Thiết kế, chế tạo bộ khuếch đại siêu cao tần tạp âm thấp (lna) tại tần số 9 GHZ dùng cho máy thu Radar

Tóm tắt: Trong bài báo này, thực hiện nghiên cứu

thiết kế, chế tạo một bộ khuếch đại siêu cao tần tạp

âm thấp (LNA) hoạt động ở tần số 9 GHz của băng

tần X (từ 8 GHz đến 12 GHz) có khả năng đáp ứng

các yêu cầu sử dụng trong máy thu radar với hệ số

khuếch đại: > 10dB, hệ số tạp âm < 0,8="" và="" hệ="" số="">

phản xạ lối vào thấp hơn -20dB. Mạch thiết kế sử

dụng SPF-3043, là một transistor trường pHEMT

GaAs, được sử dụng khá phổ biến trong các thiết

kế LNA do giá thành rẻ nhưng hiệu suất và hệ số

khuếch đại cao, với tần số có khả năng mở rộng lên

đến 10 GHz.

Từ khóa: LNA, phối hợp trở kháng, băng tần X,

radar.

ppt 130 trang Bích Ngọc 03/01/2024 5360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thiết kế, chế tạo bộ khuếch đại siêu cao tần tạp âm thấp (lna) tại tần số 9 GHZ dùng cho máy thu Radar", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế, chế tạo bộ khuếch đại siêu cao tần tạp âm thấp (lna) tại tần số 9 GHZ dùng cho máy thu Radar

Thiết kế, chế tạo bộ khuếch đại siêu cao tần tạp âm thấp (lna) tại tần số 9 GHZ dùng cho máy thu Radar
Chương 6 
Hành chính Nhà nước từ năm 1858 đến 1945 ( thời kỳ Pháp thuộc ) 
CN 
Triều đình Nam triều 
Từ năm 1858 
Đến năm 1945 
Kinh đô 
PHÚ XUÂN 
HUẾ 
Hành chính nhà nước thời kỳ 
Pháp thuộc (1858-1945) 
I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều 
II. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của thực dân Pháp ở Việt Nam 
III. Chính sách đào tạo và sử dụng đội ngũ quan lại cai trị thực dân và bản địa 
Bắc-Ninh ngày hôm sau , sau khi thất thủ (13-03-1884) 
Cửa thành Bắc-Ninh mà quân đội Pháp đã tràn vào 
Kho gạo và chòi canh của thành Bắc-Ninh 
Thành Bắc-Ninh 
Thành Bắc-Ninh bị pháo binh Pháp oanh tạc 
Ðiện thờ chánh (?) của thành Bắc-Ninh 
Voi của Tổng Ðốc Bắc-Ninh 
Súng ống của Giặc Cờ Ðen mà Pháp tịch thu được 
Vũ khí của Giặc Cờ Ðen (GCÐ) bị Pháp tịch thu 
Ðồn nhỏ do Giặc Cờ Ðen (GCÐ) dựng lên ở Bắc-Ninh 
Ðồn nhỏ do GCÐ dựng lên ở gần Bắc-Ninh 
Chiến hào do GCÐ dựng lên ở gần Bắc-Ninh 
 Chương VI  H ành chính nhà nước từ năm 1858 đến 1945  ( Thời kỳ Pháp thuộc ) 
I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều 
1.1 Bộ máy HC Trung ương 
1.2 Bộ máy HC Địa phương 
1.3 Bộ máy HC cấp cơ sở và chính sách cải lương hương chính 
Tổ chức hành chính ĐP nhà Nguyễn 1858-1945 
Triều đình 
Huyện 
Châu – Đạo 
Phủ 
Xã 
TỈNH 
PHỦ 
TỈNH 
Tổng 
Huyện 
Châu 
Phủ 
Xã 
Tổng 
Ngày 1/9/1858, Pháp mở màn xâm lược nước ta . 
Năm 1883-1884 thực dân Pháp buộc triều đình nhà Nguyễn phải đầu hàng và ký các văn bản chính thức thừa nhận nền bảo hộ Pháp ( điều ước Hắcmăng và Patơnôt ). 
Theo điều ước này , Việt Nam bị chia thành ba vùng chịu ba chế độ đô hộ khác nhau . 
Quy chế chính trị của các vùng lãnh thổ Việt Nam thời thuộc Pháp 
Miền Nam là đất thuộc địa Pháp (Colonic francaise ). 
Miền Trung và miền Bắc là đất bảo hộ Pháp ( Territoire de protectorat francaise ). 
3 Thành phố Hà Nội , Hải Phòng và Tourane tuy nằm trong miền Bắc và miền Trung , là đất nhượng địa Pháp (Concession francaise ). 
Các loại văn bản quy phạm pháp luật thời thuộc Pháp 
Bộ luật (Codes) [7,25]. 
Dụ ( Ordonnance Royal) của Hoàng đế Việt Nam. 
Sắc lệnh ( Décret ) của Tổng thống Pháp . 
I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều 
1.1 Bộ máy HC Trung ương 
1.2 Bộ máy HC Địa phương 
1.3 Bộ máy HC cấp cơ sở và chính sách cải lương hương chính 
1.1 Bộ máy HC Trung ương 
Sau khi ký hàng ước , nhà Nguyễn chỉ còn phần đất nhỏ ở Trung Kỳ với chế độ bảo hộ , không quân đội , không tài chính , không ngoại giao ; 
Việc họp hành dưới quyền chỉ huy của khâm sứ người Pháp . 
Các quan chức làm việc trong bộ máy hành chính không có quyền gì . Toàn bộ quản lý hành chính đều do thực dân Pháp nắm . 
1.1 Bộ máy HC Trung ương 
Hệ thống hành chính trung ương : Nội các bị bỏ , Bộ Binh không còn , Viện Cơ mật bị thay bằng Hội đồng phụ chính  
Thực dân pháp đặt Nam Kỳ dưới chế độ thuộc địa thi quyền lực của Nam Triều đối với Nam Kỳ hoàn toàn không còn . 
1.1 Bộ máy HC Trung ương 
Vua là người đứng đầu và các quan 
lại cao cấp 
Tứ trụ triều đình và hội đồng phụ chính ; 
Viện cơ mật ; 
Các Bộ ; 
Viện đô sát ; 
Phủ tôn nhân ; 
Tổ chức hành chính trung ương ở nước ta 
Triều đình 
nhà Nguyễn 
Tứ trụ 
triều đình 
Hội 
đồng 
phụ 
chính 
Viện 
cơ 
Mật 
Viện 
đô 
Sát 
Các 
Bộ 
Phủ 
tôn 
nhân 
Tứ trụ triều đình 
Hội đồng phụ chính 
Hiệp tá đại học sĩ 
Hàm tòng nhất phẩm 
phụ tá cho đại học sĩ 
Bốn Đại học sĩ 
Nhiệm vụ làm cố vấn 
“ quân sư “ cho nhà vua 
Tứ trụ triều đình 
Hội đồng phụ chính 
Các đại học sĩ sẽ giữ cương vị 
“ phụ chính đại thần ” và tạo ra 
“ Hội đồng phụ chính ” để thay vua 
Điều hành mọi công việc trong 
Triều đình 
1.1 Bộ máy HC Trung ương 
Viện cơ mật : gồm bốn thượng thư nắm giữ các bộ phận quan trọng nhất của triều đình . 
Viện cơ mật đặt dưới sự chủ tọa của nhà vua . 
Trách nhiệm : giúp vua lãnh đạo quốc gia , đề ra đường lối chung cho mọi lĩnh vực . 
“ Hội đồng phụ chính ” 
Ngày 27/9/1897, vua Thành Thái ra Dụ bãi bỏ “ Hội đồng phụ chính ” => Cố vấn đặc biệt của vua , thay mặt vua để hội đàm tiếp kiến Khâm sứ Pháp . 
Vua Thành Thái ra Dụ tổ chức lại Viện Cơ mật gồm 6 Thượng thư phụ trách 6 Bộ . 
Nhà nước TW 
Viện Cơ Mật 
BỘ 
HÌNH 
BỘ 
HỘ 
BỘ 
LẠI 
BỘ 
BINH 
BỘ 
LỄ 
BỘ 
CÔNG 
Các Bộ ở triều đình 
Nhà nước 
TW 
BỘ 
TY 
Tham tri 
 Hàm nhị phẩm 
TY 
Tham tri 
 Hàm nhị phẩm 
Các Bộ ở triều đình 
BỘ 
Thượng thư 
TY 
Tham tri 
 Hàm nhị phẩm 
TY 
Tham tri 
 Hàm nhị phẩm 
Các Bộ ở triều đình 
Tham tri trợ lý cho Thượng thư 
Có 5-6 quan giúp việc 
Hội đồng Thượng thư 
6 Thượng thư đứng đầu Bộ họp lại thành Hội đồng Thượng thư . 
Có Chủ tịch Hội đồng Thượng thư . 
Vua có quyền chủ tọa Hội đồng Thượng thư 
Hội đồng Thượng thư có nhiệm vụ họp bàn và giải quyết tất cả mọi vấn đề của các Bộ . 
Hội đồng Thượng thư 
Bị bãi bỏ 
Theo Đạo Dụ vua 
Thành Thái 
vào ngày 27/9/1897 
Tái lập lại 
Công ước ngày 6/11/1925 
Giữa chính quyền 
Pháp với Nam triều 
Viện đô sát 
Có chức năng , nhiệm vụ kiểm soát mọi hoạt động của quan lại các cấp và theo dõi sát sao việc thi hành luật pháp và có quy tắc do triều đình ban hành . 
Đứng đầu Viện Đo Sát là : Đô Ngự Sử hoặc Kiểm quan . 
Bên dưới có chức Trưởng Ấn và Ngự Sử . 
Phủ tôn nhân 
Phủ tôn nhân được điều hành trực tiếp bởi người trong dòng họ nhà vua có cấp bậc cao và có hai người giúp việc là Tả Tôn Khanh - Hữu Tôn Khanh . 
Hội đồng Phủ tôn nhân có trách nhiệm giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến thân vương , công tử , công tôn của nhà vua , cử người trông coi đền , miếu họ vua . 
Phủ tôn nhân 
Tổ chức này do vua nắm giữ vì đây là nơi vua lựa chọn người kế vị mình . 
Từ năm 1897 Hội đồng Phủ tôn nhân đặt dưới sự chủ tọa của khâm sứ Pháp . 
Bộ máy hành chính  Địa phương 
TỈNH 
Phủ 
Phủ 
Phủ 
Huyện 
Huyện 
Bộ máy hành chính Địa phương 
Huyện 
Huyện 
ĐẠO 
Châu 
ĐẠO 
Châu 
TRƯỚC NĂM 1919 
TỈNH 
HUYỆN 
Tri huyện 
CHÂU 
Tri châu 
PHỦ 
Tri phủ 
ĐẠO 
Quảng đạo 
Bộ máy hành chính Địa phương 
SAU NĂM 1919 
Bộ máy hành chính Địa phương 
SAU NĂM 1919 
Xét về quy mô quan trọng lớn nhỏ , về địa bàn rộng hẹp thì Phủ lớn hơn Huyện , Đạo lớn hơn Châu . 
I. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của triều đình Nam triều 
1.3 Bộ máy HC cấp cơ sở và chính sách cải lương hương chính 
Bộ máy HC cấp cơ sở và chính sách cải lương hương chính 
Cải lương hương chính ở Nam Kỳ 
Cải lương hương chính ở Bắc Kỳ 
Cải lương hương chính ở Trung Kỳ 
Chính sách cải lương hương chính ở Nam Kỳ 
ở Nam Kỳ có ba đợt tổ chức lại bộ máy hành chính cấp xã gọi là “ Cải lương hương chính ”. 
Lần thư nhất vào năm 1904; 
Lần thư hai vào năm 1927; 
Lần thư ba vào năm 1944; 
( hai lần sau cơ bản là vẫn như năm 1904) 
Triều đình 
TW 
TỈNH 
PHỦ 
(Tri phủ ) 
Hương 
Hương cả 
HUYỆN 
(Tri Huyện ) 
CHÂU 
(Tri Châu ) 
Hương 
Hương cả 
Hương 
Hương cả 
Xã 
Xã trưởng 
Xã 
Xã trưởng 
Xã 
Xã trưởng 
Chính sách cải lương hương chính ở Bắc Kỳ 
ở Bắc Kỳ cũng có ba đợt “ Cải lương hương chính ”. 
Lần thư nhất vào năm 1921; 
Lần thư hai vào năm 1927; 
Lần thư ba vào năm 1941; 
Chính sách cải lương hương chính ở Trung Kỳ 
ở Trung Kỳ việc quản trị cấp xã được giao cho Hội đồng Kỳ mục . 
Hội đồng Kỳ mục ủy thác cho một số thành viên nhất định tùy theo quy mô và tầm quan trọng của xã . Người có cấp bậc cao nhất của mình đứng ra lập một tổ chức thứ hai gọi là Uỷ ban Thường vụ Hội đồng Kỳ mục có 5 Uỷ viên goi là ngũ Hương . 
Chức danh - Nhiệm vụ  của ngũ hương 
Hương Bộ ; 
Hương Bản ; 
Hương Kiểm ; 
Hương Mục ; 
Hương Dịch ; 
II. Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính của thực dân Pháp ở 
Việt Nam 
II.1. Tổ chức bộ máy chính quyền của thực dân Pháp ở Việt Nam trước ngày thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương (1858-1887) 
Tổ chức cai trị và hành chính ở Nam Kỳ 
ở cấp Trung ương 
Người đứng đầu là thống đốc , dưới thống đốc là 3 chức danh cao cấp : tổng biện lý – chịu trách nhiệm về mặt pháp lý ; 
ở cấp tiểu khu 
Tổ chức hành chính Trung ương – Nam Kỳ 
Đứng đầu là thống đốc ; 
Dưới thống đốc là 3 chức danh cao cấp : 
Tổng biện lý – chịu trách nhiệm về mặt pháp lý ; 
Giám đốc nội chính – chịu trách nhiệm về những công việc có liên quan đến xứ thuộc địa ; 
Chánh chủ trì - chịu trách nhiệm về những công việc có liên quan đến vấn đề tài chính và chính quốc . 
Hội đồng tư mật 
Chủ tịch là Thống đốc Nam Kỳ 
Giám đốc 
nội chính 
Chánh 
chủ trì 
Tổ chức hành chính Trung ương – Nam Kỳ 
Tổng 
biện lý 
Nha nội chính 
( Giám đốc ) 
Ban 
Tài chính 
Ban 
Canh nông 
Tổ chức hành chính Trung ương – Nam Kỳ 
Ban 
Tổng Thư ký 
Tổ chức hành chính cấp khu 
ở cấp khu : Thống đốc Nam Kỳ phân toàn bộ nam kỳ thành 4 khu vực hành chính là : 
Sài Gòn , Mỹ Tho , Vĩnh Long, Bát Xác 
Hành chính Trung ương 
 Nam Kỳ 
KHU 
(SÀI GÒN) 
TIỂU KHU 
KHU 
(MỸ THO) 
KHU 
(VĨNH LONG) 
TIỂU KHU 
TIỂU KHU 
Xã 
Xã trưởng 
Xã 
Xã trưởng 
KHU 
(BÁT XÁC) 
TỔNG 
TỔNG 
CẤP KHU 
PHỤ TRÁCH 
HÀNH CHÍNH 
PHỤ TRÁCH 
THUẾ 
Tổ chức hành chính 
PHỤ TRÁCH 
TƯ PHÁP 
CẤP TIỂU KHU = TỈNH (1/1/1890) 
(VIÊN QUAN CAI TRỊ NGƯỜI PHÁP) 
TRUNG TÂM 
HÀNH CHÍNH 
( Vừa do 
Tri phủ nắm ) 
TRUNG TÂM 
HÀNH CHÍNH 
( Nhỏ do 
Tri huyện nắm ) 
Tổ chức hành chính cấp tiểu khu 
TRUNG TÂM 
HÀNH CHÍNH 
( Lớn do 
Đốc phủ nắm ) 
ĐỨNG ĐẦU TRUNG TÂM 
HÀNH CHÍNH LÀ VIÊN CHỨC NGƯỜI VIỆT 
Trực thuộc viên quan người Pháp đứng đầu tiểu khu 
CẤP TIỂU KHU = TỈNH (1/1/1890) 
(VIÊN QUAN CAI TRỊ NGƯỜI PHÁP) 
TỔNG 
( Chánh-Phó 
Tổng người việt ) 
TỔNG 
( Chánh-Phó 
Tổng người việt ) 
Tổ chức hành chính cấp Tổng 
TỔNG 
( Chánh-Phó 
Tổng người việt ) 
Các Chánh-Phó Tổng được xếp trong ngạch 
nhân viên hành chính có hưởng lương và xếp hạng 
TỔNG 
( Chánh-PhóTổng người Việt ) 
XÃ 
( Xã trưởng và 
Phó lý đứng đầu ) 
XÃ 
( Xã trưởng và 
Phó lý đứng đầu ) 
Tổ chức hành chính cấp xã 
XÃ 
( Xã trưởng và 
Phó lý đứng đầu ) 
Thời kỳ này thực dân Pháp chưa can thiệp 
trực tiếp vào tổ chức hành chính cấp Xã 
Thành phố SÀI GÒN 
Là thành phố cấp 1 
Thành phố CHỢ LỚN 
Là thành phố cấp 2 
Đứng đầu thành phố là viên Đốc lý , có phụ tá 
là Phó Đốc lý và Hội đồng thành phố 
đối với thành phố cấp 1 
Uỷ ban thành phố đối với thành phố cấp 2 
( Hội đồng được lựa chọn thông Qua bầu cử ) 
Tổ chức hành chính thành phố 
Tổ chức hành chính Nam Kỳ 
Thực dân Pháp đã tổ chức bộ máy chính quyền từ trên xuống dưới . 
Pháp thi hành chế độ trực trị ở Nam Kỳ . Các cấp chính quyền đều có các viên quan cai trị người Pháp . 
ở làng xã thì Pháp chưa với tới được . 
So với bắc kỳ và nam kỳ bộ máy chính quyền của Pháp ở nam kỳ có hệ thống hơn . 
Tổ chức cai trị của thực dân pháp ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ 
ở cấp Trung ương 
ở cấp Kỳ 
Cấp Tỉnh 
Toàn quyền Trung-Bắc kỳ 
Tổng Trú sứ đóng tại Kinh đô Huế 
Là người thay nặt cho chính phủ Pháp 
Chủ trì mọi công việc đối ngoại của 
Nam triều 
Văn quan 
Tổ chức hành chính Trung ương  Bắc Kỳ và Trung Kỳ 
Tổng 
Trú sứ 
Đến ngày 9/5/1889 
Bắc Kỳ 
viên Thống sứ 
Cả hai là viên quan người Pháp và trực 
Thuộc Toàn quyền Trung-Bắc Kỳ 
Khâm sứ quản lý và 
Khống chế mọi 
hoạt động của 
Triều đình HUẾ 
Tổ chức hành chính cấp Kỳ 
Thống sứ quản lý và 
Khống chế mọi 
hoạt động của 
Quan lại người Việt 
 ở Bắc Kỳ 
Trung Kỳ 
viên Khâm sứ 
Bắc Kỳ 
viên Công sứ 
người Pháp 
Công sứ Bắc Kỳ trực Thuộc viên Thống sứ 
Công sứ Trung Kỳ trực Thuộc viên Khâm sứ 
Công sứ có quyền đề nghị Triều đình thuyên 
Chuyển hoặc cách chức quan lại người Việt 
Mà Triều đình không được từ chối 
Tổ chức hành chính Cấp Tỉnh 
Trung Kỳ 
viên Công sứ 
người Pháp 
Tổ chức hành chính Trung ương  Bắc Kỳ và Trung Kỳ trước năm 1887 
Bắc Kỳ và Trung Kỳ trước năm 1887 bên cạnh việc duy trì và sử dụng bộ máy quan lại cũ của Triều đình , thực dân Pháp đã thiết lập thêm nhiều chức vụ và nhiều cơ quan cai trị mới nhằm đưa người Pháp vào nắm giữ các quyền hành chủ yếu ở Bắc – Trung Kỳ . 
II.2. Sự ra đời và tổ chức của chế độ toàn quyền Đông Dương 
Sự thành lập liên bang Đông Dương 
Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương 
Sự thành lập liên bang  Đông Dương 
Ngày 17/10/1887 Liên bang Đông Dương được thành lập bao gồm : Việt Nam và Campuchia . 
Ngày 19/4/1889 Lào sát nhập Liên bang Đông Dương bao gồm : Việt Nam và Campuchia , Lào ; 
Sự thành lập liên bang  Đông Dương 
Đến năm 1890 Quảng Châu Loan sát nhập Liên bang Đông Dương bao gồm : Việt Nam và Campuchia , Lào , Quảng Châu Loan; 
Ngày 20/3/1892 Liên bang Đông Dương thuộc Bộ Thuộc địa . 
Sự thành lập Liên bang  Đông Dương 
Sự thành lập Liên bang Đông Dương Việt Nam đã trở thành thuộc địa của Pháp . 
Việc thành lập Liên bang Đông Dương là biện pháp nhằm tập trung thống nhất toàn xứ 
Đông Dương thành một mối để dễ bề cai trị 
Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương 
Đứng đầu Liên bang Đông Dương là một viên chức cao cấp người Pháp do Tổng thống Pháp bổ nhiệm được gọi là TOÀN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG. 
Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương 
Hội đồng tối cao Đông Dương ; 
Hội đồng phòng thủ Đông Dương ; 
Ủy viên tư vấn về mỏ ; 
Hội đồng tư vấn học chính ở Đông Dương ; 
Sở chỉ đạo các công việc về chính trị toàn Đông Dương ; 
Sở chỉ đạo các cơ quan nghiên cứu kinh tế toàn Đông Dương ; 
Đại hội đồng lợi ích kinh tế và tài chính Đông Dương ; 
Hội đồng khai thác thuộc địa tối cao . 
Cơ cấu tổ chức của chế độ Toàn quyền Đông Dương 
Sau khi thành lập Liên bang Đông Dương thực dân Pháp đã thành lập thêm các cơ quan phụ tá cho TOÀN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG. 
Hệ thống cơ quan này có nhiệm vụ thực hiện tất cả các biện pháp để thống trị và khai thác thuộc địa ở Đông Dương trong đó có Việt Nam. 
II.3. Tổ chức hành chính của thực dân Pháp ở việt nam từ khi có chế độ Toàn quyền Đông Dương 
II.3.1. Tổ chức cai trị hành chính của thực dân Pháp ở Bắc Kỳ 
ở cấp Trung ương ( xứ hoặc kỳ ) 
ở cấp tỉnh Bắc Kỳ 
Thống sứ Bắc Kỳ 
( có 6 cơ quan chức năng giúp việc ) 
Phủ 
Thống 
sứ 
Bắc Kỳ 
Bộ máy hành chính TW 
Phòng 
Thương 
Mại 
Bắc Kỳ 
Canh 
nông 
Bắc Kỳ 
Hội 
Đồng 
Bảo hộ 
Bắc Kỳ 
Hội 
Đồng 
Giáo dục 
Bắc Kỳ 
Viện 
Dân 
Biểu 
Bắc Kỳ 
Tổ chức hành chính cấp tỉnh  Bắc Kỳ 
Hội đồng hàng tỉnh ; 
Cấp thành phố của Bắc Kỳ ; 
Đạo quan binh . 
Tổ chức hành chính cấp tỉnh  Bắc Kỳ 
Hội đồng 
hàng tỉnh 
Thành phố 
Bắc Kỳ 
Đạo 
quan binh 
Bản đồ Hà Nội 1885 
Bản đồ Hà Nội 1936 
Người và cảnh Hà Nội cuối thế kỷ 19 
Đường phố Hà Nội thời thuộc Pháp 
Đường phố Hà Nội thời thuộc Pháp 
Phố Tràng Tiền đầu thế kỷ XX 
Pousse-pousse = xe kéo 
II.3.2.Tổ chức cai trị của thực dân Pháp ở Trung Kỳ 
Cấp Trung ương 
Cấp tỉnh , thành phố 
Cấp Trung ương Trung Kỳ 
Tòa 
Công 
Sứ 
Trung 
Kỳ 
Bộ máy hành chính TW 
Phòng 
Thương 
Mại 
Canh 
nông 
Trung 
Kỳ 
Hội 
Đồng 
Bảo 
hộ 
Trung 
 Kỳ 
Hội 
Đồng 
Học 
chính 
Trung 
Kỳ 
Viện 
Dân 
Biểu 
Trung 
Kỳ 
Hội 
Đồng 
Lợi ích 
Kinh tế 
Tài chính 
Của người 
Pháp 
Trung 
Kỳ 
Uỷ 
Ban 
Khai 
Thác 
Thuộc 
Địa 
Trung 
Kỳ 
Tổ chức hành chính 
 Cấp Tỉnh Trung Kỳ 
Tòa 
Công Sứ 
Hội Đồng 
HàngTỉnh 
Trung Kỳ 
Tổ chức hành chính 
 Cấp Thành Phố Trung Kỳ 
Thành phố đầu tiên được thành 
Lập ở Trung Kỳ là Đà Nẳng 
Thành phố cấp 2 
II.3.2.Tổ chức cai trị của thực dân Pháp ở Nam Kỳ 
Cấp Trung ương ( Xứ hoặc Kỳ ); 
Cấp tỉnh , thành phố . 
TOÀN QUYỀN ĐÔNG DƯƠNG 
HỘI ĐỒNG 
THUỘC ĐỊA 
NAM KỲ 
PHÒNG 
THƯƠNG MẠI 
NAM KỲ 
Tổ chức hành chính NAM KỲ 
HỘI ĐỒNG 
TƯ MẬT 
Thống đốc nam kỳ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Toàn 
Quyền Đông Dương và bình đẳng với Thống sứ Bắc Kỳ 
Và Khâm sứ Nam Kỳ . Chịu trách nhiệm trước Toàn 
Quyền Đông Dương về mọi mặt chính trị , kinh tế , tài chính , 
Quân sự , văn hóa , giáo dục  trên địa bàn Nam Kỳ . 
THỐNG ĐỐC NAM KỲ 
Tổ chức hành chính NAM KỲ 
 Cấp tỉnh , thành phố 
TỈNH 
THÀNH PHỐ 
CẤP I ( Sài Gòn ) 
CẤP II ( Chợ Lớn ) 
CẤP III 
PHỦ 
HUYỆN 
III. Chính sách đào tạo và sử dụng đội ngũ quan lại cai trị thực dân và bản địa 
Chế độ quan chức 
Chế độ công vụ 
Công chức 
III.1. Về đào tạo và sử dụng quan cai trị thực dân 
CHÍNH SÁCH 
Thực dân Pháp áp dụng chính sách 
“ địa phương phân quyền ” là chính sách 
“ Chia để trị ” 
Kế hoạch đào tạo  quan lại và viên chức 
III.2. chính sách đào tạo và sử dụng quan lại người Việt 
CHÍNH SÁCH 
Các loại văn bản quy phạm pháp luật thời thuộc Pháp 
Nghị định ( Arrêté ) có tính lập quy của 
 Toàn quyền Đông Dương ( Gouverneur General de l’Indochine ) 
Thống sứ Bắc kỳ , Khâm sứ Trung kỳ , Thống đốc Nam kỳ 
Các viên Thị trưởng tại các thành phố nhượng địa hoặc tại Nam kỳ 
Công báo thời Pháp thuộc 
Đông dương Công báo (Journal officiel de l’Indochine ) do Phủ Toàn quyền Đông Dương ấn hành : mỗi tuần một kỳ , đăng đầy đủ các văn kiện của Tổng thống Pháp ( Sắc lệnh ), Toàn quyền Pháp ở Đông Dương ( Nghị định ), Hoàng đế Việt Nam ( Dụ ), Thống sứ Bắc kỳ , Khâm sứ Trung kỳ , Thống đốc Nam kỳ ( Nghị định ). 
Công báo thời Pháp thuộc [7,31] 
Bắc kỳ hành chính tập san (Bulletin Administratif du Tonkin) 
Trung kỳ hành chính tập san (Bulletin Administratif de l’Annam ) 
Nam kỳ hành chính tập san (Bulletin Administratif de la Cochinchine ) 
Sự phân hoá đội ngũ trí thức do Pháp đào tạo 
Trường làng 
lớp học - Cochinchine 
Pénitencier nhà giam cải tạo ; - Iles de Poulo-Condore 
La paye : phát lương ; mensuelle : hàng tháng ; bagne:banh , nhà tù 
Bằng tú tài bản xứ 
Baccalaureat local [11,225] 
Tương đương với Tú tài Tây ( chính quốc ) 
Trong chương trình học dạy cả những tinh hoa cổ học phương Đông kết hợp với văn minh hiện đại phương Tây 
Bằng tú tài bản xứ 
Trung học Bảo hộ ( Lycée du Protectorat ) – Trường Bưởi : Phạm Văn Đồng , Tạ Quang Bửu , Tôn Thất Tùng , Xuân Diệu , Nguyễn Công Hoan  
Gustave Dumotier – Giám đốc học chính , Thanh tra học chính Bắc và Trung kỳ :” Chúng ta có muốn đào tạo một dân tộc thành một đám người chỉ làm thông ngôn không ?” 
Người Việt trong Đông dương thuộc Pháp 
Người Việt Nam là dân tộc chiếm đa số ở Đông dương ( trên 70%) [15,36] 
Số nhân khẩu Việt kiều năm 1936 tại Campuchia : 191.000 người ( chiếm 6,2% dân số ), ở Lào : 27.000 người ( chiếm 2,6% dân số ) 
Người Việt trong Đông dương thuộc Pháp 
Trường đại học Đông dương ( Hà Nội ) năm học 1937-1938: 
54 Sinh viên người Việt Nam 
4 Sinh viên người Campuchia 
2 Sinh viên người Lào 
Người Việt trong Đông dương thuộc Pháp 
Năm 1910, trong số quan lại bản xứ làm việc dưới quyền các quan đứng đầu người Pháp , thì người Việt là14/16 người tại Phnompênh , 13/16 người tại Côngpôngchơnăng , Puốcsát , 10/16 người tại Takeo 
Câu 25 : Anh ( chị ) hãy trình bày và phân tích những đặc trưng chủ yếu về hành chính nhà nước của Triều đình nhà Nguyễn giai đoạn từ 1858 đến 1945? 
[GT, 292-303] 
Câu 26 : Anh ( chị ) hãy trình bày những nét cơ bản về hệ thống tổ chức bộ máy hành chính cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam từ 1858 đến 1945? 
[GT, 303-328] 
Câu 27 : Anh ( chị ) hãy trình bày khái quát về tình hình đào tạo , sử dụng đội ngũ quan lại cai trị của thực dân và bản địa ở nước ta trong thời Pháp thuộc ? 
[GT, 329-338] 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_chu_nghia_mac_lenin_chuong_6_hanh_chinh_nha_nuoc_t.ppt