Ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết định khởi nghiệp kinh doanh Online của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết

định kinh doanh online của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên lý thuyết về

sự kiện khởi nghiệp kinh doanh (SEE), thuyết hành động hợp lý TRA, mô hình hành vi dự định

TPB, mô hình chấp nhận công nghệ TAM, mô hình nghiên cứu của Krueger – Brazeal, mô hình

nghiên cứu của Shapero – Sokol và các nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài để xác định mô

hình nghiên cứu gồm 9 yếu tố. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp đã được áp dụng, trong đó nghiên

cứu chính thức tiến hành với phương pháp khảo sát cắt ngang (cross-sectional) bằng bảng khảo sát

(questionnaire). Phương pháp lấy mẫu thuận tiện đã được áp dụng. Kết quả thu được 503 bảng khảo

sát hợp lệ của 503 đáp viên. Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), nhân tố xác định (CFA) và

phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) bằng phần mền ứng dụng SPSS 22 và AMOS 20. Kết quả cho

thấy các yếu tố: Mong đợi khởi nghiệp kinh doanh online; Sự tự tin với kinh doanh online và Xu

hướng công nghệ có ảnh hưởng đến Ý định kinh doanh online của sinh viên. Kết quả nghiên cứu

cũng khẳng định rằng các yếu tố: Chuẩn chủ quan; Thông tin về kinh doanh online trên Internet;

Nền tảng kiến thức về công nghệ 4.0 và Trải nghiệm bản thân về công nghệ 4.0 có tác động cùng

chiều đến Sự mong đợi khởi nghiệp kinh doanh online và yếu tố Sự tự tin khi kinh doanh online.

Từ khóa: Công nghệ 4.0, khởi nghiệp, kinh doanh online, quyết định kinh doanh.

JEL Classification Code: M31, M37, M39.

pdf 17 trang Bích Ngọc 06/01/2024 1520
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết định khởi nghiệp kinh doanh Online của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết định khởi nghiệp kinh doanh Online của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh

Ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết định khởi nghiệp kinh doanh Online của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh
50
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ 4.0 ĐẾN QUYẾT ĐỊNH 
KHỞI NGHIỆP KINH DOANH ONLINE CỦA SINH VIÊN 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
EFFECTING OF INDUSTRY 4.0 TO DECIDE TO START 
DOING BUSINESS ONLINE OF UNIVERSITIES’ STUDENTS 
IN HO CHI MINH CITY
Nguyễn Thị Liễu Điền1, Nguyễn Xuân Trường1
Ngày nhận bài: 05/11/2018 Ngày chấp nhận đăng: 23/11/2018 Ngày đăng: 05/4/2019
Tóm tắt
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết 
định kinh doanh online của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên lý thuyết về 
sự kiện khởi nghiệp kinh doanh (SEE), thuyết hành động hợp lý TRA, mô hình hành vi dự định 
TPB, mô hình chấp nhận công nghệ TAM, mô hình nghiên cứu của Krueger – Brazeal, mô hình 
nghiên cứu của Shapero – Sokol và các nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài để xác định mô 
hình nghiên cứu gồm 9 yếu tố. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp đã được áp dụng, trong đó nghiên 
cứu chính thức tiến hành với phương pháp khảo sát cắt ngang (cross-sectional) bằng bảng khảo sát 
(questionnaire). Phương pháp lấy mẫu thuận tiện đã được áp dụng. Kết quả thu được 503 bảng khảo 
sát hợp lệ của 503 đáp viên. Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), nhân tố xác định (CFA) và 
phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) bằng phần mền ứng dụng SPSS 22 và AMOS 20. Kết quả cho 
thấy các yếu tố: Mong đợi khởi nghiệp kinh doanh online; Sự tự tin với kinh doanh online và Xu 
hướng công nghệ có ảnh hưởng đến Ý định kinh doanh online của sinh viên. Kết quả nghiên cứu 
cũng khẳng định rằng các yếu tố: Chuẩn chủ quan; Thông tin về kinh doanh online trên Internet; 
Nền tảng kiến thức về công nghệ 4.0 và Trải nghiệm bản thân về công nghệ 4.0 có tác động cùng 
chiều đến Sự mong đợi khởi nghiệp kinh doanh online và yếu tố Sự tự tin khi kinh doanh online. 
Từ khóa: Công nghệ 4.0, khởi nghiệp, kinh doanh online, quyết định kinh doanh.
JEL Classification Code: M31, M37, M39.
Abstract
This study was conducted to examine the impact of technology 4.0 on the online business decision 
of students in Ho Chi Minh City. Based on the theory of entrepreneurial start-ups - SEE, Theory 
of Reasoned Action – TRA, Theory of Planned Behavior – TPB, Technology Acceptance Model 
– TAM, Research Model of Krueger-Brazeal, Research Model of Shapero-Sokol and previous 
__________________________________________
1 Trường Đại Học Tài chính – Marketing
51
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
thần khởi nghiệp, nhưng theo báo cáo về chỉ 
số khởi nghiệp của Theo diễn đàn Khởi nghiệp 
Việt Nam 2015, cứ 100 người Việt Nam thì có 
18 người có ý định khởi nghiệp nhưng chỉ có 
2 trong số đó là người triển khai ý định khởi 
nghiệp trên thực tế. Các doanh nghiệp startup 
chủ yếu hoạt động theo hình thức kinh doanh 
online. Hình thức này bùng nổ trong 5 năm trở 
lại đây và trở thành xu hướng khởi nghiệp của 
giới trẻ. Khởi nghiệp kinh doanh đã có lịch sử 
lâu đời nên theo sau đó cũng đã có nhiều lý 
thuyết và mô hình nghiên cứu về vấn đề khởi 
nghiệp xuất hiện. Tuy vậy các nghiên cứu này 
chỉ dừng lại ở việc khai thác các yếu tố tác 
động đến ý định/mong muốn/quyết định kinh 
doanh online, nhưng chưa khai thác sâu vào 
những vấn đề đặt trong bối cảnh cùng cuộc 
cách mạng công nghệ lần thứ tư (hay còn gọi 
là cách mạng 4.0).
Trước thực tiễn nêu trên, đề tài nghiên cứu 
“Ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết 
định khởi nghiệp kinh doanh online của sinh 
viên Thành phố Hồ Chí Minh” được thực 
hiện nhằm đo lường ảnh hưởng của chúng đến 
quyết định khởi nghiệp kinh doanh online của 
sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó làm 
cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tinh 
thần khởi nghiệp của sinh viên Thành phố Hồ 
Chí Minh.
1. Giới thiệu
Khởi nghiệp kinh doanh đóng vai trò quan 
trọng trong sự phát triển kinh tế trên toàn thế 
giới. Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư hay 
còn gọi là cuộc cách mạng 4.0 đã tạo nên sự 
thay đổi lớn. Các công nghệ được nhắc đến 
trong cuộc cách mạng 4.0 hiện nay không hề 
mới, nhưng những năm gần đây, đặc biệt trong 
năm 2017 các công nghệ này hội tụ với nhau và 
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động marketing 
trên toàn thế giới, xu hướng marketing sẽ dịch 
chuyển từ truyền thống sang công nghệ số để 
kịp thích nghi với những thay đổi của hành vi 
khách hàng trong thời đại công nghệ số. Tác 
động dễ thấy nhất của cuộc cách mạng 4.0 
chính là sự bùng nổ của mạng Internet, thương 
mại điện tử và cách thức tiếp thị của các doanh 
nghiệp, chính sự thay đổi này đã tạo nên nhiều 
cơ hội kinh doanh trên toàn thế giới nói chung 
và tại Việt Nam nói riêng. Cách thức tiếp thị 
thời đại 4.0 chủ yếu được phát triển dựa trên 
nền tảng Internet, đây cũng là động lực để thúc 
đẩy các cá nhân, nhóm quyết định khởi nghiệp 
kinh doanh online.
Việt Nam là nước đứng đầu thế giới về các 
chỉ số về tinh thần khởi nghiệp và đứng thứ 2 về 
thái độ tích cực đối với khởi nghiệp là kết quả 
khảo sát của tập đoàn Amway kết hợp cùng đại 
học Technische Univeritat Minchen và công 
ty Nghiên cứu thị trường Gft. Đó là về tinh 
studies related to the topic, the team developed a proposed model of nine factors including the 
“Business Decision” factor. The study of 503 validated samples, using EFA, CFA, and SEM, 
indicated that the expectation factor for starting an online business, Confidence factor for online 
business and Technological Trends influence the Intent of Online Business of Students. In addition, 
the study also confirmed that Subjective norms, Information about online business on the Internet, 
Knowledge platform 4.0 technology, and the 4.0 Technology experience have a positive impact on 
Expectation factor and Confidence factor in Online Business.
Key words: Technology 4.0, startup, online business, business decision.
52
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
extreme uncertainty” (tạm dịch: startup “là một 
định chế/tổ chức con người được thiết kế nhằm 
mục đích tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới 
trong các điều kiện cực kỳ không chắc chắn”). 
Trong bài nghiên cứu này, khởi nghiệp được 
hiểu là một động từ biểu thị cho hoạt động bắt 
đầu của một doanh nghiệp, kinh doanh một sản 
phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
Quyết định khởi nghiệp kinh doanh 
online: là một chuỗi các bước thực hiện, bắt 
đầu từ việc đưa ra thông tin, phân tích và cụ thể 
là lựa chọn bắt đầu kinh doanh trên những nền 
tảng được phát triển trên mạng Internet.
2.3. Các lý thuyết nền tảng liên quan đến 
quyết định khởi nghiệp kinh doanh online
 Các lý thuyết khoa học hành vi:
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of 
Reasoned Action) được xem là học thuyết tiên 
phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý hành vi 
(Olson&Zanna, 1993). 
Theo học thuyết TRA của Ajzen & Fishben, 
ý định hành vi (Behavior Intention – BI) là yếu 
tố quan trọng nhất dự đoán hành vi. Ý định 
hành vi chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố: Thái độ 
cá nhân (Attitude Toward Behavior – AB) và 
Chuẩn chủ quan (Subjective Norm – SN). Đến 
năm 1991, Ajzen đề xuất Thuyết hành vi dự 
định – TPB (Theory of Planed Behavior) bằng 
cách bổ sung thêm các yếu tố “Nhận thức kiểm 
soát hành vi” vào mô hình gốc ban đầu để dự 
đoán hành vi của con người. Yếu tố “Nhận thức 
kiểm soát hành vi” là việc mà các nhân cảm 
thấy dễ dàng hay khó khăn để thực hiện hành 
động dựa trên các nguồn lực và cơ hội có sẵn. 
Lý thuyết hành động hợp lý TRA và lý thuyết 
hành vi dự định TPB được chứng minh khác 
nhau của các cá nhân (Sheppard&ctg, 1998). 
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm công nghiệp (công nghệ) 4.0
Cách mạng Công nghiệp 4.0 bắt đầu từ khái 
niệm “Industrie 4.0” trong một báo cáo của 
Chính phủ Đức năm 2013. “Industrie 4.0” kết 
nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông 
minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công 
nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình bên 
trong. (Gartner, 2015).
Theo Klaus Schwab, cách mạng Công 
nghiệp 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực gồm Công 
nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý. Yếu tố 
cốt lõi của Kỹ thuật số trong cách mạng công 
nghiệp 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI); Vạn vật 
kết nối - Internet of Things (IoT) và Dữ liệu lớn 
(Big Data).
Trong nghiên cứu này, Công nghệ 4.0 được 
đề cập ở lĩnh vực kĩ thuật được ứng dụng trong 
kinh doanh online.
2.2. Khái miệm quyết định khởi nghiệp 
kinh doanh online
Theo Neil Blumenthal, đồng giám đốc điều 
hành của Warby Parky được trích dẫn trên tạp 
chí Forbes thì: “A startup is a company working 
to solve a problem where the solution is not 
obvious and success is not guaranteed.” (tạm 
dịch: Startup là một công ty hoạt động nhằm 
giải quyết một vấn đề mà giải pháp (đối với vấn 
đề đó) chưa rõ ràng và sự thành công không 
được đảm bảo).
Còn Eric Ries, tác giả cuốn sách “The Lean 
Startup: How Constant Innovation Creates 
Radically Successful Businesses” - một cuốn 
sách được coi là “cẩm nang gối đầu giường” 
của mọi công ty startup, thì: A startup is “A 
human institution designed to create new 
products and services under conditions of 
53
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
2.4. Các nghiên cứu đã thực hiện về ý định 
và quyết định khởi nghiệp kinh doanh online
Nhìn chung, số lượng nghiên cứu về ý định 
và quyết định khởi nghiệp của sinh viên vẫn 
còn khá hạn chế. Một số nghiên cứu tiêu biểu 
về chủ đề này được trình bày ở bảng 1. 
2.5. Các yếu tố tác động đến quyết định 
khởi nghiệp kinh doanh online
Dựa vào các đề tài nghiên cứu tham khảo 
và nhân tố tác động làm cơ sở để xây dựng các 
biến cho mô hình đề xuất, gồm: 
(1) Chuẩn chủ quan, (2) Thông tin về kinh 
doanh online, (3) Mong đợi lợi ích từ kinh 
doanh online, (4) Xu hướng công nghệ, (5) 
Nền tảng kiến thức về công nghệ 4.0, (6) Trải 
nghiệm công nghệ 4.0, (7) Sự tự tin khi kinh 
doanh online, (8) Ý định kinh doanh. Trong 
đó, biến độc lập là các biến Chuẩn chủ quan, 
Thông tin về kinh doanh online trên Internet, 
Xu hướng công nghệ, Nền tảng kiến thức về 
công nghệ 4.0, Trải nghiệm công nghệ 4.0. Biến 
trung gian là: Mong đợi lợi ích từ kinh doanh 
online, Sự tự tin khi kinh doanh online, Ý định 
kinh doanh online. Biến phụ thuộc là Quyết 
định kinh doanh online. 
 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM 
(Technology Acceptance Model):
Trong nửa cuối thế kỉ 20, nhiều lý thuyết 
đã được hình thành và được kiểm nghiệm 
nhằm nghiên cứu sự chấp nhận công nghệ của 
người sử dụng. Năm 1986, Davis đã đề xuất mô 
hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology 
Acceptance Model). Lý thuyết này được công 
nhận là công cụ hữu ích trong việc dự đoán thái 
độ của người sử dụng. Đặc biệt, TAM được 
công nhận rộng rãi là một mô hình đáng tin cậy 
và mạnh trong việc mô hình hóa việc chấp nhận 
IT của người sử dụng. Mô hình TAM bao gồm, 
nhận thức sự hữu ích là cấp độ mà một người tin 
rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao 
kết quả thực hiện của họ (Davis 1989, tr320), 
nhận thức tính dễ sử dụng, là cấp độ mà một 
người tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ 
không cần nỗ lực (Davis 1989, tr320) và thái 
độ hướng đến việc sử dụng là cảm giác tích cực 
hay tiêu cực có tính ước lượng về việc thực hiện 
hành vi vì mục tiêu (Fishbein và zen 1975, tr 
216). Định nghĩa này lấy từ thuyết hành động 
hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action). 
54
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
Bảng 1. Một số nghiên cứu về ý định khởi nghiệp kinh doanh và 
quyết định khởi nghiệp kinh doanh trong và ngoài nước
STT
Phạm 
vi 
Hướng tiếp cận Các yếu tố ảnh hưởng được xác định
Nguồn tham 
khảo
1
N
go
ài
 n
ướ
c
Những yếu tố có thể lôi 
kéo thúc đẩy cá nhân đi 
đến ý định khởi nghiệp
(1) (1) Cảm nhận sự khao khát, (2) Xu 
hướng hành động, (3) Cảm nhận tính 
khả thi.
Shapero & Sokol 
(1982)
2
Tiềm năng để tạo ra một 
công ty mới
(2) (1) Sự khao khát, (2) Tính khả thi, (3) 
Xu hướng hành động.
Krueger & 
Brazeal (1994)
3
Ý định khởi nghiệp của 
sinh viên
(3) (1) Cảm nhận sự khát khao, (2) Cảm 
nhận tính khả thi, (3) Chuẩn mực xã hội.
Linan (2004)
4
Tác nhân khuyến khích ý 
định khởi nghiệp
(4) (1) Cảm nhận môi trường giáo dục đại 
học, (2) Điều kiện thị trường và tài 
chính, (3) Tính cách cá nhân.
Luthje & Franke 
(2004)
5 Mô hình TPB
(5) (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan, (3) 
Nhận thức kiểm soát hành vi.
See Kwong Goh 
& Manjit Singh 
Sandhu (2012)
6
Mô hình TPB& 2 yếu tố 
cảm xúc cha nhân (niềm 
tin, sự cam kết)
(6) (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan, (3) 
Nhận thức kiểm soát hành vi, (4) Niềm 
tin tình cảm, (5) Cam kết cảm xúc.
See Kwong Goh 
& Manjit Singh 
Sandhu (2013)
7
T
ro
ng
 n
ướ
c
Các yếu tố ảnh hưởng đến 
ý định khởi nghiệp của 
sinh viên trường Đại học 
Lao động – Xã hội
(7) (1) Chuẩn mực xã hội, (2) Cảm nhận sự 
khát khao, (3) Cảm nhận tính khả thi, (4) 
Cảm nhận môi trường giáo dục đại học, 
(5) Điều kiện thị trường và tài chính, (6) 
Tính cách cá nhân.
Hoàng Thị 
Thương (2014)
8
Các nhân tố ảnh hưởng 
đến ý định khởi sự doanh 
nghiệp của sinh viên khối 
ngành quản trị kinh doanh 
tại các trường đại học/cao 
đẳng ở TPHCM
(8) (1) Thái độ và sự đam mê đối với khởi 
sự kinh doanh, (2) Nguồn vốn, (3) Sự 
sẵn sàng kinh doanh, (4) kinh nghiệm 
làm việc, (5) Chuẩn chủ quan, giáo dục.
Nguyễn Quốc 
Nghi, Lê Thị 
Diệu Hiền, Mai 
Võ Ngọc Thanh 
(2016)
9
Các nhân tố ảnh hưởng 
đến ý định khởi sự doanh 
nghiệp: Trường hợp sinh 
viên khoa kinh tế và quản 
trị kinh doanh trường đại 
học Cần Thơ
(9) (1) Thái độ và sự hiệu quả có ảnh 
hưởng nhiều nhất, (2) Giáo dục và thời 
cơ khởi nghiệp, (3) Nguồn vốn, (4) 
Quy chuẩn chủ quan, (5) Nhận thức 
kiểm soát hành vi.
Phan Anh Tú và 
Giang Thị Cẩm 
Tiên (2015)
10
Các nhân tố ảnh hưởng 
đến ý định khởi sự doanh 
nghiệp của sinh viên kinh 
tế đã tốt nghiệp trên địa 
bàn thành phố Cần Thơ
(10) (1)Sự ham muốn kinh doanh, (2) Khả 
năng tài chính, (3) Khả năng tự chủ, (4) 
Tính sáng tạo, (5) Tính bền bỉ, (5) Tư 
duy làm chủ, (6) Khuynh hướng chấp 
nhận rủi ro, (7) Tính tự tin, (8) Nhu cầu 
thành đạt, (9) Nền tảng gia đình, (10) 
Giáo dục, (11) Chính sách Chính phủ 
và địa phương.
Các nhân tố ảnh 
hưởng đến ý định 
khởi sự doanh 
nghiệp của sinh 
viên kinh tế đã 
tốt nghiệp trên 
địa bàn thành phố 
Cần Thơ (2015)
55
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
Với những lập luận trên giả thuyết về thông 
tin khởi nghiệp kinh doanh được đề xuất như sau:
Giả thuyết H2: Thông tin về kinh doanh 
online có mối tương quan đồng biến đến mong 
đợi khi khởi nghiệp kinh doanh online của sinh 
viên thành phố Hồ Chí Minh.
 Xu hướng công nghệ
Yếu tố Xu hướng công nghệ ảnh hưởng đến 
ý định tham gia vào các hoạt động khởi nghiệp 
kinh doanh. Những yếu tố hoàn cảnh có thể hỗ 
trợ hoặc ngăn cản quá trình khởi sự kinh doanh. 
Tầm quan trọng của yếu tố bên ngoài trong các 
quyết định khởi nghiệp được nhấn mạnh trong 
các mô hình của Bird (1 ... 
H8
Ý định khởi nghiệp kinh doanh online có mối quan hệ tương quan đồng 
biến với Quyết định khởi nghiệp kinh doanh online của sinh viên Thành 
phố Hồ Chí Minh
Chấp nhận
62
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
 Kiểm định sự khác nhau theo ngành học
Có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng của 
Mong đợi, Sự tự tin khi khởi nghiệp kinh doanh 
online và Ý định khởi nghiệp kinh doanh online 
đến quyết định khởi nghiệp kinh doanh online 
giữa nhóm sinh viên khối ngành kinh tế và 
nhóm sinh viên không phải khối ngành kinh tế.
Từ kết quả phân tích đa nhóm bằng AMOS, 
ta thấy được sự khác biệt giữa 2 nhóm, nhóm 
sinh viên khối ngành kinh tế và nhóm sinh viên 
thuộc các khối ngành khác như sau:
Nhóm sinh viên thuộc khối ngành kinh tế 
và nhóm không thuộc khối ngành kinh tế, yếu 
tố Chuẩn chủ quan đều tác động nhiều đến 
mong đợi khi khởi nghiệp kinh doanh online, 
do P-value đều < 0.05. 
Ở nhóm sinh viên thuộc khối ngành kinh 
tế, yếu tố Thông tin về kinh doanh online trên 
Internet không ảnh hưởng đến mong đợi khi 
khởi nghiệp kinh doanh online, do P-value = 
0.475 (> 0.05). Nhóm sinh viên không thuộc 
khối ngành kinh tế thì ngược lại, yếu tố Thông 
tin tác động mạnh đến mong đợi khi khởi nghiệp 
kinh doanh online P-value = 0.005 (< 0.05).
Ở cả 2 nhóm sinh viên, trải nghiệm công 
nghệ 4.0 đều không tác động đến Sự tự tin khi 
khởi nghiệp kinh doanh online, P-value < 0.05. 
Nhưng ở nhóm sinh viên khối ngành kinh tế sự 
ảnh hưởng này không mạnh mẽ bằng ở nhóm 
cìn lại vì P-value = 0.013.
Cả 2 nhóm, yếu tố Xu hướng công nghệ 4.0 
đều không tác động đến Sự tự tin khi khởi nghiệp 
kinh doanh online, do P-value đều > 0.05.
Ở cả 2 nhóm, yếu tố Mong đợi khi khởi 
nghiệp kinh doanh đều tác động mạnh đến Ý 
định khởi nghiệp kinh doanh, do P-value đều 
4.6. Phân tích cấu trúc đa nhóm
 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng của 
mong đợi, sự tự tin khi khởi nghiệp kinh doanh 
online và ý định khởi nghiệp kinh doanh online 
đến quyết định khởi nghiệp kinh doanh online 
giữa sinh viên nam và sinh viên nữ.
Từ kết quả phân tích đa nhóm bằng AMOS, 
ta thấy được sự khác biệt giữa 2 nhóm, nhóm 
nam và nhóm nữ như sau: Nhóm nam, yếu tố 
Thông tin về kinh doanh online trên Internet có 
tác động đến Mong đợi khi khởi nghiệp kinh 
doanh online, do P-value = 0.063 (gần bằng 
0.05). Ngược lại nhóm nữ thì gần như yếu tố 
này lại không ảnh hưởng đến Mong đợi khi 
khởi nghiệp kinh doanh online của sinh viên 
nữ, P-value = 0.727 ( >> 0.05).
Ở cả 2 nhóm giới tính, yếu tố Trải nghiệm 
tác động đến Sự tự tin của sinh viên khi khởi 
nghiệp kinh doanh online, nhưng ở nhóm nam 
sự ảnh hưởng này không mạnh bằng nhóm nữ 
vì P-value = 0.023 ( < 0.05), trong khi nhóm nữ 
P-value bé hơn 0.05 nhiều. 
Cả 2 nhóm nam và nhóm nữ, yếu tố Xu 
hướng công nghệ 4.0 đều không ảnh hưởng 
nhiều đến Sự tự tin khi khởi nghiệp kinh doanh 
online ( P- value đều > 0.05. Lần lượt P value 
của nhóm nam, nhóm nữ là 0.245 và 0.332.
Cả 2 nhóm đều cho thấy rằng Mong đợi khi 
khởi nghiệp kinh doanh online có ảnh hưởng 
mạnh đến Ý định khởi nghiệp kinh doanh 
online, do P-value nhỏ hơn 0.05 nhiều. 
Yếu tố Xu hướng công nghệ 4.0 ảnh hưởng 
đến Ý định khởi nghiệp kinh doanh online ảnh 
hưởng như nhau ở cả 2 nhóm do P-value = 
0.002 (< 0.05 ).
63
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
kinh doanh của 2 nhóm sinh viên năm 3 & năm 
4, P-value = 0.941 ( >>0.05). 
Ở cả 2 nhóm sinh viên, yếu tố Mong đợi 
khi khởi nghiệp kinh doanh đều ảnh hưởng đến 
Ý định khởi nghiệp kinh doanh, do P-value < 
0.05. Nhưng ở nhóm sinh viên năm 1 & năm 2 
thì yếu tố mong đợi ảnh hưởng đến Ý định khởi 
nghiệp kinh doanh online yếu hơn, do P-value = 
0.02. Ở nhóm sinh viên năm 3 & năm 4 thì yếu 
tố Xu hướng công nghệ 4.0 tác động đến Ý định 
khởi nghiệp kinh doanh online, P-value < 0.05. 
Ở nhóm còn lại thì Xu hướng công nghệ 4.0 
không ảnh hưởng đến Ý định khởi nghiệp kinh 
doanh online P-value = 0.146 ( > 0.05).
 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập
Có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng của 
mong đợi, Sự tự tin khi khởi nghiệp kinh doanh 
online và Ý định khởi nghiệp kinh doanh online 
đến Quyết định khởi nghiệp kinh doanh online 
giữa nhóm sinh viên có thu nhập dưới 3 triệu 
hàng tháng và nhóm sinh viên có thu nhập 
trên 3 triệu hàng tháng. Từ kết quả phân tích 
đa nhóm bằng Amos, ta thấy được sự khác biệt 
giữa 2 nhóm, nhóm sinh viên có thu nhập dưới 
3 triệu và nhóm sinh viên có thu nhập trên 3 
triệu như sau: 
Ở 2 nhóm này, yếu tố Thông tin về khởi 
nghiệp kinh doanh online đều không ảnh hưởng 
do P-value đều lớn hơn 0.05. Nhóm có thu nhập 
trên 3 triệu, trải nghiệm công nghệ 4.0 có ảnh 
hưởng đến Sự tự tin khi khởi nghiệp kinh doanh 
online, nhưng không mạnh mẽ bằng nhóm có 
thu nhập thấp. 
Ở cả 2 nhóm, yếu tố Xu hướng công nghệ 
đều không tác động đến Sự tự tin, do P-value 
lớn hơn 0.05.
< 0.05. Tuy nhiên, ở nhóm sinh viên khối ngành 
kinh tế có vẻ như tác động mạnh hơn vì P-value 
nhóm này bé hơn nhóm còn lại.
Ở nhóm sinh viên khối ngành kinh tế, yếu 
tố Xu hướng công nghệ 4.0 không ảnh hưởng 
đến Ý định khởi nghiệp kinh doanh online do 
P-value < 0.05, ở nhóm sinh viên không thuộc 
khối ngành khác thì yếu tố Xu hướng hoàn toàn 
không ảnh hưởng đến Ý định khởi nghiệp kinh 
doanh online do P-value = 0.329 (>> 0.05).
 Kiểm định sự khác biệt theo năm học 
hiện tại
Có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng của 
Mong đợi, Sự tự tin khi khởi nghiệp kinh doanh 
online và Ý định khởi nghiệp kinh doanh online 
đến Quyết định khởi nghiệp kinh doanh online 
giữa nhóm sinh viên năm 1&2 và nhóm sinh 
viên năm 3&4.
Từ kết quả phân tích đa nhóm bằng Amos, ta 
thấy được sự khác biệt giữa 2 nhóm, nhóm sinh 
viên năm 1 & năm 2 và nhóm sinh viên năm 3 
& năm 4 khác như sau: Nhóm sinh viên năm 3 
& năm 4, yếu tố Chủ quan ảnh hưởng mạnh đến 
Mong đợi khi khởi nghiệp kinh doanh online do 
P-value << 0.05. Nhóm sinh viên năm 1 & năm 
2, ảnh hưởng của Chuẩn chủ quan đến Mong 
đợi khi khởi nghiệp kinh doanh online không 
lớn, P-value = 0.054 (xấp xỉ 0.05).
Ở nhóm sinh viên năm 1 & năm 2, Thông 
tin về kinh doanh online không ảnh hưởng đến 
Mong đợi khi khởi nghiệp kinh doanh online, 
P-value = 0.344 ( > 0.05). Nhóm sinh viên năm 
3 năm & năm 4 thì thông tin có ảnh hưởng đến 
Mong đợi khi khởi nghiệp kinh doanh online, 
P-value = 0.046 (< 0.05).
Yếu tố Xu hướng công nghệ 4.0 hoàn toàn 
không ảnh hưởng đến Sự tự tin khi khởi nghiệp 
64
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
Dự án được thiết kế dựa trên kết quả nghiên 
cứu của nhóm. Dựa trên kết quả khảo sát thực 
tiễn của đề tài cung cấp những số liệu khoa 
học cụ thể, trong tất cả những yếu tố tác động 
đến Quyết định khởi nghiệp kinh doanh online 
của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh, yếu 
tố Chuẩn chủ quan ảnh hưởng mạnh đến biến 
Mong đợi khi khởi nghiệp kinh doanh online 
(0.616), yếu tố Nền tảng kiến thức công nghệ 
4.0 ảnh hưởng mạnh đến biến Sự tự tin khi khởi 
nghiệp kinh doanh online (0.43). Và yếu tố Sự 
tự tin khi khởi nghiệp kinh doanh online ảnh 
hưởng mạnh mẽ hơn cả đến Ý định khởi nghiệp 
kinh doanh online với trị số cao (0.505).
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy có sự 
khác biệt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ 
về những yếu tố tác động đến Ý định và Quyết 
định khởi nghiệp kinh doanh online, yếu tố 
Mong đợi, Sự tự tin khi khởi nghiệp kinh doanh 
online, vì vậy phải thiết kế chương trình mang 
đặc thù riêng cho từng giới. Nhóm nam, yếu 
tố Thông tin về kinh doanh online trên Internet 
tác động đến biến Mong đợi khi khởi nghiệp 
kinh doanh online nhiều hơn. Ở cả 2 nhóm giới 
tính, yếu tố Trải nghiệm tác động đến sự tự tin 
khi khởi nghiệp kinh doanh online. Sinh viên 
khối ngành kinh tế và không thuộc ngành kinh 
tế: Sự khác biệt trong việc tiếp cận kiến thức, 
ảnh hưởng từ giảng đường đại học, vì vậy hành 
vi khởi nghiệp kinh doanh online cũng khác 
nhau. Theo kết quả khảo sát, có sự khác biệt 
trong mối ảnh hưởng của Mong đợi, Sự tự tin 
khi khởi nghiệp kinh doanh online. Ở nhóm 
sinh viên thuộc khối ngành kinh tế, yếu tố Trải 
nghiệm công nghệ 4.0 tác động Sự tự tin khi 
khởi nghiệp kinh doanh online nhiều hơn nhóm 
sinh viên không thuộc khối ngành kinh tế. Ở 
nhóm sinh viên không thuộc khối ngành kinh 
Ở nhóm thu nhập nhận cao hơn, yếu tố Xu 
hướng công nghệ 4.0 có tác động đến Ý định 
khởi nghiệp kinh doanh online, nhưng ở nhóm 
thu nhâp thấp lại không có sự ảnh hưởng nêu 
trên do P-value = 0.63 ( > 0.05)
5. Kết luận và hàm ý quản trị
Kinh doanh online đang là xu hướng vì đây 
là mô hình kinh doanh hạn chế được nhiều chi 
phí cho những người bắt đầu khởi nghiệp, đồng 
thời mô hình kinh doanh online cũng đã có 
những đóng góp nhất định đến nền kinh tế. Xu 
hướng kinh doanh online mang ý nghĩa rất quan 
trọng, nếu doanh nghiệp không xuất hiện trên 
Internet thì xem như doanh nghiệp đánh mất lợi 
thế so với đối thủ. Vì vậy, vấn đề khởi nghiệp 
kinh doanh online đang được rất nhiều cơ quan 
nhà nước quan tâm, đặc biệt là trong thời đại 
công nghệ 4.0 hiện nay. Cuộc cách mạng công 
nghệ lần thứ 4 đã giúp phát triển nhiều ngành 
trong nền kinh tế, chẳng hạn như ngành lẻ, vận 
chuyển, giáo dục, sức khỏe, tương tác xã hội... 
Công nghệ 4.0 dần trở thành một khái niệm 
quen thuộc, với tầm quan trọng trong tương lai, 
có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống cũng như 
các hoạt động kinh doanh trên toàn cầu. 
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp startup 
thành công do áp dụng những tiến bộ khoa học 
kĩ thuật vào sản xuất và vận hành, tạo nên sự 
khác biệt mạnh mẽ. Không chỉ xuất hiện ở các 
công ty công nghệ mới, xu hướng công nghệ 
4.0 cũng lan tỏa sâu rộng đến những công ty sản 
xuất truyền thống đơn thuần, họ áp dụng thành 
tựu của nền công nghệ 4.0 vào hoạt động sản 
xuất và marketing. Vì vậy, nghiên cứu về ảnh 
hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết định khởi 
nghiệp kinh doanh online của sinh viên Thành 
phố Hồ Chí Minh là một nghiên cứu cần thiết.
65
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
viên: sinh viên năm nhất, năm hai và sinh viên 
năm ba, năm tư. Ở mỗi cấp sẽ có sự khác biệt 
rõ nét.
tế, yếu tố Thông tin công nghệ 4.0 tác động đến 
Mong đợi từ khởi nghiệp kinh doanh online 
nhiều hơn nhóm còn lại. Ngoài ra còn thiết kế 
chương trình phù hợp với từng đối tượng sinh 
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
Hoàng Thị Phương Thảo, Bùi Thị Thanh Chi. (2013). “Ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại 
TP.HCM”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 271.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. (2007). Nghiên cứu khoa học Marketing- Ứng dụng 
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP 
HCM.
Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh. (2016). Nghiên cứu khoa học - Các 
nhân tố ảnh hưởng đến đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên khối ngành quản trị kinh 
doanh tại các trường Đại học, Cao đẳng ở Thành phố Cần Thơ.
Nguyễn Thị Yến và cộng tác viên. (2011). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh 
của sinh viên ĐHQG TP.HCM - Đề tài nghiên cứu Khoa học Euréka.
Nguyễn Thu Thủy. (2015). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự của sinh viên 
đại học. Trong Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Dư Thị Chung. Bài giảng Nghiên cứu Marketing- chương trình đào tạo chất lượng cao và đặc biệt. 
Trường Đại học Tài chính- Marketing. 
Trần Thị Bích Đào. (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp kinh doanh online 
của giới trẻ tại TP HCM.
Tiếng Anh
Ajzen. (1991). The theory of planned behaviour: Organizational behavior and human decision 
processes. 50(2), 179-211.
Ajzen, I. &. (1975). Belief, Attitude, Intention and behaviour: An introduction to theory and 
research. 70-87.
Benhardt, I. (1994). Comparative advantage in self-employment and paid work. Canadian Journal 
of Economics, 273-289.
Dawson, C.Henley, A. & Latreille, P. (2009). Why do individuals choose self-employment? Institute 
for study of Labor (IZA), 3974.
Garavan, T. N., O’Cinneide, B., (1994). Entrepreneurship education and training programs: a 
review and evaluation – Part 1. Journal of European Industrial Training, 18(8), 3-12.
Galloway, L., Brown, W. (2002). Entrepreneurship education at university: a driver in the creation 
of high growth firms. Education Training, 44(8-9).
Krueger. (1993). The impact of prior entrepreneurial exposure on perceptions of new venture 
feasibility and desirability. Entrepreneurship: Theory and practice, 18(1), pp.5-22.
66
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
Krueger, N. &. (1994). Entreupreneurial Potential and Potential Entreupreneurial. Entrepreneurship 
theory and practice, 18, 91-104.
Mueller, S.(2011). Increasing entrepreneurial intention: Effective entrepreneurship course 
characteristics. International Journal of Entrepreneurship and Small Business, 13(1), 55–74.
Shapero, A., & Sokol. (1982). The social dimensions of entrepreneurship. Encyclopedia of 
entrepreneurship, 72 – 79.
Link website
Nguyễn Thu Thủy. (2015). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự của sinh 
viên đại học, Truy cập ngày 28/04/2018. <https://www.slideshare.net/garmentspace/nghin-cu-
cc-nhn-t-nh-hng-n-tim-nng-khi-s-kinh-doanh-ca-sinh-vin-i-hc>. 
Hoàng Thị Thương. (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại 
học Lao động – Xã hội, Truy cập ngày 29/04/2018 <https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/
Luan-van-thac-si--Cac-yeu-to-anh-huong-den-y-dinh-khoi-nghiep-cua-sinh-vien-truong-Dai-
hoc-Lao-dong--xa-hoi-10723/>.
Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Văn Long. (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi khởi sự 
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Truy cập ngày 29/04/2018. <http://
tapchikhcn.udn.vn/View.aspx?idbb=Cac_yeu_to_anh_huong_den_hanh_vi_khoi_su_doanh_
nghiep_vua_va_nho_tren_dia_ban_thanh_pho_Da_Nang-5859&Nam=2013&id=87>.
ThS. Đỗ Thị Xuân Lan. (2014). Lý thuyết ra quyết định, Truy cập ngày 01/05/2018.
 <https://tailieu.vn/doc/bai-giang-chuong-1-ly-thuyet-ra-quyet-dinh-ths-do-thi-xuan-lan-1662657.
html>.
John T.Roger. (2016). Thuyết dự định hành vi TPB (Theory Plan of Behavior) của Aijen (1991), 
Truy cập ngày 01/05/2018 <https://vneconomics.com/thuyet-du-dinh-hanh-vi-tpb-theory-plan-
behavior-cua-aijen-1991/>.
Phan Anh Tú, Nguyễn Thanh Sơn. (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp 
của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Truy cập ngày 02/05/2018 
<https://123doc.org/document/3435581-cac-nhan-to-anh-huong-den-y-dinh-khoi-su-doanh-
nghiep-cua-sinh-vien-kinh-te-da-tot-nghiep-tren-dia-ban-thanh-pho-can-tho.htm>. 
Sven Ove Hansson. (2015). Decision Theory, Truy cập ngày 02/05/201.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cong_nghe_4_0_den_quyet_dinh_khoi_nghiep_kinh.pdf