Bài giảng Giảng viên lâm sàng và công tác hướng dẫn sinh viên học sinh
•Định nghĩa giảng viên?
Thuật ngữ Người Thầy (giảng viên) ở đây được dùng để chỉ ra vai trò của người làm công tác giảng dạy và giám sát cũng như đánh giá học sinh, sinh viên tại các khoa lâm sàng.
•Làm thế nào để dạy tốt cho sinh viên
Thầy giáo thông qua giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp, phải đảm bảo sinh viên thực hành thành thạo thông qua việc áp dụng phù hợp kiến thức đã học vào thực hành chuyên môn
•Việc học của sinh viên
Bắt đầu từ sự phụ việc của sinh viên; khi các sinh viên ngày càng trở nên thành thạo hơn, người thầy cũng cảm thấy tự tin hơn khi giao việc cho họ, dần dần; các sinh viên sẽ có thể tự làm được một mình.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giảng viên lâm sàng và công tác hướng dẫn sinh viên học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giảng viên lâm sàng và công tác hướng dẫn sinh viên học sinh
Perri Day. RN (Adult). Giảng viên lâm sàng và công tác hướng dẫn sinh viên học sinh Thế nào là một giảng viên? What is a Mentor? Thuật ngữ Người Thầy (giảng viên) ở đây được dùng để chỉ ra vai trò của người làm công tác giảng dạy và giám sát cũng như đánh giá học sinh, sinh viên tại các khoa lâm sàng. Đ ịnh nghĩa giảng viên ? Kỹ năng giao tiếp tuyệt vời Một người Thầy tốt cần phải có những yếu tố nào? Kỹ năng giảng dạy Một người Thầy tốt cần phải có những yếu tố nào? Kỹ năng đánh giá Một người Thầy tốt cần phải có những yếu tố nào? Một người tiêu biểu Một người Thầy tốt cần phải có những yếu tố nào? Có thể tạo ra một môi trường học tích cực Một người Thầy tốt cần phải có những yếu tố nào? Một người có thiện chí muốn cải thiện kỹ năng thực hành Một người Thầy tốt cần phải có những yếu tố nào ? Có nền tảng kiến thức vững chắc Một người Thầy tốt cần phải có những yếu tố nào ? Kỹ năng lãnh đạo, dẫn dắt Một người Thầy tốt cần phải có những yếu tố nào ? Là một người Thầy, cần có Làm thế nào để dạy tốt cho sinh viên Thầy giáo thông qua giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp, phải đảm bảo sinh viên thực hành thành thạo thông qua việc áp dụng phù hợp kiến thức đã học vào thực hành chuyên môn Bắt đầu từ sự phụ việc của sinh viên; khi các sinh viên ngày càng trở nên thành thạo hơn, người thầy cũng cảm thấy tự tin hơn khi giao việc cho họ, dần dần; các sinh viên sẽ có thể tự làm được một mình. Việc học của sinh viên Tùy thuộc vào trình độ của sinh viên, vào năm cuối các giáo viên phụ trách hướng dẫn sẽ tập trung vào vai trò giám sát, vẫn kèm sát sinh viên nhưng cho phép sinh viên có thể thực hành một cách độc lập công việc được giao. Việc học của sinh viên Tương tác với sinh viên Sử dụng các câu hỏi mở và khuyến khích sinh viên phát triển những quan điểm của mình Tư duy tích cực Cách giải quyết vấn đề Kỹ năng ra quyết định XXX? Thang điểm sau đây có thể giúp các thầy giáo tương tác hiệu quả với sinh viên Bản điểm cũng có thể được ứng dụng tại các nơi thực hành khác nhau, phù hợp với trình độ cũng như phạm vi kiến thức của sinh viên Phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả Kiến thức – ‘làm thế nào để’ Lý luận sắc bén – ‘giải quyết vấn đề’ Giải thích – ‘khi nào, tại sao, cái gì, thế nào’ Tìm hiểu sâu – ‘cách phân tích’ Các bậc của câu hỏi Phương pháp học tập Hầu hết mỗi người có phương pháp học tập khác nhau S inh viên có thể tận dụng tối đa kinh nghiệm học tập của mình nếu có phương pháp học tập đúng . Student Learning Phương pháp trực quan – đề cập đến việc áp dụng phương pháp trực quan như biểu đồ, đồ thị và biểu tượng. Phương pháp học tập Student Learning Phương pháp lắng nghe – đề cập đến phương pháp lắng nghe và học , như lắng nghe giảng bài (bài lý thuyết và bài phụ đạo), và thảo luận. Phương pháp học tập Student Learning Phương pháp đọc hiểu – đề cập đến việc học khi bài học được trình bày qua văn bản như, sách vở... Phương pháp học tập Phương pháp hoạt động – đề cập đến việc học qua công việc, như thay y trang hay lấy máu làm xét nghiệm Phương pháp học tập Student Learning Điều quan trọng trong việc tạo điều kiện cho học tập và giảng dạy là: Chấp nhận phương pháp học tập mà sinh viên lựa chọn. Khuyến khích sinh viên tự xác định cách học của mình. Với phương pháp học tập riêng của từng cá nhân, sinh viên nên cùng làm việc chung với nhau để tạo ra một môi trường học tập hiệu quả. Tạo điều kiện học tập Học được cách đánh giá người bệnh? Ví dụ, một sinh viện làm công việc phụ giúp chăm sóc người già, việc hướng dẫn cho những sinh viên này cách vệ sinh cho người già mặc dù không mang lại giá trị cao nhưng thông qua việc này, sinh viên học được cách nhận định về da, hoặc khả năng liên quan đến các bệnh lý khác. Những cân nhắc khác Nhiệm vụ có liên quan đến nhu cầu học tập của sinh viên? Môi trường học tập có kích thích hoạt động của sinh viên? Sai lầm có phải là những cơ hội tốt để học tập? Sinh viên có thể nhận ra những cơ hội này hay không? (lưu ý, cần phân biệt với những sai lầm nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến người bệnh như lầm lẫn khi dùng thuốc hoặc ghi chép hồ sơ). Những cân nhắc khác Cơ hội học tập có phù hợp với phạm vi thực hành và mức độ khó của kỹ thuật có phù hợp với năng lực của sinh viên? Ví dụ, sinh viên năm thứ ba có thể chăm sóc bệnh nhân nặng còn sinh viên năm nhất thì không thể. Những lời khuyên và những phản hồi của giáo viên có ý nghĩa đối với sinh viên? Những cân nhắc khác Việc cung cấp thông tin góp ý kịp thời và có tính xây dựng được coi là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của một giảng viên . Mục đích của thông tin phản hồi là giúp sinh viên tìm ra điểm mạnh và nhận ra các cơ hội để cải thiện. Góp ý Phương pháp góp ý Mang tính xây dựng, không được chỉ trích, đặc biệt là trước mặt người khác. Tập trung vào những hành vi (trong thực hành chăm sóc) không mang tính cá nhân. Cho những góp ý mang tính xây dựng, tạo sự tự tin và tạo động cơ thúc đẩy học viên bằng cách cho thấy họ đang đóng góp và tiến bộ. Cho ví dụ . Phương pháp góp ý Không nên phán xét. Hướng họ tập trung vào những công việc mà họ có thể làm được, không bảo họ làm những gì mà họ không thể làm. Nên góp ý thường xuyên và liên tục và trực tiếp. Tránh những cách phản hồi như. “người điều dưỡng làm việc chung với em hôm qua nói rằng..”. Càng góp ý sớm, càng đem lại hiệu quả cao. Problem Solving Giải quyết vấn đề là một việc thường gặp và cần thiết mà các điều dưỡng phải thực hiện . Giải quyết vấn đề đối với một giáo viên cũng không quá khác biệt so với một nhà quản lý . Khi nhận thấy có vấn đề cần giải quyết với một sinh viên, thì cần phải thực hiện kịp thời. Vấn đề này cũng cần phải được phân công càng sớm càng tốt cho một giáo viên phụ trách để giúp đỡ cho sinh viên đó. V à sau c ùng Giảng viên lâm sàng là người đào tạo sinh viên điều dưỡng đầy đủ kiến thức để trở thành một điều dưỡng chuyên nghiệp. Với kinh nghiệm của một điều dưỡng trong vai trò huấn luyện, chúng tôi có cơ hội đào tạo nhiều thế hệ điều dưỡng tương lai đầy đủ năng lực Tài liệu tham khảo Gaberson, K. Oermann, M (2007) Clinical teaching strategies in nursing. Springer Publishing. New York. Australian Nursing and Midwifery Council (2006) National competency standards for the registered nurse. Australian Nursing and Midwifery Council (2010) Nursing practice decisions summary guide. Davidson, N (2005) How to support students effectively. Nursing Times Vol 101 (13) pg. 42-43. Any Questions?
File đính kèm:
- bai_giang_giang_vien_lam_sang_va_cong_tac_huong_dan_sinh_vie.pptx