Bài giảng Kiểm định và chuẩn đoán kỹ thuật ôtô
Trong những năm dần đây, tốc độ gia tăng số lợng và chủng loại ôtô, xe
máy ở nớc ta khá nhanh. Nhiều hệ thống thiết bị hiện đại đã đợc trang bị cho
ôtô, nhằm thỏa mãn nhu cầu về giao thông vận tải. Một số kết cấu đơn giản đã
đợc thay thế bằng kết cấu hiện đại, một số thói quen và công nghệ trong sửa
chữa không còn phù hợp. Hiện nay công nghệ sửa chữa phục hồi chi tiết cơ bản
thay đổi sang sửa chữa thay thế. Do đó cần thiết phải có công nghệ chẩn đóan.
Hiện nay, công nghệ chẩn đóan đang phát triển mạnh ở nớc ta. Các thiết
bị chẩn đóan kỹ thuật ngày càng đợc cải tiến hiện đại hóa và áp dụng rộng rãi,
cần có đội ngũ kỹ thuật viên đủ trình độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ.
Để đáp ứng nâng cao chất lợng đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên có trình độ
Cao đẳng và làm tài liệu tham khảo cho các kỹ thuật viên đang hành nghề, tác
giả đã cố gắng nghiên cứu biên sọan cuốn giáo trình “Kiểm định và chẩn đóan
kỹ thuật ôtô xe máy”. Cuốn sách này đợc biên sọan với phơng châm ngắn gọn,
dễ hiểu, bám sát mục tiêu đào tạo trình độ Cao đẳng chuyên ngành Công nghệ
kỹ thuật ôtô. Nội dung cuốn sách biên sọan dựa trên cơ sở hiểu biết của tác giả
và kế thừa các công trình của các Giáo s, Phó giáo s, Tiến sĩ đầu ngành ôtô,
có kinh nghiệm trong công tác đào tạo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm định và chuẩn đoán kỹ thuật ôtô
BỘ CễNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CễNG NGHIỆP & XÂY DỰNG BÀI GIẢNG MễN HỌC KIỂM ĐỊNH VÀ CHUẨN ĐOÁN KỸ THUẬT ễTễ (Lưu hành nội bộ) Người biờn soạn: Nguyễn Văn Bản Ụng Bớ, năm 2010 1Lời nói đầu Trong những năm dần đây, tốc độ gia tăng số lượng và chủng loại ôtô, xe máy ở nước ta khá nhanh. Nhiều hệ thống thiết bị hiện đại đã được trang bị cho ôtô, nhằm thỏa mãn nhu cầu về giao thông vận tải. Một số kết cấu đơn giản đã được thay thế bằng kết cấu hiện đại, một số thói quen và công nghệ trong sửa chữa không còn phù hợp. Hiện nay công nghệ sửa chữa phục hồi chi tiết cơ bản thay đổi sang sửa chữa thay thế. Do đó cần thiết phải có công nghệ chẩn đóan. Hiện nay, công nghệ chẩn đóan đang phát triển mạnh ở nước ta. Các thiết bị chẩn đóan kỹ thuật ngày càng được cải tiến hiện đại hóa và áp dụng rộng rãi, cần có đội ngũ kỹ thuật viên đủ trình độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ. Để đáp ứng nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên có trình độ Cao đẳng và làm tài liệu tham khảo cho các kỹ thuật viên đang hành nghề, tác giả đã cố gắng nghiên cứu biên sọan cuốn giáo trình “Kiểm định và chẩn đóan kỹ thuật ôtô xe máy”. Cuốn sách này được biên sọan với phương châm ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát mục tiêu đào tạo trình độ Cao đẳng chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật ôtô. Nội dung cuốn sách biên sọan dựa trên cơ sở hiểu biết của tác giả và kế thừa các công trình của các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ đầu ngành ôtô, có kinh nghiệm trong công tác đào tạo. Nhân dịp này, Tôi xin chân thành cám ơn các tác giả của các công trình và các tài liệu tham khảo, cám ơn Ban giám hiệu, Cán bộ, Giáo viên Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ Tôi hòan thành cuốn sách này. Trong khi biên sọan, không tránh khỏi còn tồn tại thiếu sót, Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của bạn đọc và các đồng nghiệp để cuốn sách được hòan thiện hơn. Th.S, Nguyễn Văn Bản 2Chương 1 Khái niệm về độ tin cậy và tuổi thọ của máy 1.1Các khái niệm cơ bản 1.1.1 Khả năng làm việc của máy Khả năng làm việc của máy là trạng thái của máy. có các thông số làm việc của máy nằm trong giới hạn quy định trong tài liệu kĩ thuật. Khái niệm tốt rộng hơn khái niệm khả năng làm việc. Một máy tốt luôn có khả năng làm việc. Nhưng một máy có khả năng làm việc thì có thể chưa tốt. Ví dụ: một hộp số vẫn duy trì khả năng làm việc, nếu như bánh răng trong hộp số đó bị mòn nhưng chưa vượt quá giới hạn cho phép, nhưng ta cũng không thể nói là hộp số đó là hộp số tốt. Không có khả năng làm việc là tình trạng của máy không thể tiếp tục sử dụng, mà nguyên nhân có thể là do chỉ một thông số nào đó không đạt yêu cầu kĩ thuật. Tình trạng tới hạn của máy là tình trạng máy không thể tiếp tục sử dụng do hư hỏng không thể khắc phục và không an tòan. Một máy có thể là máy được sửa chữa hoặc máy không được sửa chữa. Máy được sửa chữa là máy khi có phát sinh hư hỏng, có thể khôi phục lại các chỉ tiêu kĩ thuật. Trong một máy gồm nhiều chi tiết, có chi tiêt được sửa chữa và cũng có chi tiết không được sửa chữa. Ví dụ: xéc - măng của động cơ đốt trong là chi tiết không được sửa chữa, còn thanh truyền là chi tiết được sửa chữa. 1.1.2 Độ tin cậy Trong sử dụng và sửa chữa máy một chỉ tiêu chính dùng để đánh giá chất lượng máy là độ tin cậy của máy. Độ tin cậy của máy là tính chất của máy đảm bảo thực hiện các choc nun và duy trì chỉ tiêu sử dụng trong hạn định trong khoảng thời gian hoặc thời hạn cần thiết. Các chỉ tiêu của nhiều tính chất đặc trưng cho chất lượng của sản phẩm đều bị biến đổi theo thời gian. Độ tin cậy có tính chất phức hợp, tùy theo công dụng và điều kiện sản phẩm, có thể bao gồm tính không hỏng, tuổi thọ, khả năng bảo quản, tính thích ứng với sửa chữa. Độ tin cậy đảm bảo khả năng kĩ thuật để sử dụng sản phẩm theo công dụng trong thời gian cần thiết. Trong tài liệu kĩ thuật độ tin cậy thường được hiểu theo nghĩa hẹp là tính không hỏng. Độ tin cậy được đánh giá theo các chỉ tiêu sau: khối lượng công việc giữa hai lần hỏng; hệ số sẵn sàng; hệ số sử dụng kĩ thuật; xác suất làm việc không hỏng; . Trong lí thuyết về độ tin cậy, người ta sử dụng các khái niệm độ tin cậy vật lí và độ tin cậy hệ thống. Độ tin cậy vật lí của máy hay của chi tiết đặc trưng khả năng làm việc tin cậy của nó trong điều kiện nhất định, trong khỏang thời gian đã cho. Sự ổn định các đặc điểm của vật liệu và các quá trình sản xuất, chế tạo hay sửa chữa ảnh hưởng đến mức độ tin cậy vật lí. Độ tin cậy hệ thống của đối tượng hay hệ thống đặc trưng bằng khả năng thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện nhất định và trong khỏang thời gian khi có hư hỏng của các phần tử cá biệt của tổng thành hay của đơn vị lắp. Độ tin cậy hệ thống phụ thuộc vào độ tin cậy vật lí của các phần tử riêng rẽ và của tổng thành 3bằng sơ đồ liên kết và mối quan hệ qua lại của chúng trong sơ đồ nhiệm vụ chung. Mức độ tin cậy thực tế của đối tượng phức tạp phụ thuộc vào độ tin cậy vật lí của các phần tử và sự liên kết hợp lí của chúng trong sơ đồ cấu trúc của các đơn vị lắp và của hệ thống. 1.2 Phương pháp tính độ tin cậy của chi tiết máy 1.2.1 Tính tóan ngẫu nhiên của các hư hỏng Do xe máy được sử dụng ở các điều kiện khí hậu, đường xá và các điều kiện khác nhau, chúng không những chịu tác động thay đổi mà còn mang tính ngẫu nhiên. Để phân tích kiểm tra tính tóan độ tin cậy của chi tiết máy người ta sử dụng lí thuyết xác suất thống kê. Đánh giá độ tin cậy của chi tiết máy nhờ vào phương pháp toán học trên cơ sở tích lũy thông tin thống kê. ở điều kiện sử dụng thực tế cho phép phát hiện các quy luật xác suất và sự phụ thuộc các yếu tố ngẫu nhiên với độ tin cậy. Trong tính tóan đại lượng ngẫu nhiên của hư hỏng chi tiết máy, thì việc thu thập và xử lí thông tin của độ tin cậy đóng vai trò quan trọng. 1.2.2 Thu thập và xử lí thông tin của độ tin cậy Nhiệm vụ của việc thu thập và xử lí thông tin của độ tin cậy: - Xác định và đánh giá các chỉ tiêu độ tin cậy của chi tiết máy - Phát hiện các nhược điểm về thiết kế và công nghệ chế tạo làm hạ thấp độ tin cậy của chi tiết máy - Xác định các quy luật phát sinh các hư hỏng - Phát hiện ảnh hưởng của các điều kiện và chế độ trong sử dụng đến độ tin cậy của chi tiết - Hiệu chỉnh các chỉ tiêu định mức của độ tin cậy - Xác định hiệu quả các biện pháp hướng đến làm tăng độ tin cậy đến mức tối ưu Thông tin của độ tin cậy của chi tiết máy dựa vào các thí nghiệm. Độ dài của thí nghiệm xác định phụ thuộc cấu trúc và mức độ tin cậy ban đầu. Trong đa số trường hợp, người ta thí nghiệm hay quan sát bằng các chu kỳ cho đến khi xuất hiện tình trạng giới hạn nghĩa là phát sinh nhu cầu sửa chữa. Trong quá trình quan sát hay thí nghiệm người ta tiến hành đo đạc chi tiết. Do thông tin ban đầu của thí nghiệm dễ bị phân tán, nên số lượng chi tiết máy tham gia thí nghiệm (N) phải đủ lớn để đảm bảo độ chính xác cao. Nhưng số lượng chi tiết tham gia thí nghiệm quá lớn sẽ làm giá thành thí nghiệm cao. Khi tính tóan số lượng chi tiết máy tham gia thí nghiệm (N), cần thiết sử dụng sai số tương đối ( ) trong vùng phân tán của các chỉ tiêu độ tin cậy: %100X XX T Trong đó: X T và X là giá trị biên trên và giá trị trung bình của độ tin cậy Lấy giá tri %25%10 Số lượng chi tiết tham gia thí nghiệm hay tính lặp lại của thông tin được tìm phụ thuộc vào chấp nhận quy luật phân phối nào của chỉ tiêu độ tin cậy. ở phân phối chuẩn, số chi tiết N có thể tính theo công thức: Nv t 4Trong đó t là hệ số phụ thuộc. Sau khi đã có giá trị tỉ số v tra bảng ta có giá trị của N, sau khi đã chọn xác suất tin cậy. ở phân phối Vâybun, để biết giá trị N, cần biết hay chọn giá trị của hệ số biến thiên (v), sau đó tra bảng tìm thông số b và tính biểu thức 1 b . Sau khi cho giá trị độ tin cậy, tìm N bằng cách tra bảng. 1.3 Phương pháp tính độ tin cậy của cụm chi tiết máy Độ tin cậy của một máy hoặc cụm chi tiết máy phụ thuộc vào độ tin cậy của các chi tiết tham gia, tình trạng các mối lắp ghép và điều kiện sử dụng. Thường độ tin cậy của máy hoặc cụm chi tiết máy cũng được tính tóan bằng phương pháp thống kê, xác suất. 1.3.1 Tính tóan Các chỉ tiêu kinh tế của tính không hỏng của máy Tính không hỏng của máy là độ dài trung bình của sự làm việc liên tục của máy từ hư hỏng sử dụng lần trước đến lần tiếp theo. Chỉ tiêu kinh tế của tính không hỏng có chi phí thời gian riêng: H BB i EOiN iEO N 1 1 ( lkvd h ... ) Trong đó N là số máy quan sát, BEO (hoặc DP EOEO , ), tương ứng tổng chi phí lao động, thời gian, tiền bạc cho việc khắc phục các hư hỏng của máy, Hi là khối lượng của máy thứ (i) đến cuối quan sát.1.3.2 Tính tóan các chỉ tiêu kĩ thuật của tính không hỏng của máy Thông số thông lượng không hỏng ( ) và khối lượng công việc trên một hư hỏng sử dụng (T o ), là chỉ tiêu kĩ thuật chính của tính không hỏng. Theo ý nghĩa vật lí, thông số thông lượng không hỏng là tốc độ xuất hiện hư hỏng (số hư hỏng trên một đơn vị khối lượng). ở trường hợp tổng quát, thông số này trùng với thay đổi của hàm mật độ của xác suất: )(Hf Trong đó (H) là khối lượng công việc của máy. Tuy nhiên, trong thực tế khảo nghiệm, để đơn giản trong tính tóan, người ta cho: const Khi khối lượng thông tin về hư hỏng đủ lớn sử dụng thông lượng hỏng ở vùng được chọn bất kì của khối lượng từ H1 đến H2, có thể xác định theo côngthức: )( )211 21 ( HH HHm N i N i ( lkvd h ... ) ở trường hợp kết thúc quan sát, có thể sử dụng công thức: N i i i H m N 1 1 ( lkvd h ... ) Trong đó: mi là số hư hỏng sử dụng của máy lần thứ (i) sau khối lượng 5công việc từ H1 đến H2, hay từ 0 đến Hi. Từ đó ta có công thức: 1 0 T , hay N i i i m HT N 10 1 ( h lkvd ... ) Khi tính tóan kinh tế, đôi khi cần thiết xác định số hỏng trung bình MTBtrong suốt khối lượng công việc nhất định H3 (khối lượng công việc hàng nămđược lập kế hoạch cho máy hoặc khối lượng giữa các lần sửa chữa) T HHM TB 0 3 3 6Chương 2 khái niệm chung về chẩn đoán kỹ thuật 2.1 Khái niệm về chẩn đoán, và ảnh hưởng của điều kiện của sử dụng đến sự thay đổi trạng thái kĩ thuật 2.1.1 Khái niệm về chẩn đoán kĩ thuật “Chẩn đoán” là thuật ngữ được sử dụng từ thời kì Hi-Lạp cổ đại của những người thợ gốm, để chỉ những công việc nhằm xác định tình trạng chất lượng của sản phẩm qua các yếu tố biểu hiện bên ngoài của sản phẩm. Khi xã hội loài người phát triển, “chẩn đoán” trở thành môn khoa học nghiên cứu về phương pháp và công cụ xác định trạng thái kĩ thuật của đối tượng chẩn đoán. Ngành khoa học chẩn đoán ra đời, bắt đầu từ việc chẩn đoán sức khỏe của con người, và đã từ rất lâu rồi, người ta đã quen với từ “chẩn đoán” hay “hội chẩn” của ngành y tế. Khoa học về chẩn đoán máy móc đã ra đời từ khi con người biết chế tạo ra công cụ thay thế lao động thủ công. Nhưng sự phát triển của ngành chẩn đoán rất khó khăn, mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu các thiết bị đo lường có độ tin cậy cao. Ngày nay, với sự trợ giúp đắc lực của máy tính, lĩnh vực chẩn đoán có nhiều tiến bộ đáng kể. Việc sử dụng các biện pháp thăm dò không tháo rời máy, mà chỉ dựa vào biểu hiện đặc trưng để xác định trạng thái kĩ thuật của đối tượng được gọi là chẩn đóan kĩ thuật. Chẩn đoán kĩ thuật ôtô là một loại hình tác động kĩ thuật vào quá trình khai thác và sử dụng ôtô, nhằm đảm bảo cho ôtô hoạt động có độ tin cậy, an tòan, hiệu quả cao, bằng cách phát hiện và dự báo kịp thời các hư hỏng và tình trạng kĩ thuật hiện tại mà không cần tháo rời ôtô hoặc tổng thành của ôtô. ý nghĩa của chẩn đoán kĩ thuật là: + Nâng cao độ tin cậy của xe và đảm bảo cho xe tham gia giao thông một cách an tòan, nhờ phát hiện kịp thời, dự báo trước các hư hỏng có thể xảy ra nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, nâng cao năng suất, giảm ô nhiễm môi trường. + Nâng cao độ bền lâu của máy, giảm chi phí phụ tùng thay thế, giảm hao mòn chi tiết và tuổi thọ của máy do sai lệch lắp ráp. + Giảm chi phí cho công tác bảo dưỡng và sửa chữa, do xác định chính xác hư hỏng và tình trạng kĩ thuật của máy và chi tiết máy. 2.1.2 Khái niệm về thông số chẩn đoán Muốn chẩn đoán chính xác và hiệu quả, thì người tham gia chẩn đoán phải xác định được thông số chẩn đoán. Thông số chẩn đoán là thông số biểu diễn quá trình họat động của các phần tử cấu trúc của máy có thể chứa một số dấu hiệu chẩn đoán. Khi đã tập hợp được các dấu hiệu chẩn đóan, người ta sẽ xử lí thông tin nhận được để thực hiện chẩn đoán, bằng cách so sánh tín hiệu nhận được với tín hiệu mẫu. Muốn tìm ra được thông số chẩn đoán, thì người tham gia chẩn đoán cần thiết phải nắm vững thông số biểu hiện kết cấu. Thông số biểu hiện kết cấu là thông số biểu thị các quá trình lí hóa, phản ánh tình trạng bên trong của đối tượng khảo sát. Các thông số này, con người và 7thiết bị đo có thể nhận biết được và chỉ xuất hiện khi đối tượng hoạt động hoặc ngay sau khi hoạt động. Ví dụ như tốc độ ôtô, nhiệt độ dung dịch làm mát, áp suất dầu bôi trơn, công suất động cơ, . Các thông số biểu hiện kết cấu luôn phụ thuộc vào tình trạng kĩ thuật của kết cấu. Ví dụ: sự tăng khe hở của mối lắp ghép trục khuỷu và gối đỡ cổ chính của động cơ sẽ làm giảm áp suất dầu bôi trơn trong hệ thống bôi trơn cưỡng bức, làm tăng va đập, độ ồn, độ rung cụm tổng thành của động cơ. Một thông số biểu hiện kết cấu có thể biểu hiện nhiều thông số kết cấu bên trong, và ngược lại một thông số kết cấu có thể có nhiều thông số biểu hiện kết cấu. Biểu hiện kết cấu của các cụm chi tiết khác nhau, lại cũng có thể giống nhau. Các thông số biểu hiện kết cấu có tính chất đan xen phức tạp, biểu hiện kết cấu bên trong. Chính vì vậy, việc thu thập các thông số biểu hiện kết cấu phải hết sức thận trọng, hạn chế nhầm lẫn ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán. Có thể nói: việc xác định chính xác thông số biểu hiện kết cấu, đánh giá trình độ của việc chẩn đoán. Tuy nhiên, trong chẩn đoán có những thông số vừa là thông số kết cấu lại cũng là thông số biểu hiện kết cấu. Chẳng hạn như: thông số áp suất dầu bôi trơn của động cơ đốt trong, là thông số kết cấu của hệ thống bôi trơn, nhưng lại là thông số biểu hiện kết cấu của cặp lắp ghép bạc cổ chính và cổ chính. Thông số chẩn đoán là thông số biểu hiện kết cấu được chọn trong quá trình chẩn đoán. Nhưng không phải tòan bộ các thông số biểu hiện kết cấu đều được coi là thông số chẩn đoán. Trong chẩn đoán coi đối tượng chẩn đoán phức tạp được tạo lên bởi tập hợp các thông số kết cấu. Nên khi chẩn đoán xác định tình trạng kĩ thuật của một kết cấu, có thể ta chỉ cần dùng một thông số biểu hiện kết cấu, hoặc cũng có thể dùng nhiều thông số biểu hiện kết cấu. Khi chọn đúng thông số biểu hiện kết cấu được làm thông số chẩn đoán sẽ cho phép dễ dàng phân tích, xác định trạng thái kĩ thuật của đối tượng. Các thông số biểu hiện kết cấu chọn dùng làm thông số chẩn đoán phải đảm bảo yêu cầu: có tính hiệu quả, tính đơn trị, có độ nhạy, tính thông tin, tính ổn định, tính công nghệ. Việc chọn đúng thông số chẩn đoán, đảm bảo cho công việc chẩn đóan có hiêu quả, kết quả chẩn đoán chính xác. 2.1.3 ảnh hưởng ... phone bên ngoài xe nhằm đo độ ồn ngoài. Các chỉ tiêu ở bảng dưới đây, dùng cho xe mới xuất xưởng. Các chỉ tiêu về độ ồn yêu cầu đo khi xe đứng yên nổ máy và khi xe đang chuyển động. Nhưng nếu đo độ ồn để chẩn đoán hệ thống treo, thì phải đo khi xe đang chuyển động. Có thể đo đô ồn khi xe đứng yên, để loại trừ ảnh hưởng của các thông số khác. Các thông số độ ồn cho phép của ECE- No41-1984 và ECE-No51-1984, 85 cho các loại ôtô khác nhau, khi thử trên đường tốt, chạy tốc độ 80Km/h. Các thông số độ ồn cho phép của TCVN-5948-1999, cho các loại xe ôtô khi thử trên đường tốt với tốc độ 50Km/h. Bảng 10.1 Thông số độ ồn cho phép của ECE Dộ ồn trong ECE N0 41 Dộ ồn ngoài ECE N0 51 Loai xe* Dộ ồn dB (A) (Nhỏ hơn) Loậi xe* Dộ ồn dB(A) (Nhỏ hơn)M1- ôtô con 8 0 M1- ôtô con 8 0M2- ôtô buýt đến 5 tấn 8 2 M2- ôtô buýt có tải <3,5 tấn 8 1M3- ôtô buýt hơn 5 tấn 8 2 M2, M3 ôtô buýt có tải >3,5 tấn 8 2ôtô buýt 8 2 M2, M3 ôtô buýt có động cơ >147k W 8 5 Cỏc loại buýt 8 4 8 0N2 ôtô tải có tải <3,5 tấn 8 1N2, N3 ôtô tải có tải <12 tấn 8 6 . N3 ôtô tải có tải >12 tấn động cơ>147kW 8 8 Bảng 10.2 Thông số độ ồn cho phép theo TCVN- 5948-1999 Dộ ồn ngoài TCVN 5948:1999loại xe Dộ ồn dB (A) (Nhỏ hơn)M1 ôtô con 7477 M2- ôtô buýt có tải <3,5 tấn 7679 M2, M3 ôtô buýt có tải >3,5 tấn 7883 M2, M3 ôtô buýt có động cơ>147kW 7784 N2, N3 ôtô tải có tải <12 tấn 7883 N3 ôtô tải có tải >12 tấn có động cơ>147kW 7784 10.1.2 Tiêu chuẩn về độ bám đường của ECE Trong khoảng tần số kích động từ thiết bị gây rung, giá trị của độ bám của bánh xe trên nền không nhỏ hơn 70%. Hình 10.1 Tiêu chuẩn về độ bám đường 86 10.2 Chẩn đoán hệ thống treo 10.2.1 Chẩn đoán bằng quan sát Đối với loại xe có khoảng không gian gầm xe lớn ta có thể sử dụng phương pháp quan sát, để chẩn đoán: + Quan sát sự chảy dầu của các giảm chấn. + Sự toàn vẹn của nhíp xe. + Sự rơ lỏng của các mối ghép. + Sự biến dạng lớn của các vị trí liên kết, các đòn và các thanh giằng. + Tình trạng của các gối tỳ, ụ giảm va đập. + Tình trạng của các lốp xe. + Độ cân bằng của các bánh xe. Ngoài ra còn sử dụng thước đo thông thường, đo chiều cao thân xe so với mặt đường hoặc khoảng cách tâm trục của các bánh xe, để xác định độ cứng tĩnh của bộ phận đàn hồi. 10.2.2 Chẩn đoán trên đường Chọn phương pháp thử và điều kiện thử ôtô trên đường phụ thuộc vào chủng loại, kết cấu của xe: xe tải, xe con, xe buýt, xe thân ngắn, xe thân dài, .... Mục đích của chẩn đoán là xác định nơi phát ra tiếng ồn và cường độ tiếng ồn. Việc chẩn đoán có tác dụng phát hiện ra vị trí bị hư hỏng, đánh giá chất lượng tổng thể thông qua cường độ tiếng ồn. 10.2.2.1 Đo độ ồn trong Độ ồn trong của ôtô tải được đo ở vị trí ngang tầm ghế ngồi của người lái, bên trong buồng lái. Độ ồn trong của ôtô con, được đo ở hai vị trí: một ở vị trí ngang tầm ghế của người lái ở trong xe; một ở vị trí giữa ghế ngồi phía sau. Độ ồn trong của ôtô buýt, đo ở năm điểm: một ở vị trí người lái, ngang tầm đầu người lái; hai điểm ở giữa khoang hành khách, ngang tầm ghế ngồi; hai điểm ở sau khoang hành khách, ngang với tầm đầu hành khách. Khi đo, cho xe chạy với vận tốc quy định, trên đường thẳng và tốt. Việc đo độ ồn trong, chủ yếu là để xác định môi trường trong ôtô. 10.2.2.2 Đo độ ồn ngoài Chọn đoạn đường tốt và thẳng, có độ dài khoảng (400 500)m. Trên đoạn đường này, có đặt các cảm biến đo độ ồn. Khoảng cách từ các vị trí đặt cảm biến tới các vật có khả năng cản âm, không nhỏ hơn 30m. Cường độ ồn của môi trường (độ ồn nền) không lớn hơn 10dB. Quãng đường đo được xác định trong khoảng 20m. Trong đoạn đường này, xe phải giữ đều theo tốc độ quy đinh. Cho xe chạy thẳng với tốc độ thử quy định, xác định: + Độ ồn + Âm thanh đặc trưng cho tiếng ồn. + Vị trí phát ra tiếng ồn (nếu có thể). So sánh với tiêu chuẩn, đánh giá và đưa ra kết luận. 10.2.2.3 Thử trên mặt đường xấu Chọn mặt đường có độ cao mấp mô bằng khoảng (1/30 1/20) đường kính bánh xe, khoảng cách giữa các mấp mô bằng khoảng (0,5 1,5) chiều dài cơ sở của xe. Chiều dài của đoạn đường thử khoảng (100 300)m. Vận tốc thử là (1520)Km/h. Thông số cần xác định là cường độ ồn, âm thanh đặc trưng cho 87 tiếng ồn, vị trí phát ra tiếng ồn. Việc xác định, nhờ vào thính giác của con người và kinh nghiệm của người chẩn đoán. Tiếng ồn xác định trong trường hợp này, là tiếng ồn tổng hợp, bao gồm cả tiếng ồn trong và ngoài xe. Do đó rất cần kinh nghiệm để xác định hư hỏng của xe. Việc xác định như vậy, chỉ có thể xác định được vị trí hư hỏng, còn mức độ hư hỏng thì rất khó xác định. 10.2.3 Đo trên bệ thử chuyên dùng 10.2.3.1 Mục đích Bệ chuyên dùng thử hệ thống treo, giúp cho cán bộ kỹ thuật chuyên ngành xác định được một số thông số tổng hợp của hệ thống, bao gồm: + Độ cứng động học của hệ treo đo trên từng bánh xe, thể hiện chất lượng của bộ phận đàn hồi, ở trạng thái lắp ráp mà không tháo rời. + Độ bám của bánh xe trên mặt đường, thể hiện chất lượng tổng hợp của bộ phận giảm chấn, bộ phận đàn hồi. 10.2.3.2 Sơ đồ nguyên lý Hình 10.1 Sơ đồ nguyên lý bộ gây rung thuỷ lực Thiết bị đo là loại thiết bị thuỷ lực, gồm: bộ gây rung thuỷ lực, các thiết bị đo lực tại chỗ tiếp xúc của bánh xe với bệ đỡ, thiết bị đo tần số và chuyển vị. Bộ gây rung thuỷ lực có nguồn cung cấp thuỷ lực: bơm, bình tích năng, van con trượt, bộ giảm chấn, xi lanh thuỷ lực. Van thuỷ lực được điều khiển bởi một van điện từ, nhằm đóng mở đường dầu, tạo lên khả năng rung cho bệ với tần số khác nhau. Thiết bị đo của bệ là các cảm biến, bộ vi xử lý và bộ điều khiển tần số rung. Tín hiệu từ các cảm biến, được ghi lại và xử lý đưa ra các chỉ số hiển thị. Biên độ rung của ôtô con nằm trong khoảng từ (1520)mm, tần số rung thay đổi liên tục từ (414)Hz. Hiển thị trên màn hình và lưu trữ là các dữ liệu về độ cứng động của hệ thống treo và độ bám đường của từng bánh xe. Bệ đo kèm theo một thiết bị đo tải trọng thẳng đứng cho từng bánh xe. Khi bị quá tải, bộ rung không làm việc. Bộ tổ hợp thiết bị chẩn đoán có thể bao gồm cả thiết bị cân, bộ đo độ trượt ngang của bánh xe, bộ đo độ rung cho hệ thống treo, bộ đo lực phanh, .... Cảm biến đo lực Cảm biến đo tần số chuyển vị Bộ gây rung thuỷ lực 88 10.2.3.3 Phương pháp đo Trước khi đưa xe vào bệ rung, nhất thiết phải đảm bảo áp suất khí nén trong lốp xe theo tiêu chuẩn. Cho xe lăn từ từ vào bệ cân trọng lượng, di chuyển các bánh xe của từng cầu vào bệ rung. Khi xe đã nằm yên trên bệ đo rung, hiệu chỉnh cho thân xe và bánh xe theo hướng đi thẳng. Cho bệ rung làm việc, thời gian làm việc cho một cầu khoảng (23) phút. Sau đó chuyển sang đo cho bánh xe của cầu khác, với các bước thao tác tương tự. 10.2.3.4 Kết quả đo Thiết bị đo ghi và cho phép xác định các thông số chẩn đoán của từng bánh xe như sau + Tải trọng trên các bánh xe, cầu xe, và toàn bộ xe (N). + Độ cứng động của hệ thống treo, đo tại bánh xe (N/mm). + Độ bám của bánh xe trên mặt đường (%). + Dạng đồ thị kết quả được hiển thị hoặc in trên giấy. Khả năng bám của bánh xe trên mặt đường G (GRIP), cho từng bánh xe trên cùng một cầu theo tần số rung của bệ, hệ số bám lấy bằng phần trăm (%). Khi giảm nhỏ tần số tác động (biểu thị tương tự như tác động của mặt đường), giá trị G thay đổi. Khi đánh giá tổng quát chất lượng của hệ thống treo (theo kết quả ghi trên giấy do máy ghi), ta lấy giá trị nhỏ nhất trên đồ thị. Hệ thống treo được coi là tốt, khi sự thay đổi Fzd là nhỏ nhất, có nghĩa là đảm bảo độ bám bánh xe trên mặt đường là cao nhất. Nếu lốp xe, giảm chấn, bộ phận đàn hồi tốt thì độ bám của bánh xe với mặt đường cao. Loại trừ hư hỏng của lốp xe (vì đã được kiểm tra trước khi cho xe lên bệ), thì nếu độ bám nhỏ hơn cần thiết thì chứng tỏ có hư hỏng của bộ phận giảm chấn hoặc cả bộ phận đàn hồi. Giá trị sai lệch tương đối của độ bám là giá trị sai lệch của giá trị độ bám của các bánh xe trên cùng một cầu. Độ cứng động của cơ cấu treo R (N/mm) – RIGIDITY- hiển thị trên bảng kết quả, được đo trên cơ sở chuyển vị của bệ (đồng thời là của bánh xe), với lực tác động có giá trị tương ứng, khi tần số rung thay đổi. Khi đo, các bộ số liệu được ghi và xử lý theo bài toán thống kê để tìm giá trị trung bình. Kết quả độ cứng động, cho biết trạng thái độ cứng của hệ thống treo tính theo chuyển vị dài tại vị trí đặt bánh xe. Độ cứng tĩnh là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến độ cứng động. Do đó kết quả đo độ cứng động, đánh giá được chất lượng của bộ phận đàn hồi. Các bệ chẩn đoán hệ thống treo được thiết kế trong tổ hợp thiết bị chẩn đoán, nhưng được phân loại theo trọng lượng ôtô. Do đó, để đảm bảo độ chính xác của các thông số chẩn đoán, cần phải chọn loại bệ chẩn đoán phù hợp với ôtô cần chẩn đoán. 89 Tài liệu tham khảo 1 Dương Văn Đức. Sửa chữa máy xây dựng. NXB Xây dựng Hà Nội – 2006 2 Phạm Thành Đường. Kỹ thuật sửa chữa xe ôtô đời mới. NXB Giao thông vận tải, Hà Nội – 2005 3 Phan Văn Hoà. Điều khiển điện tử trên ôtô. ĐHNN. Hà Nội - 2006 4 Trần Văn Hiếu . Lý thuyết mài mòn và bôi trơn, NXB Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội - 2003 5 Nguyễn Nông và hoàng Ngọc Vinh. Độ tin cậy trong sửa chữa ôtô, máy kéo. NXB Giáo dục, Hà Nội – 2000 6 Nguyễn Tất Tiến. Nguyên lý động cơ đốt trong. NXB Giáo dục, Hà Nội – 2003 7 Nguyễn Tất Tiến và Đỗ Xuân Kính. Giáo Trình sửa chữa ôtô, máy nổ. NXB giáo dục, Hà Nội – 2004 8 Trần Thanh Hải Tùng và Nguyễn Lê Châu Thành. Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ôtô. NXB Đà Nẵng – 2006 9 Bùi Hải Triều. Bài giảng về nột số vấn đề trong chẩn đoán kỹ thuật ôtô, máy kéo. ĐHNN. Hà Nội – 2004 10 Nguyễn Khắc Trai. Kỹ thuật chẩn đoán ôtô. NXB Giao thông vận tải, Hà Nội - 2004 Mục lục Nội dung Trang Lời nói đầu 1 Chương 1: Khái niệm về độ tin cậy và tuổi thọ của máy 2 1.1 Các khái niệm cơ bản 2 1.1.1 Khả năng làm việc của máy 2 1.1.2 Độ tin cậy 2 1.2 Phương pháp tính độ tin cậy của chi tiết máy 3 90 1.2.1 Tính tóan ngẫu nhiên của các hư hỏng 3 1.2.2 Thu thập và xử lí thông tin của độ tin cậy 4 1.3 Phương pháp tính độ tin cậy của cụm chi tiết máy 5 1.3.1 Tính tóan Các chỉ tiêu kinh tế của tính không hỏng của máy 5 1.3.2 Tính tóan các chỉ tiêu kĩ thuật của tính không hỏng của máy 5 Chương 2: Khái niệm chung về chẩn đóan kỹ thuật 7 2.1 Khái niệm về chẩn đóan, và ảnh hưởng của điều kiện của sử dụng đến sự thay đổi trạng thái kĩ thuật 7 2.1.1 Khái niệm về chẩn đoán kĩ thuật 7 2.1.2 Khái niệm về thông số chẩn đóan 8 2.1.3 ảnh hưởng của điều kiện sử dụng đến sự thay đổi trạng thái kĩ thuật 9 2.2 Phương pháp và các thiết bị chẩn đóan 12 2.2.1 Phương pháp chẩn đóan 12 2.2.2 Các thiết bị chẩn đóan 15 2.2.3 Các loại cảm biến thường dùng trong chẩn đoán 16 Chương 3: Tự chẩn đoán 21 3.1 Khái niệm về tự chẩn đoán 21 3.2 Nguyên lí hình thành hệ thống tự chẩn đóan hiện đại 22 3.3 Một số hệ thống tự động điều khiển có tự chẩn đoán 23 3.3.1 Sơ đồ điển hình của hệ thống điều khiển tự động chuyển số 23 3.3.2 Sơ đồ điển hình của hệ thống điều khiển tự động phun xăng 23 3.3.3 Sơ đồ điển hình hệ thống điều khiển phanh ABS 25 3.3.4 Các hình thức giao tiếp giữa người và xe 25 Chương 4: Các phương pháp chẩn đoán đơn giản 28 4.1 Thông qua cảm nhận của các giác quan con người 28 4.1.1 Nghe âm thanh trong vùng con người cảm nhận được 28 4.1.2 Dùng cảm nhận màu sắc 31 4.1.3 Dùng cảm nhận mùi 33 4.1.4 Dùng cảm nhận nhiệt 33 4.1.5 Bằng cảm giác lực hay mô men 34 4.2 Xác định thông số chẩn đoán bằng dụng cụ đo đơn giản 35 4.2.1 Đối với động cơ 35 4.2.2 Đối với hệ thống truyền lực 37 4.2.3 Đối với hệ thống điện 37 4.3 Phương pháp đối chứng 38 Chương 5: Chẩn đoán động cơ 39 5.1 Phân tích các thông số chính của động cơ đốt trong 39 5.1.1 Công suất của động cơ 39 5.1.2 Khoảng tốc độ quay của động cơ 40 91 5.1.3 Lượng tiêu hao nhiên liệu và dầu bôi trơn 40 5.2 Chẩn đoán động cơ thông qua các thông số chính 45 5.2.1 Công suất động cơ 45 5.2.2 Hàm lượng mạt kim loại trong dầu bôi trơn 47 5.2.3 Thành phần khí xả 48 5.3 Chẩn đoán động cơ thông qua áp suất nén và tổn thất áp suất 49 5.3.1 áp suất nén Pc 49 5.3.2 Chẩn đoán thông qua độ lọt khi xuống đáy các – te 50 5.4 Chẩn đoán ĐC thông qua sử dụng TB chẩn đoán xách tay 52 5.4.1 Công dụng của thiết bị chẩn đoán xách tay 52 5.4.2 Một số loại thiết bị chẩn đoán xách tay 52 Chương 6: Chẩn đoán hệ thống điện 54 6.1 Chẩn đoán hệ thống đánh lửa 54 6.1.1 Chẩn đoán qua Buji đánh lửa 54 6.1.2 Xác định thời điểm đánh lửa 54 6.1.3 Chẩn đoán hệ thống đánh lửa trên Osilloscope 56 6.2 Chẩn đoán chất lượng nguồn cung cấp điện 59 6.2.1 Chẩn đoán chất lượng bình điện (ắc quy) 59 6.2.2 Chẩn đoán máy phát điện xoay chiều 62 6.2.3 Chẩn đoán tổng hợp phần cung cấp điện 64 Chương 7: Chẩn đoán hệ thống truyền lực 65 7.1 Các khả năng thu nhận thông số chẩn đoán 65 7.1.1 Bằng phương pháp âm học 65 7.1.2 Bằng việc xác định khe hở tổng cộng 65 7.1.3 Bằng cách đo nhiệt độ 66 7.2 Chẩn đoán các bộ phận chính của hệ thống truyền lực 66 7.2.1 Cụm ly hợp ma sát 66 7.2.2 Cụm hộp số chính và hộp phân phối 71 7.2.3 Cụm cầu xe 78 7.2.4 Cụm các- đăng 81 Chương 8: Chẩn đoán hệ thống phanh 83 8.1 Xác định hiệu quả phanh 83 8.1.1 Một số tiêu chuẩn trong kiểm tra hiệu quả phanh 83 8.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả phanh 84 8.2 Xác định sự không đồng đều của lực phanh hay mô men phanh 89 8.2.1 Bằng phương pháp trên bệ thử (chẩn đoán) phanh 89 8.2.2 Bằng cách thử xe trên đường 89 8.3 Đo hành trình bàn đạp phanh 90 92 8.4 Chẩn đoán cơ cấu phanh 91 8.4.1 Cơ cấu phanh thuỷ lực 92 8.4.2 Cơ cấu phanh đĩa 94 8.4.3 Cơ cấu phanh khí nén 94 8.5 Chẩn đoán hệ thống dẫn động phanh 96 8.5.1 Hệ thống phanh thuỷ lực 96 8.5.2 Hệ thống phanh khí nén 98 8.5.3 Chẩn đoán hệ thống phanh của ôtô có nhiều cầu chủ động làm việc ở chế độ luôn gài 100 8.5.4 Chẩn đoán hệ thống phanh có ABS 101 Chương 9: Chẩn đoán hệ thống lái 103 9.1 Xác định độ rơ và lực lớn nhất đặt lên vành lái 103 9.1.1 Đo độ rơ vành lái 103 9.1.2 Đo lực lớn nhất đặt lên vành lái 104 9.1.3 Đo góc quay của bánh xe dẫn hướng 105 9.1.4 Kiểm tra thông qua tiếng ồn 105 9.1.5 Chẩn đoán khi thử trên đường 105 9.1.6 Xác định khả năng chuyển động ổn định khi chạy thử trên đường 106 9.2 Chẩn đoán hệ thống lái liên quan tới các hệ thống khác trên xe 106 9.2.1 Chẩn đoán hệ thống lái liên quan tới góc đặt bánh xe, hệ thống treo 106 9.2.2 Chẩn đoán hệ thống lái liên quan tới hệ thống phanh 107 9.3 Kiểm tra các góc đặt bánh xe dẫn hướng 107 9.3.1 Xác định góc đặt bánh xe bằng dụng cụ cơ khí đo góc 107 9.3.2 Xác định độ chụm của bánh xe 109 9.3.3 Chẩn đoán trên bệ đo trượt ngang bánh xe tĩnh và động 110 9.3.4 Xác định các góc đặt bánh xe trên bệ thử chuyên dùng 112 Chương 10: Chẩn đoán hệ thống treo 115 10.1 Một số tiêu chuẩn trong kiểm tra hệ thống treo 115 10.1.1 Độ ồn 115 10.1.2 Tiêu chuẩn về độ bám đường của ECE 116 10.2 Chẩn đoán hệ thống treo 116 10.2.1 Chẩn đoán bằng quan sát 116 10.2.2 Chẩn đoán trên đường 117 10.2.3 Đo trên bệ thử chuyên dùng 119 Tài liệu tham khảo 121
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_dinh_va_chuan_doan_ky_thuat_oto.pdf