Bài giảng Kỹ thuật sản xuất cá giống - Chương 1: Đặc điểm sinh học của các loài cá nuôi chủ yếu
A. Đối tượng, nhiệm vụ và vị trí của môn học
1. Định nghĩa môn học
Là môn học KT chuyên ngành NTTS, bao gồm hệ thống các kiến thức về cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất con giống các loài cá nước ngọt đang được nuôi hiện nay.
2. Mục tiêu:
Lý luận:
Đặc điểm sinh học, sinh học sinh sản một số loài cá nước ngọt VN.
Cơ sở KH và nguyên lý cơ bản của các phương pháp kích thích cho cá sinh sản: Phương pháp sinh thái & phương pháp sinh lý.
Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục sinh dục và cho cá sinh sản nhân tạo, ấp nở, ương giống một số đối tượng có giá trị kinh tế.
Kỹ năng: cùng thực tập giáo trình, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng và khả năng tổ chức sản xuất giống một số loài cá đang được nuôi.
3. Vị trí của môn học:
Học kỳ 1, hoặc kỳ 2 năm thứ 3 CT học ngành NTTS.
Sau các môn cơ sở: Sinh lý cá, Sinh thái cá, Tổ chức phôi, Thuỷ sinh vật, Thủy lý thủy hoá, Bệnh học thủy sản, Công trình nuôi thuỷ sản và Di truyền & chọn giống cá.
B. Lịch sử và quá trình phát triển của nghề sản xuất giống và nuôi cá
1. Thế giới
Từ năm 2000 năm trước công nguyên (TCN), dân vùng Sumer nam Babylon đã biết nuôi cá trong ao.
Năm 1800 TCN, vua Ai Cập lúc đó là Maeris đã bắt 20 loài cá khác nhau ở trong hồ tự nhiên để nuôi giải trí.
Năm 1000 TCN, cuôí đời nhà Ân, Trung Quốc cũng được ghi nhận là có họat động nuôi cá.
Năm 460 TCN, Phạm Nãi, Đại thần nước Việt khi đi sứ sang Trung Quốc đã viết cuốn “Phép nuôi cá”.
Năm 1420, Penshon (Pháp) thí nghiệm ấp trứng cá Hồi trong thùng gỗ, kết quả trứng nở. (1854, Mongudri ).
Năm1765, Jacôbi (Đức) đã thí nghiệm cho trứng cá hồi thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp thụ tinh ướt. (1842, Rémi và Jean người Pháp lặp lại TN).
1829- 1862, V.P Vrassky (Nga) đã thực hiện phương pháp thụ tinh nhân tạo ướt trên nhiều loài cá ở Nôvơgôrơd đạt TLTT 20%; Quan sát tinh, trứng bằng kính hiển vi; Thí nghiệm thụ tinh nhân tạo khô đạt TLTT 90%.
Sáng kiến của Vrassky bắt đầu thời đại kinh điển trong nghề nuôi cá, sản xuất cá giống.
Đầu thế kỷ XIX,việc tìm và tạo ra được kíck dục tố (Gonadotropine) trên động vật có vú.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật sản xuất cá giống - Chương 1: Đặc điểm sinh học của các loài cá nuôi chủ yếu
KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÁ GIỐNGFreshwater Fish Seed Production TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Thuỷ sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, 2001. Cá nước ngọt Việt nam, Tập 1 , 2, 3. NXB Nông nghiệp. Broodstock Management and Egg and Larval Quality. Edited by N. R. Bromage and R. J. Roberts. Institude of Aquaculture, 1995. Crim , L. W., and B. D. Glebe. 1990. Methods for Fish Biology (Charter 16: Reproduction ). Edited by Carl B. Schreck , Peter B. Moyle. American Fisheries Society, Bethesda, maryland , USA: 529-553. Dương Tuấn , 1981. Sinh lý cá . Trường Đại học Hải sản . John E. Bardach , John H. Ryther , and William O. McLarney , 1972. Aquaculture – The Farming and husbandry of Freshwater and Marine Organnisms . John Wiley & Son, Inc., USA. Nguyễn Duy Hoan , 2007. Kỹ thuật sản xuất cá giống ( Giáo trình ). Trường Đại học Nha Trang . Nguyễn Tường Anh , 1999. Một số vấn đề về nội tiết sinh học sinh sản cá . NXB Nông nghiệp , Hà nội . V.G. Jhingran & R.S.V.Pullin , 1998. A hatchery Manual for the Common, Chinese and Indian Carps. ADB, International Center for Living Aquatic Resources Management. Võ Chí Thuần 49bh 1 Võ Ngọc Thám Th.S Muốn nuôi cá đạt năng suất và sản lượng cao , cần sản xuất giống nhân tạo con giống có số lượng lớn và chất lượng tốt Võ Chí Thuần 49bh 2 Võ Ngọc Thám Th.S BÀI MỞ ĐẦU A. Đối tượng , nhiệm vụ và vị trí của môn học 1. Định nghĩa môn học Là môn học KT chuyên ngành NTTS, bao gồm hệ thống các kiến thức về cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất con giống các loài cá nước ngọt đang được nuôi hiện nay. 2. Mục tiêu : Lý luận : Đặc điểm sinh học , sinh học sinh sản một số loài cá nước ngọt VN. Cơ sở KH và nguyên lý cơ bản của các phương pháp kích thích cho cá sinh sản : Phương pháp sinh thái & phương pháp sinh lý . Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục sinh dục và cho cá sinh sản nhân tạo , ấp nở , ương giống một số đối tượng có giá trị kinh tế . Kỹ năng : cùng thực tập giáo trình , rèn luyện cho sinh viên kỹ năng và khả năng tổ chức sản xuất giống một số loài cá đang được nuôi . Võ Chí Thuần 49bh 3 Võ Ngọc Thám Th.S 3. Vị trí của môn học : Học kỳ 1, hoặc kỳ 2 năm thứ 3 CT học ngành NTTS. Sau các môn cơ sở : Sinh lý cá , Sinh thái cá , Tổ chức phôi , Thuỷ sinh vật , Thủy lý thủy hoá , Bệnh học thủy sản , Công trình nuôi thuỷ sản và Di truyền & chọn giống cá . B. Lịch sử và quá trình phát triển của nghề sản xuất giống và nuôi cá 1. Thế giới Từ năm 2000 năm trước công nguyên (TCN), dân vùng Sumer nam Babylon đã biết nuôi cá trong ao . Năm 1800 TCN, vua Ai Cập lúc đó là Maeris đã bắt 20 loài cá khác nhau ở trong hồ tự nhiên để nuôi giải trí . Năm 1000 TCN, cuôí đời nhà Ân , Trung Quốc cũng được ghi nhận là có họat động nuôi cá . Võ Chí Thuần 49bh 4 Võ Ngọc Thám Th.S Năm 460 TCN, Phạm Nãi , Đại thần nước Việt khi đi sứ sang Trung Quốc đã viết cuốn “ Phép nuôi cá ”. Năm 1420, Penshon ( Pháp ) thí nghiệm ấp trứng cá Hồi trong thùng gỗ , kết quả trứng nở . (1854, Mongudri ). Năm1765, Jacôbi ( Đức ) đã thí nghiệm cho trứng cá hồi thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp thụ tinh ướt . (1842, Rémi và Jean người Pháp lặp lại TN). 1829- 1862, V.P Vrassky ( Nga ) đã thực hiện phương pháp thụ tinh nhân tạo ướt trên nhiều loài cá ở Nôvơgôrơd đạt TLTT 20%; Quan sát tinh , trứng bằng kính hiển vi; Thí nghiệm thụ tinh nhân tạo khô đạt TLTT 90%. Sáng kiến của Vrassky bắt đầu thời đại kinh điển trong nghề nuôi cá , sản xuất cá giống . Đầu thế kỷ XIX,việc tìm và tạo ra được kíck dục tố ( Gonadotropine ) trên động vật có vú . Võ Chí Thuần 49bh 5 Võ Ngọc Thám Th.S 1935 ở Brazil, Ihering tiêm dịch chiết từ não thuỳ giàu KDT cho cá Astina bimaculatus . 1936 ở Liên Xô ( cũ ) Gherbitsky tiêm dịch chiết từ não thùy vào sọ cá Tầm , sau đó chuyển sang tiêm vào cơ . Thời kỳ mới . 1936, Morozova thành công trong việc kích thích cá Perca rụng trứng bằng nước tiểu phụ nữ có thai là HCG (Human Chorionic Gonadotropine ). 1958 Trung quốc cho cá mè trắng,mè hoa thành công bằng HCG. Sau đó dùng phổ biến là GnRH ( Gonasdotropine Releasing Hormon ) Tiến bộ trong các lĩnh vực SHTN (Genetic Menipulations ): Điều khiển giới tính ; Mẫu sinh nhân tạo ; Đa bội thể nhân tạo . Ở Trung quốc và Việt nam , trong sản xuất cá giống nhân tạo , song song với gieo tinh nhân tạo còn cho cá đẻ thụ tinh tự nhiên trong cá bể xi- măng & ao sau khi tiêm các chất kích thích Võ Chí Thuần 49bh 6 Võ Ngọc Thám Th.S 2. Việt Nam Nghề nuôi cá có từ lâu đời . Nghiên cứu cá nước ngọt tiến hành cuối thế kỷ XIX, tập trung nghiên cứu về hình thái phân loại , phân bố . H.E.Sawvage (1881): N/c khu hệ cá Châu Á đã thống kê 139 loài cá chung cho Đông dương và mô tả hai loài mới ở Bắc Việt nam . G. Tirat (1883):Nghiên cứu khu hệ sông Hương năm . Sau đó nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu là của các tác giả nước ngoài : L. Vallart (1891, 1904 ); J. Pellergin(1906, 1907,1928,1932,1934); P. Chevey (1930,1932,1935,1936,1937); J.J. Pellegring và P. Chevey (1934,1936,1938,1941); P. chevey và J. lemason (1937) Quá trình phát triển nghề cá làm 4 thời kỳ : Đầu XX -1945; 1945-1954; 1955-1975; Từ 1975 đến nay. Võ Chí Thuần 49bh 7 Võ Ngọc Thám Th.S Trước 1960, giống chủ yếu vớt từ tự nhiên . Năm 1963: thành công trong khi kích thích Cá Mè hoa đẻ nhân tạo bằng HCG, sau đó là Trắm cỏ , Mè trắng . 1968, ở miền bắc đã cho cá trôi đẻ nhân tạo thành công bằng tiêm não thuỳ thể . 1972 nuôi và cho cá trê rụng trứng và sinh sản nhân tạo . Từ 1995 đến nay việc cho cá Tra,cá Basa , cá trê phi, trê lai đẻ đã đạt được thành công . C. Hiện trạng NTTS và chiến lược phát triển đến 2010 Chiến lượng chia làm 2 giai đoạn : GĐ 1: 1996 – 2005 , GĐ 2: 2005 – 2010. Những thuận lợi cho phát triển NTTS: Khí hậu , Lao động , Thành phần loài (544 loài – Bộ TS, 1996) Võ Chí Thuần 49bh 8 Võ Ngọc Thám Th.S Mặt nước : Hệ thống kênh mương ao hồ tạo ra diện tích mặt nước 1.700.000 ha trong đó : Ao hồ nhỏ , mương vườn:120.000 ha. Hồ chứa , mặt nước lớn : 340.000 ha. Ruộng có khả năng NTTS: 580.000 ha. Vùng triều : 660.000 ha Chưa kể mặt nước tiềm năng có thể phát triển NTTS: 300.000 – 400.000 ha ( sông , eo,vịnh đầm ). Bộ đã đề ra 10 chương trình và 13 giải pháp trong đó : Tổng nhu cầu con giống đến 2010: 37.161 tỷ ( trong đó cá nước ngọt 9,2 tỷ ) Xây dựng hệ thống trung tâm giống : 3 Trung tâm quốc gia giống TS nước ngọt ở Miền Bắc , Trung và Nam; Các trung tam cấp tỉnh . Võ Chí Thuần 49bh 9 Võ Ngọc Thám Th.S CẤU TRÚC MÔN HỌC Chương 1: Đặc điểm sinh học của các loài cá nuôi chủ yếu Chương 2: Sự phát dục thành thục tuyến sinh dục các loài cá nuôi Chương 3: Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục sinh dục cá bố mẹ * Chương 4: Kỹ thuật cho cá đẻ nhân tạo * Chương 5: Kỹ thuật ương nuôi cá giống * Chương 6: Kỹ thuật vận chuyển cá sống Võ Chí Thuần 49bh 10 Võ Ngọc Thám Th.S Chương I: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI CÁ NUÔI CHỦ YẾU Võ Chí Thuần 49bh 11 Võ Ngọc Thám Th.S Thống kê gần đây cho thấy , Việt nam đã biết và phân loại được 550 loài cá nước ngọt ( Đặng Ngọc Thanh , 2002), trong đó : 226 loài chiếm 41,4% phân bố ở Bắc bộ . 306 loài chiếm 56,04% phân bố ở Nam bộ . 145 loài chiếm 26,5% phân bố ở Bắc trung bộ ( Huế – Thanh hóa ). 120 loài chiếm 22,4% phân bố ở Nam trung bộ (ĐÀ nẵng – Bình thuận ). Căn cứ trên tập tính sinh sản & đặc điểm của trứng cá có thể chia thành 4 nhóm sau : Nhóm cá đẻ trứng bán trôi nổi : cá mè trắng , mè hoa , trôi , trắm cỏ , trắm đen , mè vinh , mrigal , catla ... Nhóm cá đẻ trứng dính : chép , cá tra , ba sa , trê , cá lăng ... Nhóm cá đẻ trứng nỗi : cá lóc , sặc rằn , rô đồng , tai tượng ... Nhóm cá đẻ và ngậm trứng : nhóm cá rô phi. Võ Chí Thuần 49bh 12 Võ Ngọc Thám Th.S NHÓM CÁ ĐẺ TRỨNG BÁN TRÔI NỔI Mè trắng Việt Nam Mè trắng Trung Quốc Mè Vinh Trắm cỏ Trắm đen Trôi Việt Rô hu Mrigan Catla Chim trắng Cá bỗng Cá hô Mè hôi Cá cóc Cá Duồng Cá Ét mọi Võ Chí Thuần 49bh 13 Võ Ngọc Thám Th.S Cá Mè trắng ( Hypophthalmichthys harmandi ) * Mè trắng Việt Nam ( H. harmandi ) (a) * Mè trắng Trung Quốc ( H. molitrix ) (b) 1. Đặc điểm hình thái , phân bố và môi trường 1.1- Hình thái : a b Võ Chí Thuần 49bh 14 Võ Ngọc Thám Th.S Đặc điểm của cá Mè trắng Việt Nam và Trung Quốc Mè trắng Việt Nam Mè trắng Trung Quốc Thân bầu , cao thân ; Vây ngực dài gần tới gốc vây bụng Thân thon, dài ; vây ngực dài sau gốc vây bụng Vẩy tròn , nhỏ , vẩy dưới đường bên to hơn vẩy trên đường bên Vẩy nhỏ , đều Màu : Trắng bạc Màu : Trắng bạc Tỷ lệ dài thân/cao thân(Def):2,8-3,2 L thân/cao thân : 3,1-3,2 Hệ số độ béo : 3,085 2,001 Công thức vẩy đường bên : 83 – 97 (20-25/11-12) 109 – 113 (29/16) Võ Chí Thuần 49bh 15 Võ Ngọc Thám Th.S Cá Mè trắng ( H. harmandi ) 1.2- Phân bố : Trong nước : cá sống ở các sông lớn và là đối tượng điển hình của đồng bằng Bắc bộ , giới hạn phân bố tự nhiên thấp nhất về phía Nam là sông Cửa Rào , Nghệ An ( Ng.T . Tự , 1983) Phân bố trên thế giới : Sông Nam độ , Đảo Hải Nam, Trung Quốc . ( Hảo ,2001), Chung Lân (1969)) Cá mè trắng Trung quốc nhập vào Việt nam 1958. 1.3- Môi trường : Cá Mè trắng sống ở tầng mặt ; sống ở các đầm , hồ tự nhiên , hồ chứa , ruộng trũng , sông , suối . Cá có thể tồn tại nhiệt độ từ 0-37 o C (28-32 o C). Ngưỡng oxy của cá : 0,8 –1,0 mgO 2 /l. pH từ 5,5 –9,0. Độ mặn 5‰. Võ Chí Thuần 49bh 16 Võ Ngọc Thám Th.S 2. Đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng 2.1. Sinh trưởng Cá mè trắng có tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh . Cá bột : 2-3 ngày sau khi nở (25oC). Cá Hương : kéo dài 18-25 ngày , 8 – 12 ngày thân cá dài 18-23mm; Sau 25 -30 ngày chiều có thể đạt 30mm, hình dạng , cấu tạo các cơ quan giống cá trưởng thành . Cá giống : giống nhỏ : 4 – 6cm; giống lớn : 10 - 12cm. 6 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng chiều dài trắm cỏ > mè hoa > mè trắng . Sau 6 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng chiều dài của mè trắng là cao nhất . Giai đoạn từ cá bột đến cá hương : chiều dài có thể tăng trung bình 1,2mm/ngày; trọng lượng tăng 0,01-0,02gr/ngày . Ngoài tự nhiên : Cá 1+: 0,3 - 0,9kg/con, cá 2 +: 1,3 - 1,5kg/con, cá 3 +: 3,5 - 4,5kg/con ( Hảo , 2001 ) Trong điều kiện nuôi : cá 1 + đạt : 0.5 –1kg/con, 2 + đạt : 1.5 –2,5kg/con, và 3+: 2 – 4 kg/con. Võ Chí Thuần 49bh 17 Võ Ngọc Thám Th.S 2.2. Dinh dưỡng Cá kiếm ăn tầng mặt , thức ăn là SVPD, chủ yếu là TVPD ( Navicula , Synedra , Fragilaria ), bắt mồi thụ động . Tính ăn của mè trắng từ giai đoạn cá bột lên cá giống thay đổi nhiều lần . Cá bột : dinh dưỡng bằng noãn hoàng . Cá Hương : thức ăn chủ yếu là ĐVPD cỡ nhỏ (5-6 ngày tuổi lược mang dạng mấu lồi hình răng cưa ; 8 – 12 ngày lược mang đã mọc dài ; Sau 25 (30) ngày hình dạng , cấu tạo các cơ quan giống cá trưởng thành . Cá giống : sau 25-30 ngày tuổi , cá ăn thức ăn theo loài Đặc điểm cơ quan tiêu hóa mè trắng : Lược mang để lọc TVPD Ruột dài 5-7 lần chiều dài thân , đường kính ruột nhỏ , không có dạ dày . Võ Chí Thuần 49bh 18 Võ Ngọc Thám Th.S 3. Đặc điểm sinh sản 3.1. Tuổi và kích thước thành thục : Phân biệt cá đực và cá cái dựa trên một số đặc điểm sinh dục phụ và đặc điểm cơ quan sinh dục của cá : vây ngực , lỗ sinh dục NGOÀI TỰ NHIÊN TRONG AO NUÔI Cá đực Cá cái Cá đực Cá cái Tuổi 3 tuổi 3 tuổi 3 tu ổi( 2+) 3 tuổi (2+) Kích thước 32cm/ 0,75kg 37cm/ 1kg 40cm/ 2,0 kg 47cm/ 2,5kg Võ Chí Thuần 49bh 19 Võ Ngọc Thám Th.S 3.2. Mùa vụ và tập tính sinh sản Ngoài tự nhiên , mùa vụ sinh sản từ hạ tuần tháng 4 - 6. Trong sinh sản nhân tạo , ( địa lý , nhu cầu giống ): tháng 3-10. Di cư đi đẻ , trứng thuộc loại bán trôi nổi , tuyến sinh dục thành thục đồng nhất và sinh sản 1 lần/năm . Chu kỳ sinh sản : tháng 9 -12 cá bố mẹ ở hạ lưu tích lũy dinh dưỡng , TSD ở giai đoạn 1-3; ( đến Ban mở đạt IV-V). Tháng 1 – 4 năm sau cá kết đàn di cư sinh sản , ( nhiệt độ nước tăng , dòng chảy mạnh ), tuyến sinh dục phát triển đến khi đạt gđ IV-V, độ béo giảm . Trứng cá hình cầu màu vàng xanh hoặc xanh xám , đường kính 1 – 1,1mm, sau khi trương nước 3-5mm. Trong sinh sản nhân tạo có thể cho cá đẻ nhiều lần trong năm . Võ Chí Thuần 49bh 20 Võ Ngọc Thám Th.S 3.4. Sinh thái sinh sản Bãi đẻ tập trung ở sông Thao huyện Trấn Yên , Văn yên ( Hoàng Liên Sơn ) kéo dài 40km, Vạn yên đến Đa khoa ( Sơn la), huyện Đà Bắc ( Hòa Bình ) . Điều kiện nơi cá đẻ : Độ sâu thường 7-12m đáy sỏi cát , độ dốc hai bên bờ 45-46 độ , lưu tốc dòng nước 0,5-1,5m/giây, mực nước dâng cao và chảy nhanh , nhiệt độ nước từ 22-30oC thích hợp nhất từ 24-28oC, pH từ 7,0-7,5, Oxy hòa tan là 5-8mgO2/l, độ trong của nước 6-12cm . 3.5. Sức sinh sản Sức sinh sản tuyệt đối : Sức sinh sản tương đối : Sức sinh sản hữu hiệu ( thực tế : Hệ số thành thục : Võ Chí Thuần 49bh 21 Võ Ngọc Thám Th.S Bảng : Sức sinh sản của cá Mè trắng Việt Nam ( N. V. Đẩu , N. V. Hải , 1970 ). Khối lượng cá mẹ (kg) Sức sinh sản tuyệt đối ( trứng ) Sức sinh sản tương đối ( trứng/gr khối lượng cá cái ) 1,5 –2,0 163.057 197,1 2,0 –2,5 287.900 129,6 2,5 –3,0 429.707 141,9 3,0 –3,5 537.988 159,7 3,5 –4,0 526.255 166,5 4,0 –5,0 466.675 93,0 Võ Chí Thuần 49bh 22 Võ Ngọc Thám Th.S Cá Trắm cỏ ( Ctenopharyngodon idellus ) 1. Đặc điểm hình thái , phân bố , môi trường 1.1- Hình thái : Hình dạng : thân hình ống , dẹp đuôi , không có tia vây cứng Vẩy to, xếp đều Màu sắc : Lưng màu xanh , xanh vàng Vẩy đường bên : 39-45 (7-8/5-6 Võ Chí Thuần 49bh 23 Võ Ngọc Thám Th.S 1.2- Phân bố : Trên thế giới : các sông lớn ở miền trung , nam Trung quốc , đảo Hải Nam, sông Amua ( Nga ) Việt Nam: Theo P.Chevey và Lemasson (1937), cá có trên sông Hồng . 1958 khảo sát không có cá trên Sông Hồng , cá con có trên sông Kỳ Cùng ( Lạng Sơn ) thuộc sông Châu Giang . Nhập cá Trắm năm 1958 từ Trung Quốc vào miền Bắc ; năm 1969 từ Đài loan vào miền Nam. 1.3- Môi trường Cá sống tầng giữa , nước trong , thực vật thuỷ sinh phân bố . Nhiệt độ nước 0 –37oC (18-25oC). DO: 1-1,5mgO2/l; pH 5-9. Độ mặn 8% o. Võ Chí Thuần 49bh 24 Võ Ngọc Thám Th.S 2. Đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng 2.1- Sinh trưởng Ngoài tự nhiên : 1 tuổi có khối lượng 1kg, 2 tuổi từ 2 - 4kg,, cá 3 tuổi đạt 9 -12 kg ( đầm Dưng , hồ Kỳ Lừa ) Cá bột : sau khi nở 2-3 ngày , chiều dài 5-6mm Cá hương : 6-7 ngày tuổi đạt 12-13mm; 16-18 ngày tuổi 22-23mm, 1,4-2,2g/con; 25-30 ngày tuổi 30-40mm. Cá giống : 60-75 ngày tuổi đạt 5-6cm; 60-120 ngày 10-12cm Trong điều kiện nuôi : cá 1+ có thể đạt 1-1,5kg; 2+ có thể đạt 1,7 – 2kg; cá 3 + có thể đạt 2,5 - 3kg. 2.2. Đặc điểm dinh dưỡng Là loài cá tạp ăn , ăn nhiều ; thức ăn của cá là thực vật thủy sinh ( bèo tấm , cỏ nước , rong ), thực vật thân mềm trên cạn ( lá sắn , thân cây chuối non, cỏ ); trong điều kiện nuôi có thể ăn bột cám gạo , bột bắp , bột đậu , thóc mầm 2-3 ngày tuổi : cá dinh dưỡng bằng khối noãn hoàng . Từ 25 – 30 ngày tuổi cá ăn động vật phù du , đây là giai đoạn ... điểm sinh sản 3.1. Tuổi và kích thước thành thục Ở Việt nam , cá thành thục sinh dục lần đầu khi đạt 1 năm tuổi , 500 – 700g/con; cá Chép đực thành thục khi đạt 8 tháng tuổi , trọng lượng trung bình 500g/con. 3.2. Tập tính sinh sản Cá sinh sản trong ao , hồ , sông , ruộng trũng , không di cư sinh sản . Cá đẻ trứng dính , khi rơi vào môi trường nước , trứng dính trên các giá thể : bèo , thực vật thủy sinh Võ Chí Thuần 49bh 52 Võ Ngọc Thám Th.S Đường kính trứng 1,2 – 1,8mm. Trứng cá Chép có thể hô hấp trong môi trường không khí ẩm . 3.3. Mùa vụ sinh sản Ngoài tự nhiên : Cá đẻ chủ yếu vào mùa Xuân từ tháng 3 – 6 và mùa Thu tháng 7 – 9. Cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm . Trong điều kiện nuôi & sinh sản nhân tạo : cá sinh sản cuối tháng 12 âm lịch , có thể sinh sản nhân tạo không cần sử dụng kích dục tố . 3.4. Sức sinh sản Cỡ cá (kg) Trứng được đẻ 0,3 30.000 – 40.000 0,5 60.000 – 80.000 0,7 80.000 – 90.000 1,0 120.000 – 140.000 2,5 320.000 – 600.000 Võ Chí Thuần 49bh 53 Võ Ngọc Thám Th.S Hệ số thành thục ngoài tự nhiên HSTT cá cái 18 -21%; trong điều kiện nuôi đạt 12 – 25%. Sức sinh sản phụ thuộc vào nhiều vào trọng lượng cá cái , khoảng 15 – 20 vạn trứng /kg cá cái . 3.5. Sinh thái sinh sản Nước mới , nhiệt độ nước tăng , cá đẻ tập trung sau cơn mưa . Có giá thể , nhiệt độ phù hợp 18 – 25oC Võ Chí Thuần 49bh 54 Võ Ngọc Thám Th.S CÁ TRA ( Pangasianodon hypophthalmus ) Cá Tra , Ba sa là hai loài thuộc 11 loài thuộc họ Pangasiidae được xác định tại ĐBSCL. Gống cá Tra dầu ( Pangasianodon ) Các loài cá trơn đang được sản xuất giống và nuôi ở Việt Nam Cá Tra (ĐB sông Cửu Long) * Cá Ba sa (ĐB sông Cửu Long) Cá Hú (ĐB sông Cửu Long) * Cá Bông lau(ĐB sông Cửu Long) Cá Vồ đém (ĐB sông Cửu Long) Cá lăng chấm ( miền núi tây bắc ) Cá lăng vàng , cá lăng nha(ĐB sông Cửu Long) Cá nheo ( miền bắc ) Cá Thát lát (ĐB sông Cửu Long) Cá Còm (ĐB sông Cửu Long) Võ Chí Thuần 49bh 55 Võ Ngọc Thám Th.S Cá vồ đém Cá hú Cá tra Cá ba sa Võ Chí Thuần 49bh 56 Võ Ngọc Thám Th.S ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, PHÂN BỐ VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Đặc điểm hình thái Kích thước lớn , đầu nhỏ , thân không phủ vẩy , có nhiều loài phụ . Lưng màu xám , hai bên hông và bụng màu trắng bạc Có tia vây cứng ở vây ngực và vây lưng rất phát triển . Miệng rộng , có 2 đôi râu phát triển . 1.2. Phân bố Trên thế giới : Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông , sông Chao Phraya ( Thái Lan ), Cambodia. Lào Việt Nam: Đặc trưng cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trước đây thường vớt giống trên sông Tiền Giang , Hậu Giang . Di cư ngược dòng : tháng 10 – 5; xuôi dòng 5 – 9. Võ Chí Thuần 49bh 57 Võ Ngọc Thám Th.S 1.3. Môi trường sống Cá Tra là loài hẹp nhiệt cao , cá tồn tại trong điều kiện nhiệt độ 16 – 39oC, thích hợp 27 – 32oC. Cá có thể sống trong điều kiện thiếu oxy kéo dài ( số hồng cầu cá con 2,06 ± 0,2 triệu , cá trưởng thành 2,06 ± 0,2. pH phù hợp 6 – 8. Thiên về sống đáy , nhưng thường nổi trên mặt nước để lấy không khí . Có thể sống ở độ mặn 8 - 10%o Võ Chí Thuần 49bh 58 Võ Ngọc Thám Th.S 2. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ DINH DƯỠNG 2.1. Đặc điểm sinh trưởng Tốc độ tăng trưởng nhanh . Cá mới nở : 7-8mm. Tăng trưởng chiều dài bình quân 0,45mm/ngày, cá 15 ngày tuổi đạt chiều dài 13 – 14mm, trọng lượng 83 – 84mg/con; sau 1 tháng ương nuôi đạt 4 – 6cm; sau 2 tháng đạt 8 – 12cm, trọng lượng 9 – 10g/con. Cá trưởng thành : điều kiện nuôi cá 1+ đạt 1,0 – 1,5kg, 2+ đạt 1,5 – 2kg; 3+ đạt 3 – 5kg/con. 2.2. Dinh dưỡng Cá háu ăn , ăn nhiều , phổ thức ăn rộng , cá thiên về ăn động vật , kiếm ăn ở tầng đáy . Dạ dày hình chữ U, ruột ngắn bằng 1 – 2,2 lần chiều dài thân , túi mật phát triển . Miệng cá tra rộng , cá ăn liên tục và ăn suốt ngày , cá sẽ ăn thịt lẫn nhau ở giai đoạn hương . Cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài sau khi nở 30 – 40h, cá thích ăn mồi sống , thức ăn là ĐVPD, cỡ mồi 0,2 – 0,4mm. Võ Chí Thuần 49bh 59 Võ Ngọc Thám Th.S 2.2. Dinh dưỡng Cá ba sa có tính ăn tạp thiên về động vật . Cá háu ăn nhưng ít tranh mồi hơn so với cá tra . Sau khi hết noãn hoàng , cá ăn phù du động vật là chính . Từ ngày tuổi thứ 7 có thể chuyển sang ăn thức ăn nhân tạo . Giai đoạn lớn các loại thức ăn có nguồn gốc động vật , thực vật và dễ kiếm như hỗn hợp tấm , cám , rau , cá vụn và phụ phẩm nông nghiệp 3. Đặc điểm sinh sản Cá ba sa thành thục ở tuổi 3+ - 4. Trong nuôi vỗ sinh sản nhân tạo , mùa vụ thành thục và đẻ của cá ba sa thường sớm hơn trong tự nhiên : tháng 3 – 7 ( tập trung 4-5). Vào tháng 6-7, đường kính trứng đạt 1,5-1,7mm và cá bước vào thời kỳ sinh sản khi đường kính trứng đạt 1,8-2mm. Cá ba sa cũng ngược dòng tìm các bãi đẻ thích hợp và đẻ trứng như cá tra . Hệ số thành thục của cá ( nuôi vỗ trong ao và bè ) đạt 2,72 - 6,2%, sức sinh sản tuyệt đối đạt tới 67.000 trứng ( cá 7 kg), đường kính trứng từ 1,6-1,8 mm Võ Chí Thuần 49bh 60 Võ Ngọc Thám Th.S 3. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN 3.1.Tuổi và kích thước thành thục Cá thành thục sinh dục lần đầu khi đtj 4 năm tuổi , trọng lượng 3-4kg/con, trong điều kiện nuôi 34 – 36 tháng tuổi đã thành thục (P.V. Khánh , 1998) 3.2. Tập tính sinh sản Cá đẻ trứng dính , không đẻ trong ao , sinh sản 1 -2 lần/năm . Đường kính trứng thành thục 1,02 ±0,13mm. Phân biệt cá đực và cái dựa vào đặc điểm sinh dục phụ : lỗ sinh dục . Cá đực bụng nhỏ , cơ bụng dày Ở 29 – 31oC, cá đẻ sau khi tiêm KDT 9 – 11h 3.3. Mùa vụ sinh sản Ngoài tự nhiên : cá sinh sản từ tháng 5 – 7, tập trung tháng 6 – 7, đợt 2 từ tháng 10 -12 Trong sản xuất : cho cá đẻ từ tháng 3 - 12 Võ Chí Thuần 49bh 61 Võ Ngọc Thám Th.S 3.4. Sức sinh sản Hệ số thành thục trung bình 2,8 – 3% (0,3 – 0,5 kg trứng/cá cái ), Sức sinh sản tuyệt đối : ngoài tự nhiên : 40.000 – 50.000 trứng/cá . Trong điều kiện nuôi : 1,8 triệu trứng/cá cái . Sức sinh sản tương đối : 63 – 283 trứng/g cá cái . 3.5. Sinh thái sinh sản Nhiệt độ 28 – 30oC, pH 6 – 8. Dòng chảy 5 – 6 lít/phút Võ Chí Thuần 49bh 62 Võ Ngọc Thám Th.S CÁ NÀNG HAI ( Chitala chitala ) 1. Hệ thống phân loại Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, Định loại cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, 1993, cá Thát Lát Còm có hệ thống phân loại như sau: Ngành có dây sống: Chordata Ngành phụ có xương sống: Vertebrata Tổng lớp miệng có hàm: Gnathostomata Bộ: Osteoglossiformes Họ: Notopteridae Giống: Chitala ( Notopterus) Loài: Chitala chitala , Hamilton,1822. Tên khoa học khác: chitala ornata (Gray,1831) Tên tiếng Việt: cá còm,cá nàng hai, cá đao, cá cườm, cá thác lác cườm, cá thác lác bông Tên tiếng Anh: Clown Knifefish, Clown featherback, Knifefish, spotted Knifefish. Võ Chí Thuần 49bh 63 Võ Ngọc Thám Th.S Võ Chí Thuần 49bh 64 Võ Ngọc Thám Th.S CÁ BỐNG TƯỢNG ( Oxyeleotris mamoratus ) Đặc điểm hình thái , phân bố và môi trường 1.1. Hình thái 1.2. Phân bố : Các nước Đông nam Á Đồng bằng SCL 1.3 Môi trường Cá sống trong các thủy vực nước ngọt Có thể sống S%o = 17%o Nhiệt độ tồn tại : 15 – 41,5 o C, phù hợp 26 – 32 o C. Có cơ quan hô hấp phụ . Sống vùi mình trong bùn Võ Chí Thuần 49bh 65 Võ Ngọc Thám Th.S 2. Đặc điểm sinh trưởng Cá có tốc độ sinh trưởng chậm 3 tháng tuổi đạt chiều dài 3-4cm. Sau 7-8 tháng tuổi đạt 100g/con. Sau 12 – 16 tháng tuổi đạt 400g/con. 3. Đặc điểm dinh dưỡng Cá ăn động vật , thích ăn mồi sống , thích nằm một chỗ để rình mồi : tôm tép , ca nhỏ , côn trùng ) Cá bắt mồi mạnh về ban đêm.Thay đổi tính ăn trong quá trình phát triển từ cá bột lên cá giống . Cá bột 2 – 3 ngày 3. Đặc điểm sinh sản Thành thục lần đầu 9- 12 tháng tuổi Mùa vụ sinh sản : 3 – 11, tập trung 5-8, mùa mưa.Cá đẻ trứng dính , có tập tính bảo vệ tổ . Sức sinh sản 100000 – 200000 trứng /kg cá cái . Võ Chí Thuần 49bh 66 Võ Ngọc Thám Th.S C. Nhóm cá đẻ trứng nổi CÁ RÔ ĐỒNG ( Anabas testudineus ) 1. Đặc điểm hình thái , phân bố và môi trường 1.1. Hình thái Cá rô đồng kích thước nhỏ , thân thon dài , mỏm ngắn , răng hàm thành dãy rộng , ngắn , nhọn . Chiều dài thân 15 -18cm, lớn nhất 25cm, trọng lượng 0,3kg ( M.Đ.Yên , 1979). Mắt to, rìa nắp mang có răng cưa . Thân phủ vẩy lược , nhỏ Vây lưng và vây hậu môn dài , vây lưng có tia vây cứng , đuôi không chia thùy . Có 2 sắc tố ở ngay sau xương nắp mang và cán đuôi . Võ Chí Thuần 49bh 67 Võ Ngọc Thám Th.S 1.2. Phân bố Thế giới : Phân bố tự nhiên ở Châu Á ( Thái lan , Trung quốc , Srilanca , Indonesia, Philipine , Lào , Cambodia Việt Nam: Cá phân bố trong tất cả các thủy vực nước ngọt . 1.3. Môi trường Cá phân bố trong các thủy vực nước ngọt . Các thủy vực nước tù , nước tĩnh . Cá có thể sống trên cạn – không có nước trong thời gian dài nhờ cơ quan hô hấp phụ . Môi trường thích hợp : mực nước 0,5 – 0,7m; Nhiệt độ 28 – 31oC, pH 7 – 7,5; Có thể chịu được độ phèn cao . Võ Chí Thuần 49bh 68 Võ Ngọc Thám Th.S 2. SINH TRƯỞNG VÀ DINH DƯỠNG 2.1. Sinh trưởng Cá có tốc độ sinh trưởng chậm , cơ thể tương đối nhỏ . Giai đoạn cá con: sau 3 ngày tuổi , cá đạt chiều dài 0,31 ± 0,01cm , sau 10 ngày tuổi 0,57 ± 0,02cm, sau 17 ngày tuổi 1,57 ± 0,016cm, sau 24 ngày tuổi đạt 1,90 ± 0,14cm . Cá trưởng thành : cá 6 tháng tuổi ngoài tự nhiên 40 – 60g/con; cá 2 năm tuổi đạt 50 -90g, chiều dài 25cm.Trong điều kiện nuôi : cá 6 tháng tuổi đạt 7 – 9cm, trọng lượng 60 -100g/con, 9 tháng tuổi dài 10 -12cm, 1 năm tuổi 16 – 18cm.Cá cái có kích thước > cá đực 2.2. Dinh dưỡng Cá rô đồng sống trong tầng nước , bắt mồi chủ động . Là loài cá ăn tạp nghiêng về động vật . Mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng , sau 2 ngày tuổi ăn Đ VPD , Sau 25 – 30 ngày tuổi cá ăn thức ăn của loài.Cá trưởng thành ăn công trùng , cá nhỏ , giáp xác nhỏ , phụ phẩm nông nghiệp.KQNC : cho cá ăn rotifer thì cho tỷ lệ sống cao nhất Võ Chí Thuần 49bh 69 Võ Ngọc Thám Th.S 3. Đặc điểm sinh sản 3.1. Tuổi và kích thước thành thục Cá sinh sản lần đầu đạt 1 năm tuổi , chiều dài 12 -15cm, trọng lượng 50 -90g, trong điều kiện nuôi cá thành thục đạt 6 tháng tuổi , trọng lượng 15 -20g/con. Cá đẻ nhiều lần trong năm 3.2. Tập tính sinh sản Ngoài tư nhiên , cá sinh sản theo mùa mưa , cá di chuyển đến nơi nước mới , ngập nước để đẻ , cá đẻ trứng nổi 3.3. Mùa vụ sinh sản Cá sinh sản quanh năm , tập trung tháng 4 – 7 ( đầu mùa mưa ) 3.4. Sức sinh sản Sức sinh sản tuyệt đối cao , Ngoài tự nhiên , cá có kích thước 10 – 11cm đẻ được 8658 ± 1098 trứng ; cá có kích thước 18 -19cm đẻ được 42.847 ± 972. 1kg cá cái thu được 30 – 40 vạn trứng ; cá 50g mỗi lần đẻ được 1 – 2 vạn trứng /con. Sức sinh sản tương đối : cá 18 – 19cm đạt 491 ± 60 trứng/g cá cái. Võ Chí Thuần 49bh 70 Võ Ngọc Thám Th.S 3.5. Sinh thái sinh sản Nơi nước tĩnh , có thực vật thủy sinh Mưc nước 0,4 – 0,6m, nhiệt độ 28 – 290C, sau 18 – 25h cá nở . Võ Chí Thuần 49bh 71 Võ Ngọc Thám Th.S CÁ LÓC ( Channa striatus ) 1. Đặc điểm hình thái , phân bố và môi trường 1.1. Hình thái 1.2. Phân bố 1.3 Môi trường Có thể sống ở nhiệt độ 39 – 40 o C. Sống nước tĩnh , ven bờ , nơi nhiều thực vật thủy sinh Có thẻ sống trên cạn trong thời gian dài Chiu phèn , chịu độ mặn 5 – 7%o. Võ Chí Thuần 49bh 72 Võ Ngọc Thám Th.S 2. Sinh trưởng và dinh dưỡng Ăn động vật , có tập tính rình và bắt mồi Thích ăn mồi sống , có thể ăn mồi chết . Có thể thay đổi tính ăn trong quá trình phát triển Cá ngoài tự nhiên 1+ đạt 200g/con; 2+ đạt 800g/con Trong điều kiện nuôi : 500 – 800 g/con 3. Đặc điểm sinh sản Tuổi thành thục : 10 – 12 tháng tuổi Mùa vụ sinh sản : tháng 3 – 10. tập trung tháng 5 – 7 ( mùa mưa ) Có tập tính bảo vệ con Trứng nổi . Cá thích đẻ nơi nước tĩnh , cạn , có nhiều thực vật thủy sinh Võ Chí Thuần 49bh 73 Võ Ngọc Thám Th.S CÁ SẶC RẰN ( Trichogaster pectoralis ) 1. Đặc điểm hình thái , phân bố và môi trường 1.1. Hình thái Cá có kích thước nhỏ , dẹp bên , miệng rộng , đầu nhỏ Toàn thân phủ 1 lớp vẩy nhỏ Trên vây lưng , đuôi , vây hậu môn có nhiều chấm đen Phân biệt cá đực và cái . Võ Chí Thuần 49bh 74 Võ Ngọc Thám Th.S 1.2. Phân bố và môi trường Thế giới : Chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á Ở việt nam có nhiều loài thuộc giống cá Sặc rằn , đối tượng này đặc trưng cho vùng đồng bằng Sông Cửu Long. 2. Đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng 3. Đặc điểm sinh sản 3.1 Tuổi và kích thước thành thục : Cá thành thục khi đạt 1+. Kích cởi sinh sản tốt nhất 70 -100g/con. Thức tế , cá 7 tháng tuổi đã thành thục , với W = 50 – 90g 3.2 Tập tính sinh sản Là loài cá sinh sản tạichỗ , không di cư sinh sản . Có tập tính làm tổ đẻ.Trứng nổi , màu nâu đậm,Đường kính trứng 0,78 ± 0,01mm. Trứng nở sau 18 – 20h ở nhiệt độ 28 – 30oC. 3.3. Mùa vụ sinh sản Cá tập trung đẻ vào mùa mưa , thường tháng 5 – 9 Trong điều kiện sản xuất , có thể cho cá đẻ từ tháng 2 – 9 Võ Chí Thuần 49bh 75 Võ Ngọc Thám Th.S 3.4. Sức sinh sản Hệ số thành thục : 20,24 ± 0,58% Sức sinh sản tuyệt đối : 16.000 – 30.000 trứng/cá cái Sức sinh sản tương đối : 273.000 ± 2300 trứng /kg cá cái . 3.5. Sinh thái sinh sản Cá đẻ trong các thủy vực nước tĩnh , độ sâu 0,3 – 0,5m, nhiều thực vật thủy sinh Nhiệt độ phù hợp 28 – 31oC Võ Chí Thuần 49bh 76 Võ Ngọc Thám Th.S D. NHÓM CÁ ĐẺ VÀ NGẬM TRỨNG – CÁ RÔ PHI - I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, PHÂN BỐ VÀ MÔI TRƯỜNG 1. Hình thái Giống Tilapia Giống Oreochromis Giống Sharothrodon Có nhiều màu sắc , có 80 – 100 loài khác nhau Việt Nam có : O. aureus O. niloticus O. mossambicus Oreochromis sp . (Red tilapia) Võ Chí Thuần 49bh 77 Võ Ngọc Thám Th.S 2. Phân bố Thế giới : Việt Nam: Nhập từ Đài loan năm 1951& 1973 vào Miền Nam, đưa ra miền bắc sau 1975 Năm 1993, 1995, 1996 nhập rô phi vằn dòng GIFT, dòng Thái Võ Chí Thuần 49bh 78 Võ Ngọc Thám Th.S 3. Môi trường Cá tồn tại 8 – 42oC, tốt nhất 28 – 30oC S%o = 8 -12%o DO >= 0,1 mgO2/l II. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ DINH DƯỠNG 1. Sinh trưởng Có bột kéo dài 3 -4 ngày , L = 5 -7mm Cá hương 21 – 25 ngày tuổi : 1,5 – 2,0cm Cá 6 tháng tuổi : 150 – 500 g/con Nếu nuôi dưỡng đúng quy trình kỹ thuật , sau 6 tháng nuôi cá đạt 150 - 250g/con. Sau 9 tháng đạt 300- 400g/con, cá biệt có nơi sau 12 tháng đạt 0,6 - 0,8kg/con 2. DInh dưỡng Cá ăn tạp Phổ thức ăn của cá Rô phi trong ruộng lúa bao gồm mùn bã hữu cơ chiếm 87,83%, động vật phù du chiếm 5,97%, côn trùng 1,69% và thấp nhất là tảo mắt 0,12%. ( P.A.Tuấn , 1994) Võ Chí Thuần 49bh 79 Võ Ngọc Thám Th.S 1. Tập tính sinh sản Tập tính làm tổ , ngậm trứng ( trứng dính trên giá thể ) Cá cái ngậm trứng Trứng có khối noãn hoàng rất phát triển , sau khi cá nở chưa thể bơi chủ động . Đường kính 2-3mm. 2. Mùa vụ sinh sản Ngoài tự nhiên từ tháng 3 -5 Trong điều kiện nuôi : tháng 2 – 10 3. Sức sinh sản 200 - 2000 trứng / cá cái (Macintosh and Little, 1995) 4. Sinh thái sinh sản Môi trường nước trong , sạch Đáy trơ , mực nước 0,5 – 0,8m Nhiệt độ 25 – 28oC. Võ Chí Thuần 49bh 80 Võ Ngọc Thám Th.S
File đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_san_xuat_ca_giong_chuong_1_dac_diem_sinh.ppt