Bài giảng Kỹ thuật nuôi giáp xác - Tường ĐH Nông lâm, ĐH Huế
BÀI MỞ ĐẦU
I. Đối tƣợng nghiên cứu và nhiệm vụ môn học
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Kỹ thuật nuôi giáp xác là môn chuyên ngành của ngành nuôi
trồng thủy sản. Môn học nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài
tôm he kinh tế, tôm hùm, cua, từ đó đề ra biện pháp kỹ thuật sản xuất
giống, ương, nuôi thương phẩm tôm và các loài giáp xác.
2. Nhiệm vụ môn học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học các đối tượng nuôi
Nghiên cứu qui trình kỹ thuật sản xuất giống, ương và nuôi thương
phẩm các đối tượng giáp xác có giá trị kinh tế.
II. Ý nghĩa, vai trò của nghề nuôi giáp xác
1. Thế giới
Thái Lan, Đài Loan, Philippin là những quốc gia nổi tiếng về công
nghệ này. Nuôi thâm canh 10 - 15 tấn/ha/năm, nuôi siêu thâm canh 30
tấn/ha/năm. Sản lượng tôm sản xuất các quốc gia này chiếm 80% sản
lượng toàn cầu.
Tôm nuôi chiếm 4,3% sản lượng và 15,3% giá trị (tính đến năm 2003)
trong cơ cấu sản phẩm thủy sản nuôi trồng, nhưng tôm đã chiếm vị trí
quan trọng trong thương mại thủy sản.
Tôm sú và tôm chân trắng là hai đối tượng nuôi chính. Năm 2003, hai
loài này chiếm 77% tổng sản lượng tôm nuôi và 50 - 60% tổng sản lượng
tôm thương mại trên thị trường thế giới. Trung Quốc là nước dẫn đầu.
II. Ý nghĩa, vai trò của nghề nuôi giáp xác
1. Thế giới
Theo FAO, mặt hàng tôm năm 2003, đạt giá trị 9,3 tỷ USD trên tổng
giá trị của các loài giáp xác (13,34 tỷ USD), tăng gần gấp đôi so với
năm 1993 (5,24 tỷ USD)
Theo FAO, năm 1995, giá tôm tại thị trường Mỹ, Nhật đạt 24 USD/kg,
đến 2004 là 10 USD/kg
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật nuôi giáp xác - Tường ĐH Nông lâm, ĐH Huế
KỸ THUẬT NUÔI GIÁP XÁC Người biên soạn: Ths.Tôn Thất Chất Trường Đại học Nông lâm – ĐH Huế BÀI MỞ ĐẦU I. Đối tƣợng nghiên cứu và nhiệm vụ môn học 1. Đối tƣợng nghiên cứu Kỹ thuật nuôi giáp xác là môn chuyên ngành của ngành nuôi trồng thủy sản. Môn học nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài tôm he kinh tế, tôm hùm, cua, từ đó đề ra biện pháp kỹ thuật sản xuất giống, ương, nuôi thương phẩm tôm và các loài giáp xác. 2. Nhiệm vụ môn học Nghiên cứu đặc điểm sinh học các đối tượng nuôi Nghiên cứu qui trình kỹ thuật sản xuất giống, ương và nuôi thương phẩm các đối tượng giáp xác có giá trị kinh tế. BÀI MỞ ĐẦU (tt) II. Ý nghĩa, vai trò của nghề nuôi giáp xác 1. Thế giới Thái Lan, Đài Loan, Philippin là những quốc gia nổi tiếng về công nghệ này. Nuôi thâm canh 10 - 15 tấn/ha/năm, nuôi siêu thâm canh 30 tấn/ha/năm. Sản lượng tôm sản xuất các quốc gia này chiếm 80% sản lượng toàn cầu. Tôm nuôi chiếm 4,3% sản lượng và 15,3% giá trị (tính đến năm 2003) trong cơ cấu sản phẩm thủy sản nuôi trồng, nhưng tôm đã chiếm vị trí quan trọng trong thương mại thủy sản. Tôm sú và tôm chân trắng là hai đối tượng nuôi chính. Năm 2003, hai loài này chiếm 77% tổng sản lượng tôm nuôi và 50 - 60% tổng sản lượng tôm thương mại trên thị trường thế giới. Trung Quốc là nước dẫn đầu. BÀI MỞ ĐẦU (tt) II. Ý nghĩa, vai trò của nghề nuôi giáp xác 1. Thế giới Theo FAO, mặt hàng tôm năm 2003, đạt giá trị 9,3 tỷ USD trên tổng giá trị của các loài giáp xác (13,34 tỷ USD), tăng gần gấp đôi so với năm 1993 (5,24 tỷ USD) Theo FAO, năm 1995, giá tôm tại thị trường Mỹ, Nhật đạt 24 USD/kg, đến 2004 là 10 USD/kg Bảng 1. Sản lƣợng và giá trị tôm nuôi trên thế giới Năm 1993 1995 1998 2000 2001 2002 2003 Sản lượng (tấn) 835.203 928.328 999.370 1.164.408 1.348.275 1.405.367 1.804.932 Giá trị 1000USD 5244 6063 6030 7468 8194 7804 9323 BÀI MỞ ĐẦU (tt) II. Ý nghĩa, vai trò của nghề nuôi giáp xác 2. Việt Nam Việt Nam đã cho sinh sản nhân tạo thành công nhiều loài trong giống tôm he như Penaeus Indicus, Penaeus monodon, Penaeus merguiensis, Penaeus semisulcatus Hình thức nuôi phát triển đa dạng từ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh. Một số địa phương đã tiến hành nuôi chuyên canh, nuôi luân canh. Năng suất thấp nhất so với các nước trong khu vực Đông Nam Á Bảng 2. Diện tích và sản lƣợng tôm của Việt Nam Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Diện tích (ha) 283.610 448.996 489.475 555.693 592.805 604.479 Sản lượng (tấn) 97.628 156.636 189.184 234.412 290.797 324.680 %so với tổng SLNNTS 16,9 21,9 22,0 22,0 23,2 21,4 BÀI MỞ ĐẦU (tt) II. Ý nghĩa, vai trò của nghề nuôi giáp xác 2. Việt Nam Ở Việt Nam, tỷ trọng nuôi trồng thủy sản môi trường nước mặn, lợ chiếm 44,3% (510.400 tấn), phần lớn là sản lượng nuôi nước ngọt (639.700 tấn). Thủy sản luôn đứng ở vị trí cao và tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu không ngừng tăng. Tôm vẫn là nhóm hàng xuất khẩu chính, chiếm 47,8%. III. Mối liên hệ với các môn học khác Thủy sinh vật Thủy hóa - thổ nhưỡng Công trình nuôi thủy sản Bệnh học thủy sản Bảng 3. Giá trị xuất khẩu tôm ở Việt Nam qua các năm (Đon vị tính 1000 USD) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Giá trị xuất khẩu 607.729 733.841 917.062 1.008.595 1.239.696 1.299.882 CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 1. Hệ thống phân loại Phân loại theo hệ thống phân loại của Holthuis, LB 1980 Lớp: Giáp xác: Crustacea Bộ: Mười chân: Decapoda Bộ phụ: Bơi lội: Natantia Phân bộ: Tôm he: Penaeidea Tổng bộ: Tôm he: Penaeoidea Họ: Tôm he: Penaeidae Giống tôm he: Penaeus CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 2. Các đặc điểm hình thái chủ yếu 2.1 Các chỉ tiêu trên thân tôm 1. Vỏ đầu ngực 2. Đốt bụng 3. Đốt bụng thứ 6 4. Đốt đuôi 5. Chân đuôi 6. Chân bò hay chân ngực 7. Chân bơi hay chân bụng 8. Chùy 9. Râu A1 10. Vẩy râu; 11. Chân hàm; 12. Râu A2 Hình 1. Các chỉ tiêu phân loại trên thân tôm sú Penaeus monodon CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 2. Các đặc điểm hình thái chủ yếu 2.2. Các chỉ tiêu trên vỏ đầu ngực a. Gai: 1. Trên gai; 2. Gan 3. Thượng vị; 4. Sau xúc giác 5. Sau hốc mắt 6. Trên hốc mắt 7. Xúc giác; 8. Chuỳ 9. Mang; 10. Hàm b. Gờ, sóng và rãnh: 11. Xúc giác 12. Xúc giác - hốc mắt 13. Vị hốc mắt; 14. Gan 15. Đứng; 16. Phát âm 17. Tim mang; 18. Bên chùy 19. Giữa; 20. Dọc 21. Sau chùy; 22. Cổ 23. Vị trán; 24. Mắt sau Hình 2. Các chỉ tiêu trên vỏ đầu ngực (a.Từ trên xuống; b. Nhìn nghiêng) CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 2. Các đặc điểm hình thái chủ yếu 2.3. Các chỉ tiêu trên phụ bộ a. Râu A1: 1. Nhánh bên 2. Nhánh giữa 3. Đốt cảm giác số 3 4. Đốt cảm giác 2 5. Chi phụ sườn trên 6. Đốt cảm giác 7. Gai râu 8. Hốc mắt Hình 3. Râu A1 CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 2. Các đặc điểm hình thái chủ yếu 2.3. Các chỉ tiêu trên phụ bộ b. Đốt đuôi và chân đuôi: 1. Nhánh trước chân đuôi 2. Đốt đuôi 3. Rãnh trên đốt đuôi 4. Nhánh ngoài chân đuôi 5. Gai di động 6. Gai cố định 7. Nhánh trong chân đuôi Hình 4. Đốt đuôi và chân đuôi CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 2. Các đặc điểm hình thái chủ yếu 2.3. Các chỉ tiêu trên phụ bộ c. Chân ngực 1: 1. Mang nhánh 2. Đốt háng 3. Đốt gốc 4. Đốt tiếp gốc 5. Gai tiếp gốc 6. Đốt đùi 7. Đốt ống 8. Đốt bàn 9. Đốt ngón 10. Nhánh ngoài Hình 5. Chân ngực 1 CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 2. Các đặc điểm hình thái chủ yếu 2.4. Các chỉ tiêu trên cơ quan sinh dục 1. Chân bò 4; 2. Tấm giữa hay tấm trước; 3. Chân bò 5; 4. Tấm bên hay tấm sau 5. Đốt ngực chót; 6. Phần lồi của tấm giữa; 7. Phần lồi của tấm bên; 8. Chân bụng 1 Hình 6. Cơ quan sinh dục ngoài của Penaeus monodon (a. Thelycun (ở con cái); b. Petasma (ở con đực) CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 2. Các đặc điểm hình thái chủ yếu 2.5. Các chỉ tiêu đo trên thân Chiều dài chuỳ (RL) khoảng cách giữa mũi chùy và mép sau hốc mắt trên vỏ đầu ngực Chiều dài vỏ đầu ngực (CL) khoảng cách giữa mép sau hốc mắt và giữa mép sau vỏ đầu ngực Chiều dài thân (BL) khoảng cách giữa mép sau hốc mắt và đỉnh đốt đuôi khi kéo thẳng thân tôm Chiều dài toàn thân (TL) khoảng cách từ mũi chùy và đỉnh đốt đuôi khi kéo thẳng thân tôm Hình 7. Các chỉ tiêu đo trên thân tôm he CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 3. Đặc điểm phân bố 3.1. Thế giới Tôm he phân bố rộng rãi ở các thủy vực vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, tập trung nhất ở Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương. Các loài thuộc giống Penaeus (giống tôm he) phân bố trong các thủy vực từ 40 độ vĩ Bắc đến 40 độ vĩ Nam. Ấu trùng và tôm con của các giống loài này thường phân bố tập trung ở vùng cửa sông ven bờ do tác động cơ học của thủy triều. Tôm trưởng thành phân bố ngoài khơi và có tập tính di cư sinh sản theo đàn. Bãi đẻ là nơi thủy vực có độ sâu và nền đáy phù hợp với đặc tính sinh sản của từng loài riêng biệt. Ví dụ: - Bãi đẻ của tôm thẻ là các thủy vực có độ sâu từ 10- 20m - Bãi đẻ của tôm sú có độ sâu biến động từ 20- 40 mét. CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 3. Đặc điểm phân bố 3.1. Thế giới Bảng 4. Phân bố và môi trƣờng sống các loài tôm trong thủy vực tự nhiên Loài tôm Phân bố Môi trƣờng sống Penaeus chinensis Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, Trung Quốc, Hồng Kông, Nam Triều Tiên Độ sâu: 90 - 180 m Penaeus indicus (Thẻ đuôi đỏ) Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, Đông Châu Phí đến nam Trung Quốc, Indonexia, Đông bắc Úc Độ sâu: 2 - 90 m Đáy bùn hay cát Penaeus merguiensis (Tôm bạc gân) Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, từ vịnh Persian đến Thái Lan, Hồng Kông, Indonexia, Philippin, Tây bắc và Đông bắc Úc Penaeus monodon (Tôm sú) Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, Đông và đông bắc châu Phi, Pakistan đến Nhật, nam Indonexia, và bắc Úc Độ sâu: 0 - 162 m Đáy bùn hay cát Trưởng thành sống ở biển khơi Tôm giống sống ở vùng cửa sông CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 3. Đặc điểm phân bố 3.1. Thế giới Bảng 4. Phân bố và môi trƣờng sống các loài tôm trong thủy vực tự nhiên (tt) Loài tôm Phân bố Môi trƣờng sống Penaeus Japonicus (Tôm he Nhật Bản) Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, từ Hồng Hải, Đông và đông nam châu Phi, đến Nam Triều Tiên, Nhật, nam Indonexia, và Đông bắc Úc. Loài này di cư vào phía đông biển Địa Trung Hải qua kênh Xuyê đến bờ biển nam Thổ Nhĩ Kỳ. Độ sâu: 0 - 90 m Đáy cát hay cát bùn Trưởng thành sống ở biển khơi Tôm giống sống ở vùng cửa sông Penaeus stylirostris Đông Thái Bình Dương từ bắc Mêxicô đến Pêru Độ sâu: 0 - 27 m Đáy bùn đất hay cát bùn Trưởng thành sống ở biển khơi Tôm giống sống ở vùng cửa sông Penaeus Vannamei Đông Thái Bình Dương từ bắc Mêxicô đến bắc Pêru Độ sâu: 0 - 72 m Đáy bùn Trưởng thành sống ở biển khơi Tôm giống sống ở vùng cửa sông CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 3. Đặc điểm phân bố 3.1. Thế giới Bảng 4. Phân bố và môi trƣờng sống các loài tôm trong thủy vực tự nhiên (tt) Loài tôm Phân bố Môi trƣờng sống Metapenacus ensis (Tôm đất) Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương: từ Srilanca và Malaixia đến đông nam Trung Quốc, Nhật, nam Indonexia, Tây nam và Đông Úc Độ sâu: 18 - 64 m Đáy bùn Trưởng thành sống ở biển khơi Tôm giống sống ở vùng cửa sông Metapenacus lysianassa (Tép bạc) Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương: từ Srilanca và Malaixia đến đông nam Trung Quốc, Nhật, nam Indonexia, Tây nam và Đông Úc Độ sâu: 18 - 64 m Đáy bùn Trưởng thành sống ở biển khơi Tôm giống sống ở vùng cửa sông CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE I. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố 3. Đặc điểm phân bố 3.2. Việt Nam Thành phần loài và đặc điểm phân bố của tôm có sự khác nhau giữa các vùng trong nước, tùy thuộc vào vùng biển của ba miền: Bắc , Trung và Nam Bộ. Ba loài tôm được nuôi chủ yếu ở Bắc, Trung, Nam là Penaeus monodon, Penaeus merguiensis, Penaeus indicus với nguồn giống từ sinh sản nhân tạo. Vùng biển phía Đông Nam Bộ, thành phần loài khá phong phú, đa số loài có giá trị kinh tế với các đại diện như: tôm thẻ, tôm sú, tôm đất, tôm sắc, tôm giang, tép bạc, tép bạc nghệ... Vùng biển phía Tây Nam Bộ gồm các giống loài tiêu biểu là tôm thẻ, tôm rằn, tép bạc, tôm sú, tôm chì, tôm đất, tôm gậy, tôm sắt, tôm tích... CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE II. Đặc điểm sinh trƣởng và sự lột xác 1. Các thời kỳ phát triển trong đời tôm he Chu kỳ sống của tôm biển (Penaeus spp), thường được chia ra làm các giai đoạn: phôi (Embryo), ấu trùng (Larvae), tôm giống (Juvernile) và trưởng thành (Adult). Đa số các loài tôm thuộc Penaeus spp đều phải trải qua các giai đoạn trên để hoàn tất chu kỳ sống 1.1 Giai đoạn phôi (Embryo) Giai đoạn này bắt đầu từ khi trứng thụ tinh, phân cắt thành 2 tế bào, 4 tế bào, 8 tế bào, 16 thế bào, 32 tế bào, 64 tế bào, phôi dâu (morula), phôi nan (blastula) và phôi vị (gastula) đến khi nở. Thời gian hoàn tất khoảng 12 giờ, tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ nước. Trứng đẻ ra thường chìm xuống đáy,sau khi trương nước sẽ nổi lơ lửng. CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE II. Đặc điểm sinh trƣởng và sự lột xác 1. Các thời kỳ phát triển trong đời tôm he 1.2 Giai đoạn ấu trùng (Larvae) Ấu trùng tôm sú trải qua các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn gồm nhiều giai đoạn phụ Giai đoạn ấu trùng, tôm sống trôi nổi, giai đoạn megalopa thường gọi là giai đoạn tôm bột. Cơ thể megalopa trong suốt và có một dãi sắc tố chạy dài ở phần bụng từ nhánh râu Al đến cuối Telson. Giai đoạn này đốt bụng thứ 6 tương đối dài hơn, chiều dài Carapake. Carapake và megalopa giao động từ 1,2-2,2 mm. Bảng 5. Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm biển Giai đoạn Số giai đoạn Thời gian (ngày) Nauplius 6 1,5 Protozoca 3 3 Mysis 3 4 – 5 Megalopa 4 6 - 15 CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE II. Đặc điểm sinh trƣởng và sự lột xác 1. Các thời kỳ phát triển trong đời tôm he 1.3 Giai đoạn tôm giống (Juvenile) Cơ thể trong suốt có một dãi sắc tố chạy dài, ở phần bụng giống như ở giai đoạn megalopa, ở giữa giai đoạn giống cơ thể có màu nâu nhạt, chủy có 6 răng ở mặt trên và 2 răng ở mặt dưới. Cuối giai đoạn giống, cơ thể trở nên sậm đen có 7 răng ở mặt trên và 3 răng ở mặt dưới chủy. 1.4 Giai đoạn Adolescent Cơ thể cân đối có dạng như tôm trưởng thành, có thể phân biệt đực cái. Tôm giai đoạn này có cơ quan sinh dục đực và cái. 1.5 Giai đoạn tiền trƣởng thành Tôm lúc này hoàn toàn trưởng thành về sinh dục. Tôm đực có tinh trùng trong tinh nan. Một số tôm cái đã nhận túi tinh từ tôm đực sau khi giao vĩ. Đây là thời kỳ tôm từ các ao, đầm nuôi di cư ra các bãi đẻ ngoài khơi, ở đó quá trình giao vĩ bắt đầu xảy ra. CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE II. Đặc điểm sinh trƣởng và sự lột xác 1. Các thời kỳ phát triển trong đời tôm he 1.6 Giai đoạn trƣởng thành (Adult) Tôm hoàn toàn thành thục sinh dục và tham gia sinh sản. Giai đoạn này sự giao vĩ lần hai và các lần kế tiếp có thể xảy ra. Hình 8. Vòng đời của tôm he CHƢƠNG I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM HE (tt) A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM HE II. Đặc điểm sinh trƣởng và sự lột xác 2. Đặc điểm sinh trƣởng của tôm he Sự sinh trưởng về kích thước của tôm nói riêng, giáp xác nói chung tăng vọt sau mỗi lần lột xác, trong khi đó sự tăng trưởng về trọng lượng liên tục hơn. Tôm he là loài động vật có tốc độ sinh trưởng nhanh nhưng tùy giai đoạn phát triển, loài, giới tính, điều kiện môi trường và điều kiện dinh dưỡng. Loài tôm sú P. monodon là loài có kích thước lớn nhất trong họ tôm he. Tôm mẹ họ Penaeidae, có thể đẻ 600.000 đến 1.000.000 trứng tùy loại. Trứng này trôi nổi theo dòng nước và được sóng biển đưa dần vào bờ. Thời kỳ này, trứng biển đổi qua nhiều giai đoạn (trứng, Napulius, Protozoe, Mysis, Postlarvae), kéo dài khoảng 10-12 ngày (tính đến Postlarvae 1) Ấu trùng tôm trôi dạt vào bờ biển nơi có nước ngọt từ sông ngòi đổ ra và tạo thành môi trường nước lợ với độ mặn thay đổi 15-25 ‰. Ấu trùng thay vỏ rất nhiều lần từ giai đoạn trứng đến P1, thay vỏ 22 lần đối với tôm Nhật Bản (P. japonicus) Ấu trùng lớn rất nhanh, từ 1mm chiều dài trong giai đoạn Napulius của tôm sú đến 5- 15mm giai đoạn Post, trong vòn ... biệt trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh lại những phần đã mất như chân, càng...Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thưng thường có khuynh hướng lột xác sớm hơn nên có thể ứng dụng đặc điểm này vào trong kỹ thuật nuôi cua lột. 5. Sinh trƣởng Tuổi thọ trung bình của cua từ 2-4 năm, qua mỗi lần lột xác trọng lượng tăng trung bình 20-50%. Kích thước tối đa của cua biển từ 19-28 cm với trọng lượng 1-3 kg/con. Trong tự nhiên cua có kích cỡ 7,5 -10,5 cm. Với kích cỡ tương đương nhau về chiều dài hay chiều rộng cua đực thường nặng hơn cua cái. CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN III. Đặc điểm sinh học 6. Sinh sản 6.1 Tuổi thành thục Cua biển thành thục sau 1-1,5 năm tuổi. Kích cỡ cua thành thục lần đầu có khác nhau Đã có những kết quả nghiên cứu về kích cỡ thành thục của cua. Bảng 23. Cỡ cua thành thục lần đầu Tác giả Cỡ cua thành thục lần đầu (Chiều rộng Carapace mm) Pillai 129 Kathirvei (1981) 85 Joel và Sanleevaraj (1982) 83 Lalithadev (1985) 39 Shanmugam và Bensam (1980) 127 CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN III. Đặc điểm sinh học 6. Sinh sản 6.2 Di cư và sinh sản Cua biển có tập tính sống và sinh trưởng trong các vùng nước lợ ven biển như rừng ngập mặn, cửa sông, đầm phá...và trong các thủy vực nước ngọt như thượng nguồn cửa sông. Khi đến tuổi thành thục, cua di cư thành đàn ra vùng ven biển có độ mặn thích hợp để giao phối và sinh sản (mùa hôi cua). Hai nguyên nhân dẫn đến sự di cư này, có thể do bản năng nhằm đảm bảo sự cân bằng áp suất thẩm thấu giữa môi trường nước và cơ thể trong quá trình phát triển của tuyến sinh dục và đảm bảo điều kiện cho trứng nở và phát triển của ấu trùng. Mùa di cư khác nhau tùy theo điều kịên môi trường. Vùng biển phía Nam nước ta cua di cư vào tháng 7, tháng 8 và mùa sinh sản chính thức từ tháng 10 đến tháng 12 năm sau. Miền Bắc cua thường di cư sớm vào tháng 2, tháng 3 và ôm trứng nhiều vào tháng 4 đến tháng 7. CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN III. Đặc điểm sinh học 6. Sinh sản 6.3 Phát dục Trong quá trình phát dục của cua biển, ngoài sự biến đổi về tập tính sống (di cư sinh sản), còn có sự biến đổi lớn về màu sắc, độ lớn của bụng, phát triển tuyến sinh dục và những cơ quan liên quan. Căn cứ vào những biến đổi trên, quá trình thành thục của cua cũng được chia làm nhiều giai đoạn. Bảng 24. Các giai đoạn thành thục chính của cua biển cái (Theo Sombat Poovchiranon) Giai đoạn thành thục Biểu hiện Giai đoạn 1 Chưa thành thục, tuyến sinh dục mỏng và trong suốt, bụng có dạng tam giác. Giai đoạn 2 Tuyến sinh dục đang phát triển, noãn sào có màu trắng kem hay vàng và chiếm 1/4 diện tích gan tụy Giai đoạn 3 Cua đang thành thục. Noãn sào mở rộng chiếm 1/2 -3/4 diện tích gan tụy, có màu vàng cam. Giai đoạn 4 Túi chứa tinh lồi lên. Noãn sào màu cam hay đỏ cam CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN III. Đặc điểm sinh học 6. Sinh sản 6.4 Giao phối và đẻ trứng Đầu tiên của quá trình lột xác và giao phối là sự ghép đôi của cua đực và cua cái. Cua đực dùng các chân bò và càng để ôm lấy cua cái ở mặt lưng. Thời gian ghép đôi có thể kéo dài 3- 4 ngày. Cua đực chỉ thả cua cái khi cua cái chuẩn bị lột xác để giao phối. Cua cái lột xác xong, cua đực ôm lấy cua cái, áp sát bụng với nhau và gỡ yếm cua cái để giao phối. Thời gian giao phối có thể kéo dài 5 giờ đến 1 ngày. Túi tinh từ cua đực sẽ đưa vào túi chứa tinh của cua cái và có thể dùng để thụ tinh cho cua cái qua nhiều lần sinh đẻ. Cua có thể giao phối trong môi trường nước ngọt nhưng cua không thể đẻ trứng trong nước ngọt, ở nồng độ muối từ 8-33%o cua đẻ tốt. Cua cái không giao phối vẫn đẻ trứng nhưng không thụ tinh nếu như túi tinh không còn. Nhiệt độ từ 19 - 320C và độ mặn 8-33%o cua có thể đẻ 7-16 giờ sau khi giao phối và thời gian đẻ trong vòng 30-120 phút. Sức sinh sản của cua khác nhau theo kích cỡ. Cua có carapace rộng 92mm có thể đẻ 410.085 trứng (Srinivasagam) hay cua cỡ 107mm có thể đẻ 1.470.680 trứng (Kathirel 1981) Nhờ cử động của phần bụng nên khi đẻ trứng sẽ bám vào các lông tơ trên chân bụng và được ấp trong xoang bụng đến khi nở. Cũng có trường hợp do chất lượng cua mẹ hay do môi trường không thích hợp trứng đẻ ra không bám vào các chân bụng mà rơi ra ngoài gọi là đẻ chảy CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN III. Đặc điểm sinh học 6. Sinh sản 6.5 Phát triển phôi và biến thái ấu trùng Trứng mới đẻ có đường kính trung bình 0,3mm, có màu vàng tươi Trong quá trình phân cắt phôi, màu sắc trứng chuyển từ vàng sang vàng xám sau thành màu đen. Phôi vị hoá xảy ra trong 5 ngày đầu. Khi trứng chuyển sang màu xám là lúc bắt đầu xuất hiện mầm chân và mắt. Khi hình thành mắt, tim cũng bắt đầu hoạt động và các cơ quan khác cũng tiếp tục hình thành. Khi tim đập 200-240 lần/phút phôi phá vỏ chui ra ngoài. Thời gian trứng nở từ 7 ngày đến 2 tháng sau khi đẻ tùy thuộc vào nhiệt độ và độ mặn đặc biệt là nhiệt độ nước. Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, nhiệt độ càng cao, trứng càng sớm nở, trong điều kiện thuận lợi, trứng có thể nở đồng loạt 3-6 giờ. Ấu trùng Zoea có hình sợi gồm 2 phần: Phần đầu ngực tròn, có 1 gai lưng, 1 gai trán, 2 gai bên, 1 đôi mắt kép, 2 đôi râu, 1 đôi hàm lớn, 2 đôi hàm nhỏ và 2 đôi chân hàm. Phần bụng dài và hẹp, có 6-7 đốt, đốt đuôi che hai. Giai đoạn này cua ăn sinh vật phù du như tảo đơn bào, luân trùng...ấu trùng có tính hướng quang và ngược dòng. Sau lột xác lần thứ 5, ấu trùng Zoea biến thái thành ấu trùng Mysis (Megalops), ấu trùng Mysis có một đôi mắt kép to, trán lõm xuống, các gai biến mất, có 5 đôi chân ngực với đôi thứ nhất phát triển thành càng, các đôi còn lại là chân bò. Phần đuôi có 7 đốt nhưng không còn chẻ đôi. Trong 5 đôi chân bụng, 4 đôi đầu tiên là chân bơi, đôi thứ 5 là chân đuôi. Âú trùng Mysis có thể bò hay bám vào vật thể, hoạt động tích cực và ăn tạp. Giai đoạn Mysis chỉ qua một lần lột xác và mất 8-11 ngày để biến thành cua con. Cua con vừa hình thành có chiều rộng mai trung bình 3,5mm và dài 3mm. Chức năng của các chân trong giai đoạn này giống cua lớn. Cua con bắt đầu vào hang để sống. CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN III. Đặc điểm sinh học 6. Sinh sản 6.5 Phát triển phôi và biến thái ấu trùng Bảng 26. Ảnh hƣởng của nhiệt độ và độ mặn lên thời gian ấp trứng và biến thái của ấu trùng cua biển (R.Marichamy và S Rajapackiam) Nhiệt độ (0C) Độ mặn trung bình (%o) Ấp trứng (số ngày) Ấu trùng (số ngày) 22-24 33-34 10-15 25-27 30,5 - 35 7-14 28-35 28-30 35 - 36,8 7-11 26 -30 CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN IV. Kỹ thuật nuôi cua thƣơng phẩm 1. Nuôi cua con thành cua thịt 1.1 Ao đầm nuôi Đầm nuôi hay ao nuôi tốt cần có các đặc điểm sau: - Gần sông, có nguồn nước dồi dào và dễ cấp thoát nước. - Nền đáy là loại đất thịt pha sét hay cát không quá nhiều bùn nhão (lớp bùn không quá 20cm) - Đất và nước ít bị nhiễm phèn, pH của nước từ 7,5 -8,5; độ mặn 10-25%o và nhiệt độ từ 28 -330C. Ao nên có diện tích từ 300 -1000 m2, độ sâu 0,8 -1,2m với bờ có chiều rộng đáy 3m, mặt 1-1,5m và cao 1-1,5m, cao hơn mức nước triều cường ít nhất 0,5m. Xung quanh bờ rào kỹ bằng đăng tre, tấm nhựa, lưới cước...và đặt hơi nghiêng vào ao sao cho cua không thoát ra được. Ao có cống cấp thoát để đảm bảo cấp và thoát nước tốt cho ao, trước cống nên có 2 lớp đăng hay lưới chắn cẩn thận, lớp ngoài nên có hình chữ V. Nuôi trong ruộng lúa, nên chọn ruộng có diện tích 0,5 -2 ha. Cách rào chắn giống như nuôi cua trong ao. Tuy nhiên, nên đào nhiều mương ngang, dọc trong ruộng để cua trú ẩn. Mương rộng từ 1,5 -2m và sâu 0,8 -1m, diện tích đào chiếm 20% diện tích ruộng. Nuôi cua trong đầm nuôi tôm diện tích từ 2-10 ha. Việc rào chắn, quản lý, bảo vệ tương đối khó khăn. Cần đào nhiều mương sâu trong đầm (mức nước sâu 1m) cho cua cứ trú nhằm giảm sự thất thoát do cua vượt bờ. Trước khi nuôi 1-2 tuần, tiến hành chuẩn bị ao như bón vôi với liều lượng từ 10- 15kg/ha, lấy nước sạch vào. CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN IV. Kỹ thuật nuôi cua thƣơng phẩm 1. Nuôi cua con thành cua thịt 1.2 Thả giống và chăm sóc Mùa vụ nuôi cua con thành cua thịt có thể diễn ra quanh năm nhưng phổ biến nhất từ tháng 2-5. Hiện nay nguồn giống chủ yếu vẫn là giống tự nhiên và thường phi vận chuyển xa. Phương pháp vận chuyển đơn giản và hiệu quả là dùng bao bố, bao chỉ...Khi vận chuyển tránh gió lùa, nắng, mưa trực tiếp lên cua và thỉnh thoảng tưới nước biển để giữ độ ẩm. Tùy thuộc vào cỡ cua, diện tích ao đầm mà mật độ và thời gian nuôi cua cũng khác nhau. 1.3 Thu hoạch Cua đạt trọng lượng 200-350g/con có thể thu hoạch. Thu cua bằng cách đánh tỉa câu rập hay tháo cạn nước còn 30cm nước và bắt bằng tay nếu thu toàn bộ. Bảng 27. Mật độ và thời gian nuôi cua Cỡ cua giống Mật độ (con/m2) Thời gian nuôi (tháng) Ao Đầm, ruộng 50-100 3-4 2-3 5-6 20-35 2-3 1-2 3-4 10-12 2-3 1 2-2,5 CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN IV. Kỹ thuật nuôi cua thƣơng phẩm 2. Nuôi cua óp thành cua chắc Nuôi cua óp lên chắc là hình thức nuôi cua sau khi lột xác còn mộng nước, vỏ mềm trở thành cua đầy thịt, rắn chắc và có giá trị cao. Có thể nuôi trong các ao nhỏ (300-1000m2), đầm hay bãi triều có rào ví bằng đăng tre (diện tích vài chục mét hay vài trăm mét vuông). Đối với nuôi trong ao, khâu chuẩn bị và xây dựng ao cũng tưng tự như nuôi cua con thành cua thịt. Khi nuôi cua óp lên chắc, có thể chọn cua giống đực và cái cỡ 300g/con để có giá trị cao. Cua giống đang ở giai đoạn mộng nước, vỏ mềm, màu nhạt và không bị thương tích. Mật độ nuôi 2-3con/m2. Mùa vụ nuôi và cách chăm sóc như nuôi cua thịt. Sau 10-14 ngày kiểm tra cua, nếu cua có mai cứng, màu sắc đậm và chắc thịt thu hoạch. Cua đực dùng bán thịt, cua cái có thể nuôi tiếp thành cua gạch. Trọng lượng cua trong quá trình nuôi tăng 30-40%. CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN IV. Kỹ thuật nuôi cua thƣơng phẩm 3. Nuôi cua gạch 3.1 Phương tiện nuôi Phương tiện dùng để nuôi cua gạch là ao, rào đăng, lồng. Nuôi cua trong ao và rào đăng, diện tích nuôi và các bước chuẩn bị tương tự như nuôi cua con lên cua thịt. Nuôi trong lồng, nên làm lồng có kích thước 3 x 2 x 15m. 3.2 Thả giống và chăm sóc Mùa vụ nuôi cua gạch từ tháng 6-12, tháng nuôi chính 7-9 hàng năm. Cua giống có kích cỡ 200-400g và chỉ chọn cua cái. Cua giống có vỏ cứng, màu xanh đậm, yếm tròn phủ giáp mặt bụng của phần đầu ngực và mép có nhiều lông tơ. Dùng que ấn phần mềm xuống từ bên ngoài giáp yếm với mai cua, cua tốt sẽ có chấm màu vàng nhạt bên trong. Để cua phát triển gạch đồng loạt, cần chọn cua giống đồng đều về chấm gạch. Mật độ nuôi từ 3-5 con /m2 nếu nuôi trong ao, nuôi trong rào đăng hay lồng với mật độ 30-60kg/lồng (15-20 con/m3). Thức ăn và tỷ lệ cho ăn như nuôi cua thịt. Không nên để cua đói vì chúng sẽ dễ sát hại nhau nhất là khi nuôi với mật độ cao. Cho cua ăn ngày hai lần, đối với nuôi trong ao và chuồng nên cho ăn lúc nước lớn để không gây đục nước, nuôi cua lồng nên cho ăn lúc nước đứng để tránh xây xát. Dọn sạch thức ăn thừa hàng ngày và cọ rửa lồng để tránh bị nhiễm bẩn, nuôi cua trong ao phi thay nước hàng ngày. 3.3 Thu hoạch Sau 10-14 ngày sau khi nuôi từ cua chắc và chớm gạch và 20-25 ngày khi nuôi từ cua óp, cua bắt đầu có gạch. Khi 60-80% cua đều đã đầy gạch, có thể tiến hành thu hoạch đồng loạt. CHƢƠNG III. KỸ THUẬT NUÔI CUA BIỂN IV. Kỹ thuật nuôi cua thƣơng phẩm 4. Nuôi cua lột 4.1 Ao nuôi Ao nuôi cua lột có kích thước nhỏ từ 100-200 m2, có dạng hình chữ nhật nhưng độ rộng ao không quá 5m để tiện quản lý và thu hoạch. Giữa ao nên có trảng rộng 1m. Đáy ao nên có dạng sét hay sét pha cát. Bờ ao không cần phi rào chắn, tuy nhiên cần phải chắn cẩn thận ở cống. Duy trì mức nước trong ao từ 0,6-0,8m. Cần cải tạo ao kỹ trước khi nuôi. 4.2 Thả giống và chăm sóc Mùa vụ nuôi cua lột có thể quanh năm, tuy nhiên tập trung nhất vào tháng 3-7 hàng năm. Cua giống có kích cỡ nhỏ 50-100g/con, cua lớn thường chậm lột vỏ. Cua giống là những cua cứng, chắc thịt và có màu sẫm. Trước khi thả loại bỏ càng và chân cua bằng cách chặt hay bẻ chót chân, chót càng rồi cua sẽ tự bỏ càng chân của chúng. Tuy nhiên phải giữ đôi chân bơi để cua hoạt động. Biện pháp này có tác dụng kích thích cua lột xác sớm. Mật độ thả 20 con/m2. Cách cho ăn, chăm sóc, quản lý tương tự như các dạng nuôi khác. 4.3 Thu hoạch Sau 5 ngày nuôi, cua bắt đầu mọc nu càng và chân. Ngày thứ 10-12 cua sẵn sàng lột xác. Đặc điểm của cua lúc này là mai cứng và dòn, mầm chân và càng có màu đỏ đậm và dài khoảng 1,5 cm. Khi cua bắt đầu lột xác sẽ có vòng nứt quanh mai. Vào giai đoạn lột xác, hàng ngày tháo cạn nước ao 30-40cm để mò bắt cua sắp lột cho vào giai đã chuẩn bị sẵn. Thời điểm mò bắt cua vào lúc nước sắp lớn để khi bắt xong cấp nước mới vào ngay tránh hiện tượng ao bị đục lâu. Tài liệu tham khảo 1. Trần Minh Anh. Đặc điểm sinh học Tôm he, NXB Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh, 1990 2. Bộ thủy sản. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1996 3. Bộ thủy sản. Chương trình KNO4. Phát triển các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao. Hà Nội, 1996. 4. Bộ thủy sản. Chiến lược phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1996 -2000. Hà Nội, 1995. 5. Bộ thủy sản. Kỹ thuật nuôi trồng một số đối tượng thủy sản ở biển. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003 6. Bộ thủy sản. Báo cáo tham luận hội nghị đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000 - 2005 và biện pháp thực hiện đến năm 2010. Hà Nội, 2006 7. Hoàng Thị Bích Đào. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn, thức ăn lên sinh trưởng, phát triển và hô hấp của ấu trùng tôm sú. Luận văn thạc sĩ khoa học, Nha Trang 1995. 8. Khoa Thủy sản, Trường ĐH Cần Thơ. Cẩm nang kỹ thuật nuôi thủy sản nước lợ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 1994 9. Vũ Trung Tạng. Các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 1994 10. Tập đoàn CP Thái Lan. Phương pháp nuôi tôm sú và các cải tiến tại Việt Nam, 1991 11. Nguyễn Văn Thoa, Bạch Thị Quỳnh Mai. Chăn nuôi tôm cá, NXB Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh, 1996 12. Hà Xuân Thông. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu kinh tế thủy sản. Hà Nội, 1998. 13. Trần Văn Trọng. Kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo loài tôm sú Penaeus Monodon ở các trại dạng mini, Nha Trang 1991 Tài liệu tham khảo 14. Vũ Thế Trụ, Thiết lập và điều hành trại sản xuất tôm giống ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh 1995. 15. Vũ Thế Trụ, Cải tiến kỹ thuật nuôi tôm , NXB Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh 1995. 16. Trung tâm Nghiên cứu thủy sản II. Kỹ thuật nuôi tôm giống, Nha Trang 1/1995 17. Trung tâm Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III. Kỹ thuật sản xuất tôm giống và nuôi tôm cá nước lợ mặn, Nha Trang 11/1993 18. Ngô Anh Tuấn. Nghiên cứu nuôi tôm sú Penaeus monodon phát dục thành thục nhân tạo. Luận án thạc sĩ khoa học, Nha Trang 1995. 19. Trương Văn Việt, Kỹ thuật nuôi tôm cá nước lợ, NXB Nông Nghiệp Hà Nội, 1998 20. Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II. Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi, 9/1995 21. Lê Xân. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và cơ sở khoa học của công nghệ nuôi tôm sú ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS khoa học sinh học, Hải Phòng 1996. Xin chân thành cám ơn
File đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_nuoi_giap_xac_tuong_dh_nong_lam_dh_hue.pdf