01) / (V × 10) (g/L) Protein = N% × 6,25 (g/L) Trong đó: V: Thể tích mẫu mang đi phân tích (mL) V S : Thể tích dung dịch acid sử dụng để chuẩn độ mẫu (mL) VB: Thể tích dung dịch acid sử dụng để chuẩn độ mẫu trắng (mL) N: Nồng độ đương lượng của H2SO4. 2.3. Phương pháp xác định đạm ammonia Do hàm lượng đạm ammonia trong dịch thủy phân không cao, nên N ammonia được xác định bằng phương pháp so màu. Quá trình chưng cất được tiến hành như sau: 5 mL dịch mẫu thủy phân được cho vào ống chưng cất + 0,5 gam (MgCO3)4×Mg(OH)2. 5H2O + 5 giọt phenolphthalein pH = 8,1 với mục đích ổn định pH của dịch thủy phân. Trong môi trường kiềm yếu, đạm ammonia có trong dịch thủy phân sẽ giải phóng khí NH3 được hấp thụ bởi H2SO4 0,02N. Hỗn hợp dung dịch thu được sau quá trình chưng cất sẽ được định mức thành 200 mL và tiến hành phân tích bằng phương pháp phenate để xác định lượng N ammonia có trong dịch thủy phân. 2.4. Phương pháp xác định độ thủy phân phụ phẩm cá Mẫu được thu ở từng thời điểm khác nhau của quá trình thủy phân. Do đặc tính của mẫu là phế phẩm cho nên phương pháp xác định DH được dùng là phương pháp chuẩn độ formol. Xác định đạm formol trong dịch thủy phân bằng cách lấy 2 mL dịch thủy phân được cho vào ống ly tâm 50 mL và được định mức thành 5 mL, chỉnh pH = 8,1 bằng NaOH 0,25N. Sau đó, thêm 5 mL formaldehyde 35% đã được điều chỉnh pH = 8,1 vào dịch mẫu và ủ ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 phút. Tiến hành chuẩn độ lại với NaOH 0,25N và ghi nhận lại thể tích NaOH sử dụng. N formol = ( V NaOH * N NaOH × 14,01) / (V mẫu ×1000) (mg/L) N amin = N formol – N ammonia (mg/L) DH (%) = Trong đó: N formol : Hàm lượng đạm formol có trong mẫu (mg/L) V NaOH : Thể tích NaOH chuẩn độ 0,25N (mL) N NaOH : Nồng độ đương lượng của NaOH V mẫu : Thể tích mẫu chuẩn độ formol (mL) 2.5. Các phương pháp xử lý số liệu Các chỉ tiêu đạm formol, đạm ammonia, đạm amin và độ thủy phân được phân tích bằng phân tích phương sai ba yếu tố mẫu đo lường lặp lại (repeated measures ANOVA) với các yếu tố nhiệt độ, pH, tỷ lệ enzyme/cơ chất là yếu tố chính và thời diểm lấy mẫu là đo lường lặp lại. Mức xác suất p < 0,05 được chấp nhận như tiêu chuẩn đánh giá sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tất cả các phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm IBM SPSS version 19. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Kết quả khảo sát hàm lượng đạm tổng trong mẫu phụ phẩm Hàm lượng protein trong phụ phẩm cá lưỡi trâu được thể hiện trong Bảng 2. Hàm lượng protein trong phụ phẩm cá lưỡi trâu tương tự hoặc cao hơn các loại phụ phẩm của các loài cá khác như: cá capelin là 13,9% (Shahidi và ctv, 1995), cá tầm là 15,48% (Ovissipour và ctv, 2009a), cá ngừ là 20% (Ovissipour và ctv, 2010). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 109 Bảng 2. Hàm lượng protein tổng số trong mẫu phụ phẩm cá lưỡi trâu Nitrogen tổng số (%) Protein thô (%) 3,00 ± 0,11† 18,75 ± 0,65 2,91 – 3,17‡ 18,2 – 19,8 † trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡ khoảng biến thiên. dùng Alcalase đạt 22% ở 65oC. Trong khi đó, khi thủy phân phụ phẩm cá thu Thái Bình Dương (Merluccius productus) bằng enzyme Alcalase ở các mức nhiệt độ khác nhau, Benjakul và Morrissey (1997) ghi nhận hoạt độ của Alcalase cao ở khoảng nhiệt độ cao và tối ưu ở nhiệt độ 60oC. Lian và ctv (2005) đã kết luận rằng thủy phân protein có nguồn gốc sản phẩm từ cá bằng cách bổ sung Alcalase thì có hàm lượng đạm cao và hoạt động tốt trong khoảng (50oC – 60oC). Tương tự, nghiên cứu thủy phân phụ phẩm cá tầm bằng enzyme Alcalase ở ba mức nhiệt độ 35, 45 và 55oC, Ovissipour và ctv (2009a) ghi nhận tốc độ thủy phân thấp nhất là ở nhiệt độ 35oC và cao nhất là ở nhiệt độ 55oC. Độ thủy phân cao nhất là 46,13% đạt được ở 55oC trong 205 phút; trong khi đó, tốc độ thủy phân gần như không thay đổi ở nhiệt độ 35oC (DH đạt 15%). Điều này được giải thích dựa vào cơ chế hoạt động của Alcalase là một endopeptidase xúc tác sự phân cắt của các liên kết nội bộ trong một polypeptide hoặc protein. Khi nhiệt độ tăng, làm tăng năng lượng động học và tần số phức hợp enzyme - cơ chất phát triển trên một đơn vị thời gian do đó tốc độ phản ứng và sản phẩm tăng theo. Vì thế, hoạt độ enzyme càng cao thì sau quá trình thủy phân các protein được phân cắt thành các acid amin nhiều nên DH tăng tỉ lệ thuận với nhiệt độ 60ºC > 55ºC > 50ºC. Theo Shahidi và ctv (1995), nhiệt độ tối ưu cho quá trình thủy phân phụ phẩm bằng enzyme Alcalase phụ thuộc vào thời gian thủy phân. Nhiệt độ tối ưu để thủy phân trong 60 phút là 60ºC; trong khi đó thủy phân trong 120 phút thì nhiệt độ là 55oC. Phụ phẩm cá lưỡi trâu có chứa lượng đạm với tỷ lệ tương đối cao 18,75% cùng với lượng phụ phẩm tương đối nhiều nên việc thu hồi lượng đạm này để nâng cao hiệu quả kinh tế là điều cần thiết. 2. Xác định điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân phụ phẩm cá lưỡi trâu Trong nghiên cứu này, phản ứng thủy phân phụ phẩm cá lưỡi trâu bằng enzyme sẽ được tiến hành trong các điều kiện khác nhau để đánh giá hiệu quả phản ứng thủy phân bằng cách xác định hàm lượng đạm formol, đạm ammonia, đạm amin và độ thủy phân để lựa chọn điều kiện tối ưu nhất. 2.1. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình thủy phân Theo Bảng 3, giá trị N formol , N ammonia , N amin và DH trung bình giữa các NT khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong đó, hàm lượng N formol , N ammonia , N amin và DH thủy phân ở nhiệt độ 60oC là cao nhất, tiếp theo là ở 55oC và thấp nhất là ở. Ngoài ra, giá trị N formol , N ammonia , N amin và DH trung bình ở tất cả NT tăng theo thời gian thủy phân (p < 0,05) (Bảng 3 và Hình 1). Tốc độ thủy phân thấp nhất là ở nhiệt độ 50oC và cao nhất là ở nhiệt độ 60oC và tốc độ cao nhất là trong 4 giờ đầu của quá trình thủy phân (Hình 1). Trong quá trình thủy phân, N formol , N ammonia , N amin và DH ở hai mức nhiệt độ 50oC và 55oC luôn thấp hơn nghiệm thức mức 60oC là do tốc độ phản ứng tỷ lệ thuận với nhiệt độ phản ứng. Các tác giả khác cũng báo cáo các kết quả tương tự cũng (Shahidi và ctv, 1995; Benjakul và Morrissey, 1997; Lian và ctv, 2005; Ovissipour và ctv, 2009a). Shahidi và ctv (1995) cũng báo cáo ở nhiệt độ cao hơn thì tốc độ thủy phân cao hơn. Theo các tác giả này độ thủy phân protein của cá capelin 110 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hàm lượng N formol , N ammonia , N amin và độ thủy phân Chỉ tiêu Nhiệt độ (oC) Mức ý nghĩa# 50 55 60 Nhiệt độ Thời điểm Tương tác Đạm formol (mg/L) 1,31†a ± 0,01 1,41b ± 0,01 1,50c ± 0,02 ** ** ns 1,310 – 1,316‡ 1,404 – 1,406 1,485 – 1,506 Đạm ammonia (mg/L) 0,18a ± 0,02 0,21b ± 0,03 0,25c ± 0,03 ** ** ns 0,183 – 0,184 0,204 – 0,260 0,246 – 0,251 Đạm amin (mg/L) 1,31a ± 0,01 1,40b ± 0,01 1,51c ± 0,01 ** ** ns 1,308 – 1,313 1,402 – 1,405 1,483 – 1,507 Độ thủy phân DH (%) 16,4a ± 0,00 17,5b ± 0,00 18,8c ± 0,00 ** ** ns 16,4 – 16,4 17,5 – 17,5 18,5 – 18,8 † trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡ khoảng biến thiên. # kết quả từ phân tích phương sai một yếu tố đo lường lặp lại: Nhiệt độ = ba mức nhiệt độ; Thời điểm = các thời điểm thu mẫu; Tương tác = Nhiệt độ × Thời điểm. Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có cùng ký tự chỉ sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05); *, ** và *** chỉ mức ý nghĩa ở p < 0,05, 0,05). Hình 1. Biến động của hàm lượng N formol (A), N ammonia (B), N amin (C) và DH (D) trung bình theo thời gian thủy phân ở các mức nhiệt độ khác nhau. 2.2. Sự ảnh hưởng của pH đến quá trình thủy phân Độ pH có ảnh hưởng đến mức độ ion hóa cơ chất và độ bền của enzym nên có tác động đến khả năng hoạt động của enzym. Ảnh hưởng của pH lên hàm lượng N formol , N ammonia , N amin và độ thủy phân trong nghiên cứu này được trình bày ở Bảng 4 và Hình 2. Kết quả cho thấy có sự ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của các mức pH khác nhau đến phản ứng thủy phân phụ phẩm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 111 cá thông qua hàm lượng N formol, N ammonia, N amin và độ thủy phân (p < 0,05). Hàm lượng N formol, N amin và độ thủy phân đạt cao nhất ở pH = 8, tiếp theo là ở pH = 9 và thấp nhất là ở pH= 7. Trong khi đó, hàm lượng N ammonia ở hai NT pH = 8 và pH = 9 cao hơn có ý nghĩa so với ở pH = 7 (Bảng 4). Ngoài ra, hàm lượng N formol , N ammonia , N amin và độ thủy phân ở tất cả NT có xu hướng tăng theo thời gian thí nghiệm (p < 0,05); chỉ trừ NT pH = 7 ở thời điểm sau 4 giờ thủy phân, các chỉ tiêu này có xu hướng giảm (Hình 2). Bảng 4. Ảnh hưởng của pH lên hàm lượng N formol , N ammonia , N amin và độ thủy phân Chỉ tiêu pH Mức ý nghĩa# 7 8 9 pH Thời điểm Tương tác Đạm formol (mg/L) 1,30a ± 0,01† 1,51b ± 0,02 1,41c ± 0,01 ** ** ns 1,299 – 1,302‡ 1,499 – 1,519 1,404 – 1,409 Đạm ammonia (mg/L) 0,20a ± 0,03 0,22b ± 0,02 0,22b ± 0,03 ** ** ns 0,194 – 0,197 0,222 – 0,224 0,218 – 0,220 Đạm amin (mg/L) 1,30a ± 0,01 1,51b ± 0,01 1,41c ± 0,01 ** ** ns 1,296 – 1,300 1,510 – 1,516 1,405 – 1,410 Độ thủy phân DH (%) 16,2a ± 0,00 18,9b ± 0,00 17,6c ± 0,00 ** ** ns 16,2 – 16,2 18,8 – 18,9 17,5 – 17,6 †trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡ khoảng biến thiên. # kết quả từ phân tích phương sai một yếu tố đo lường lặp lại: pH = ba mức pH; Thời điểm = các thời điểm thu mẫu; Tương tác = pH × Thời điểm. Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có cùng ký tự chỉ sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05); *, ** và *** chỉ mức ý nghĩa ở p 0,05). Khi so sánh với các loại enzyme có nguồn gốc động – thực vật và đứng trên quan điểm kỹ thuật và kinh tế, đa số các tác giả đều công nhận việc sử dụng các loại enzyme có nguồn gốc vi khuẩn đem lại nhiều thuận lợi như có hoạt độ xúc tác phản ứng rộng, bền ở pH và nhiệt độ cao (Hoyle và Merritt, 1994; Guérard và ctv, 2001; Ovissipour và ctv, 2009a). Trong đó, enzyme Alcalase được xem là một trong những loại ezyme thủy phân phụ phẩm thủy sản hiệu quả nhất do đạt được độ thủy phân cao trong một thời gian tương đối ngắn. Các nghiên cứu đều cho rằng enzyme Alcalase là loại enzyme hoạt động tốt nhất trong môi trường kiềm nhẹ (pH = 8,0 – 8,5). Thủy phân cá trích (Clupea harengus) ở điều kiện nhiệt độ và pH tối ưu (50 – 55°C và pH = 8,0 – 8,5) bằng Alcalase, Hoyle và Merritt (1994) thu được giá trị DH là 44,7% chỉ trong 60 phút. Trong một nghiên cứu tương tự, thủy phân phụ phẩm cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) bằng Alcalase ở nhiệt độ và pH tối ưu (50°C và pH = 8,0), Guérard và ctv (2001) ghi nhận giá trị DH cao nhất là 23% ở nồng độ enzyme 85 AU/kg sau 5,5 giờ. Ovissipour và ctv (2009a) cũng báo cáo độ thủy phân đạt 46,13% khi thủy phân phụ phẩm cá tầm bằng enzyme Alcalase ở pH = 8,5 và nhiệt độ 55oC trong 205 phút. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến hiệu quả quá trình thủy phân (Hình 2) cho thấy, thời gian thủy phân càng dài thì càng tạo ra nhiều sản phẩm. Trong quá trình thủy phân các liên kết peptit nhạy cảm sẽ được phân cắt trước với tốc độ nhanh, sau đó các liên kết ít nhạy cảm hơn sẽ được phân cắt với tốc độ chậm hơn. Thời gian thủy phân càng dài thì lượng đạm formol sinh ra càng nhiều do các mạch protein đã được phân cắt thành các acid amin càng tăng từ 0, 2, 4 và 6 giờ thủy phân (Nguyễn Trọng Cẩn và ctv, 1998). Thời gian thủy phân còn ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình thủy phân, thời gian thủy phân càng dài thì protease càng có điều kiện thủy phân cơ chất triệt để. 112 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 2.3. Sự ảnh hưởng của tỷ lệ enzyme/cơ chất đến quá trình thủy phân Ảnh hưởng của tỷ lệ enzyme/cơ chất đến quá trình thủy phân được trình bày ở Bảng 5 và Hình 3. Kết quả cho thấy tỷ lệ enzyme/ cơ chất ảnh hưởng có ý nghĩa lên hàm lượng N formol, N ammonia, N amin và độ thủy phân (p < 0,05) và giá trị của các chỉ tiêu này có khuynh hướng tăng theo theo thời gian thí nghiệm (p < 0,05) (Bảng 5 và Hình 3). Khi tỷ lệ enzym/cơ chất tăng, hàm lượng N formol, N ammonia, N amin và độ thủy phân tăng: cao nhất là ở tỷ lệ enzym/cơ chất 0,20%, tiếp theo là ở 0,10% và thấp nhất là ở 0,05%. Hình 2. Biến động của hàm lượng N formol (A), N ammonia (B), N amin (C) và DH (D) trung bình theo thời gian thủy phân ở các mức pH khác nhau. Bảng 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ enzyme/cơ chất lên hàm lượng N formol , N ammonia , N amin và độ thủy phân Chỉ tiêu Tỷ lệ enzyme/cơ chất (%) Mức ý nghĩa# 0,05 0,10 0,20 Enzyme/ Cơ chất Thời điểm Tương tác Đạm formol (mg/L) 1,19a ± 0,02† 1,45b ± 0,01 1,59c ± 0,01 ** ** ns 1,181 – 1,193‡ 1,442 – 1,449 1,583 – 1,586 Đạm ammonia (mg/L) 0,18a ± 0,02 0,21b ± 0,02 0,24c ± 0,03 ** ** ns 0,184 – 0,185 0,214 – 0,215 0,240 – 0,240 Đạm amin (mg/L) 1,19a ± 0,01 1,44b ± 0,01 1,58c ± 0,01 ** ** ns 1,187 – 1,195 1,439 – 1,444 1,583 – 1,585 Độ thủy phân DH (%) 14,9a ± 0,00 18,0b ± 0,00 19,8c ± 0,00 ** ** ns 14,8 – 14,9 18,0 – 18,1 19,7 – 19,8 †trung bình ± độ lệch chuẩn; ‡ khoảng biến thiên. # kết quả từ phân tích phương sai một yếu tố đo lường lặp lại: Enzyme/Cơ chất = ba tỷ lệ Enzyme/Cơ chất; Thời điểm = các thời điểm thu mẫu; Tương tác = Enzyme/Cơ chất × Thời điểm. Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có cùng ký tự chỉ sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05); *, ** và *** chỉ mức ý nghĩa ở p 0,05). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 113 Các kết quả tương tự cũng được ghi nhận bởi các tác giả khác (Benjakul và Morrissey, 1997; Guérard và ctv, 2001; Salwanee và ctv, 2013): độ thủy phân tăng khi tăng nồng độ enzyme. Khi thủy phân phụ phẩm cá thu Thái Bình Dương (M. productus) bằng enzyme Alcalase, Benjakul và Morrissey (1997) ghi nhận khi tăng nồng độ enzyme thì Dh cũng tăng. Tuy nhiên, sự thay đổi DH chỉ có ý nghĩa ở khoảng nồng độ 0 – 34 AU/ kg, ở nồng độ > 57 AU/kg, sự gia tăng DH không có ý nghĩa. Trong một nghiên cứu tương tự, thủy phân phụ phẩm cá ngừ vây vàng (T. albacares) bằng Alcalase ở nhiệt độ và pH tối ưu (50°C và pH = 8,0) và các nồng độ enzyme Alcalase khác nhau, Guérard và ctv (2001) nhận thấy khi tăng nồng độ enzyme từ 0 – 85 AU/kg thì giá trị DH tăng từ khoảng 10% đến 23% sau 5,5 giờ thủy phân. Tương tự, khi thủy phân phụ phẩm cá ngừ (Euthynnus affi nis) bằng enzyme Alcalase, Salwanee và ctv (2013) báo cáo độ thủy phân tăng có ý nghĩa khi tăng nồng độ enzyme từ 1,0% đến 1,5%, nhưng DH không tăng nữa khi nồng độ enzyme > 1,5%. Theo các tác giả này khi enzyme được thêm vào cơ chất, enzyme sẽ hấp phụ trên bề mặt các hạt cơ chất tại đó sẽ xảy ra phản ứng thủy phân các liên kết peptide dễ bị thủy phân bởi enzyme. Sau giai đoạn thủy phân nhanh ban đầu, tốc độ thủy phân có khuynh hướng giảm, đi vào giai đoạn ổn định. Tại thời điểm này, việc tăng nồng độ enzyme sẽ không làm tăng độ thủy phân vì nồng độ của các liên kết peptide dùng cho quá trình thủy phân trở nên giới hạn. Với cùng một lượng nguyên liệu, tiến hành phản ứng thủy phân với Alcalase ở các tỷ lệ enzym/cơ chất khác nhau, kết quả thu được như ở Bảng 5 cho thấy N formol, N ammonia, N amin và DH của NT tỷ lệ enzyme/cơ chất 0,2% khác biệt không đáng kể so với ở tỷ lệ enzyme/cơ chất 0,1%. Vì vậy, chúng tôi kiến nghị sử dụng tỷ lệ enzyme/cơ chất 0,1% để nâng cao hiệu quả kinh tế. Hình 3. Biến động của hàm lượng N formol (A), N ammonia (B), N amin (C) và DH (D) trung bình theo thời gian thủy phân ở các tỷ lệ enzyme/cơ chất khác nhau. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Phụ phẩm cá lưỡi trâu có thể sử dụng làm dịch thủy phân protein do có hàm lượng protein tương đối cao (18,75%). Kết quả cho thấy nhiệt độ, pH và tỷ lệ enzyme/cơ chất có ảnh hưởng có ý nghĩa lên thành phần đạm của 114 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 dịch thủy phân và DH. Ngoài ra, hàm lượng N formol , N ammonia , N amin và DH trung bình ở các nghiệm thức tăng dần theo thời gian: thời gian thủy phân càng dài thì hàm lượng đạm của dịch thủy phân và DH sinh ra càng nhiều do các mạch protein đã được phân cắt thành các acid amin. Dựa trên các kết quả của nghiên cứu này, chúng tôi rút ra kết luận điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân phụ phẩm cá lưỡi trâu khi sử dụng enzyme Alcalase là: pH, nhiệt độ và tỷ lệ enzyme/cơ chất lần lượt là 8,0, 60oC và 0,2% trong thời gian 6h. Ở điều kiện này, sau 6h thủy phân, giá trị DH của dịch thủy phân dao động trong khoảng từ 18,8 ± 0,00% đến 19,8 ± 0,00%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Benjakul S., Morrissey M.T., 1997. Protein hydrolysates from Pacifi c whiting solid wastes. Journal of Agricultural and Food Chemistry 45 (9): 3423-3430. 2. Guérard F., D ufossé L., De La Broise D., Binet A., 2001. Enzymatic hydrolysis of proteins from yellowfi n tuna (Thunnus albacares) wastes using Alcalase. Journal of Molecular Catalysis B: Enzymatic 11 (4–6): 1051-1059. 3. Herpandi, Huda N., Rosma A., Wan Nadiah W.A., 2012. Degree of hydrolysis and free tryptophan content of Skipjack Tuna (Katsuwonus pelamis) protein hydrolysates produced with different type of industrial proteases. International Food Research Journal 19 (3): 863-867. 4. Hoyle N.T., Merritt J.H., 1994. Quality of fi sh protein hydrolysates from herring (Clupea harengus). Journal of Food Science 59 (1): 76-79. 5. Kechaou E.S., Dumay J., Donnay-Moreno C., Jaouen P., Gouygou J.-P., Bergé J.-P., Amar R.B., 2009. Enzymatic hydrolysis of cuttlefi sh (Sepia offi cinalis) and sardine (Sardina pilchardus) viscera using commercial proteases: Effects on lipid distribution and amino acid composition. Journal of Bioscience and Bioengineering 107 (2): 158-164. 6. Klompong V., Benjakul S., Kantachote D., Hayes K.D., Shahidi F., 2008. Comparative study on antioxidative activity of yellow stripe trevally protein hydrolysate produced from Alcalase and Flavourzyme. International Journal of Food Science & Technology 43 (6): 1019-1026. 7. Lê Hoàng Trí, 2014. Khảo sát qui trình công nghệ và hiệu suất thu hồi cá lưỡi trâu fi llet đông lạnh tại Công ty TNHH Thủy sản Minh Khuê, Kiên Giang. Trường Đại học Cần Thơ, 60 trang. 8. Lian P.Z., Lee C.M., Park E., 2005. Characterization of squid-processing byproduct hydrolysate and its potential as aquaculture feed ingredient. Journal of Agricultural and Food Chemistry 53 (14): 5587-5592. 9. Nguyễn Kiểm, 2019. Triển vọng mới cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2019. Báo Quân đội Nhân dân (Truy cập Ngày 18/06/2019). 10. Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần Thị Luyến, 1998. Công nghệ enzyme. Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh trang. 11. Ovissipour M., Abedian A., Motamedzadegan A., Rasco B., Safari R., Shahiri H., 2009a. The effect of enzymatic hydrolysis time and temperature on the properties of protein hydrolysates from Persian sturgeon (Acipenser persicus) viscera. Food Chemistry 115 (1): 238-242. 12. Ovissipour M., Taghiof M., Motamedzadegan A., Rasco B., Molla A.E., 2009b. Optimization of enzymatic hydrolysis of visceral waste proteins of beluga sturgeon Huso huso using Alcalase. International Aquatic Research 1: 31-38. 13. Ovissipour M., Benjakul S., Safari R., Motamedzadegan A., 2010. Fish protein hydrolysates production from yellowfi n tuna Thunnus albacares head using Alcalase and Protamex. International Aquatic Research 2 (2): 87-95. 14. Salwanee S., Wan Aida W.M., Mamot S., Maskat M.Y., 2013. Effects of enzyme concentration, temperature, pH and time on the degree of hydrolysis of protein extract from viscera of tuna (Euthynnus affi nis) by using alcalase. Sains Malaysiana 42 (3): 279-287. 15. Shahidi F., Han X.-Q., Synowiecki J., 1995. Production and characteristics of protein hydrolysates from capelin (Mallotus villosus). Food Chemistry 53 (3): 285-293.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_cac_yeu_to_den_qua_trinh_thuy_phan_protein_tu.pdf