Bài giảng Mô bệnh học ở tôm

LỚP VỎ BỌC NGOÀI

Cấu tạo và chức năng chung: Có hàm lượng kitin cao, lớp màng này là tầng cuticun, có thể ngấm muối canxi làm cho vỏ trở nên cứng và tăng cường hiệu quả bảo vệ; Là sản phẩm tiết của mô bì dưới vỏ (Bá, 1978)

 

Gồm 4 lớp có thành phần cấu tạo khác nhau bởi lượng kitin và canxi.

Lớp 1: bao bọc bên ngoài, cấu tạo gồm canxi và kitin; ít kitin hơn 3 lớp còn lại, không có lớp sáp bao phủ bên ngoài (điểm khác biệt so với ngành chân khớp).

Lớp 2: cấu tạo gồm canxi và kitin, có thêm chất tạo màu melanin.

Lớp 3: cấu tạo gồm canxi và kitin, thành phần kitin nhiều hơn các lớp khác.

Lớp 4: cấu tạo chính là kitin. Bên dưới lớp này là biểu mô trụ đơn.

 

TUYẾN BÀI TIẾT (TUYẾN RÂU)

Đặc điểm chung: là cơ quan bài tiết, nằm ở phần đầu gần gốc râu.

Cấu tạo:

Gồm đôi tuyến nằm ở gốc anten II. Oáng dẫn chất bài tiết ngắn, đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết ở mặt trong của đốt gốc thứ 2 của anten II.

Oáng bài tiết của tuyến râu nằm khắp nơi trong phần đầu, luôn ở trạng thái xuất tiết và không xuất tiết.

 

Bao xung quanh ống bài tiết là những tế bào biểu mô dạng hình khối lập phương hay cột.

Tế bào có 1 nhân ở trung tâm và hạch nhân rất rõ.

Xen giữa các ống bài tiết là xoang mạch máu chứa những tế bào hồng cầu.

Giữa xoang mạch máu và ống bài tiết là lớp mỏng có chức năng làm giảm độc lực hay gọi là lớp mô liên kết chứa những sợi tạo keo và sợi lưới mỏng.

Chức năng: bài thải những sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất và năng lượng.

 

ppt 74 trang Bích Ngọc 05/01/2024 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mô bệnh học ở tôm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mô bệnh học ở tôm

Bài giảng Mô bệnh học ở tôm
MÔ BỆNH HỌC Ở TÔM 
LỚP VỎ BỌC NGOÀI 
Cấu tạo và chức n ă ng chung: Có hàm l ư ợng kitin cao, lớp màng này là tầng cuticun, có thể ngấm muối canxi làm cho vỏ trở nên cứng và t ă ng c ư ờng hiệu quả bảo vệ; Là sản phẩm tiết của mô bì d ư ới vỏ (Bá, 1978) 
Gồm 4 lớp có thành phần cấu tạo khác nhau bởi l ư ợng kitin và canxi. 
Lớp 1: bao bọc bên ngoài, cấu tạo gồm canxi và kitin; ít kitin h ơ n 3 lớp còn lại , không có lớp sáp bao phủ bên ngoài ( đ iểm khác biệt so với ngành chân khớp). 
Lớp 2: cấu tạo gồm canxi và kitin, có thêm chất tạo màu melanin . 
Lớp 3: cấu tạo gồm canxi và kitin, thành phần kitin nhiều h ơ n các lớp khác . 
Lớp 4: cấu tạo chính là kitin. Bên d ư ới lớp này là biểu mô trụ đơ n. 
Lớp vỏ bọc ngoài 
LỚP KITIN (Cuticle) – MÔ KHỎE 
Lớp vỏ bọc ngoài 
Epicuticle: tâm mô sừng ngoài; Connective tissue: mô liên kết;  Epithelial cells: tế bào biểu bì; Muscle tissue: mô c ơ 
TUYẾN BÀI TIẾT (TUYẾN RÂU) 
Đặc đ iểm chung: là c ơ quan bài tiết, nằm ở phần đ ầu gần gốc râu. 
Cấu tạo: 
Gồm đ ôi tuyến nằm ở gốc anten II. Oáng dẫn chất bài tiết ngắn, đ ổ ra ngoài qua lỗ bài tiết ở mặt trong của đ ốt gốc thứ 2 của anten II. 
Oáng bài tiết của tuyến râu nằm khắp n ơ i trong phần đ ầu, luôn ở trạng thái xuất tiết và không xuất tiết. 
Bao xung quanh ống bài tiết là những tế bào biểu mô dạng hình khối lập ph ươ ng hay cột. 
Tế bào có 1 nhân ở trung tâm và hạch nhân rất rõ. 
Xen giữa các ống bài tiết là xoang mạch máu chứa những tế bào hồng cầu. 
Giữa xoang mạch máu và ống bài tiết là lớp mỏng có chức n ă ng làm giảm đ ộc lực hay gọi là lớp mô liên kết chứa những sợi tạo keo và sợi l ư ới mỏng. 
Chức n ă ng: bài thải những sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đ ổi chất và n ă ng l ư ợng. 
Tuyến râu 
TUYẾN RÂU (Antennal gland) – MÔ KHỎE 
Tuyến râu 
TÚI LỌC TUYẾN RÂU (Antennal gland labyrinth) – MÔ KHỎE 
Tuyến râu 
HỆ THỐNG ỐNG CỦA TUYẾN RÂU(Antennal gland canals) – MÔ KHỎE 
Tuyến râu 
Lumen: khoang;  haemal sinus: xoang mạch máu 
RUỘT GIỮA (Midgut) 
Hệ tiêu hóa 
Phía tr ư ớc của ruột giữa thuộc khu vực sau đ iểm nối với dạ dày. 
Ruột giữa đư ợc lợp bởi lớp biểu mô cột đơ n, tế bào cột đơ n. Các tế bào này đư ợc chống đ ỡ bởi một lớp màng gồm lớp c ơ vòng và c ơ dọc. 
Tế bào cột đơ n với một nhân nằm trung tâm và nhiều hạch nhân nhô lên. 
RUỘT GIỮA (Midgut) – MÔ KHỎE 
Hệ tiêu hóa 
DẠ DÀY (Stomach) 
Hệ tiêu hóa 
Là một bao c ơ dài, phía sau phình ra thành 2 túi nhỏ ở hai bên. 
Dạ dày chia thành xoang trên và xoang d ư ới. Xoang trên rất lớn chiếm hầu hết xoang dạ dày. 
Thành dạ dày có nhiều vân dọc và ngang xếp theo làn sóng giúp dễ dàng chọn lựa và nghiền thức ă n trong quá trình tiêu hóa. 
Dạ dày bắt đ ầu từ phía trên thực quản kéo dài đ ến giữa gan. 
DẠ DÀY (tt) 
Hệ tiêu hóa 
Xoang tr ư ớc có lớp c ơ mỏng bao bên ngoài; lớp mặt trong gồm mô tạo máu và lớp kitin. 
Bên trong 2 xoang có nhiều nếp gấp nhô ra, chúng có liên quan đ ến quá trình tiêu hóa thức ă n. 
Giữa xoang hạ vị có sàng lọc thức ă n hay một van hình tam giác. Có nhiệm vụ lọc các thức ă n sau khi đư ợc nghiền nhỏ. Thức ă n sẽ đư ợc đư a đ ến tuyến tiêu hóa (gan tụy). 
Màng lọc có cấu tạo phức tạp bởi lông cứng và đư ờng rãnh bằng kitin. 
DẠ DÀY (Stomach) – MÔ KHỎE 
Hệ tiêu hóa 
RÂY DẠ DÀY (Gastric seive) – MÔ KHỎE 
Hệ tiêu hóa 
GAN TỤY (Hepatopancreas) 
Hệ tiêu hóa 
Gan nằm ở phần đ ầu c ơ thể. 
Dạng khối có nhiều ống nhỏ hay còn gọi là ống tiểu quản kết nối lại rồi tập trung thành ống đ ổ vào ruột giữa (Bá, 1978). 
Cả 2 thùy của gan tụy bao quanh vùng hệ thống dạ dày. 
GAN TỤY (Hepatopancreas) – MÔ KHỎE 
Hệ tiêu hóa 
Hệ tiêu hóa 
GAN TỤY (Hepatopancreas) – MÔ KHỎE 
Hệ tiêu hóa 
GAN TỤY (Hepatopancreas) – MÔ KHỎE 
MANG (GILL) 
Là c ơ quan hô hấp nằm ở gốc các đ ôi phần phụ của phần đ ầu ngực, từ đ ôi chân hàm số 1 đ ến đ ôi chân hàm số 5. 
Khoang trống giữa nội quan và giáp đ ầu ngực gọi là xoang mang, xoang mang thông ra bên ngoài ở phía d ư ới bụng của phần đ ầu ngực. 
Chức n ă ng: hô hấp và có mối quan hệ t ươ ng đ ối chặt chẽ với hệ tuần hoàn. 
MANG (Gill) – MÔ KHỎE 
Mang 
MANG (Gill) – MÔ KHỎE 
Mang 
C Ơ QUAN LYMPHOID (C ơ quan bạch huyết) 
Là một hệ thống hai thùy, nằm ở phần đ ầu ngực của c ơ thể tôm. 
Là phần quan trọng không thể thiếu trong hệ thồng tuần hoàn máu của tim, đ óng vai trò nh ư một máy lọc. 
Chức n ă ng chính: bảo vệ môi tr ư ờng bên trong c ơ thể, chống lại sự xâm nhập và gây hại của vi sinh vật cũng nh ư các vật lạ của c ơ thể. 
C Ơ QUAN LYMPHOID – MÔ KHỎE 
C ơ quan lymphoid 
ỐNG MẠCH C Ơ QUAN LYMPHOID 
C ơ quan lymphoid 
C Ơ QUAN LYMPHOID – MÔ KHỎE 
C ơ quan lymphoid 
C Ơ QUAN TẠO MÁU (Hematopoeitic) 
Là c ơ quan tạo những tế bào máu mới, đ óng vai trò quan trọng trong việc tuần hoàn, khôi phục vết th ươ ng (Fontaine và Lightner, 1973) , đ ông máu, thực bào và kết nang của vật chất sống. 
Nằm rãi rác khu vực đ ầu và khu vực tuyến râu. 
C Ơ QUAN TẠO MÁU (Hematopoeitic) - MÔ KHỎE 
C ơ quan tạo máu 
C ơ quan tạo máu 
C Ơ QUAN TẠO MÁU (Hematopoeitic) - MÔ KHỎE 
C Ơ VÂN (Skeletal muscle) – MÔ KHỎE 
SỰ BIẾN ĐỔI CẤU TRÚC MÔ BỆNH 
Bệnh MBV (Monodon Baculovirus) ở tôm sú 
Hội chứng đ ốm trắng 
Dấu hiệu mô bệnh học trên tuyến râu: 
MBV gây giảm ă n và chậm t ă ng tr ư ởng, tôm th ư ờng bị còi nổi nhiều trên bề mặt n ư ớc. 
Xuất hiện những thể ẩn bắt màu Eosin đơ n lẻ hay tụ tập ở trong nhân phì đ ại của tế bào gan tụy hay tế bào mô ruột giữa. 
Nếu ở g đ sớm của quá trình phát triển bệnh: các tế bào này biểu hiện không rõ nh ư nhân phì đ ại, nhiễm sắc thể trong nhân giảm và phân tán gần hạch nhân. 
Bệnh MBV 
Gan tụy tôm sú nhiễm bệnh MBV, các thể ẩn ( ) màu đ ỏ, nhân bắt màu xanh tím nhuộm màu H&E 
X400 
X1000 
(H&E) 
Bệnh MBV 
(Feulgen stain) 
Bệnh MBV 
Hội chứng virus đ ốm trắng(White Spot Syndrome Virus – WSSV) 
Hội chứng đ ốm trắng 
Dấu hiệu mô bệnh học trên lớp vỏ bọc ngoài và lớp biểu mô d ư ới vỏ: 
Tôm sắp chết do virus đ ốm trắng giảm ă n nhanh chóng, trên lớp kitin xuất hiện nhiều đ ốm trắng có đư ờng kính dao đ ộng từ 0,5 – 2mm, hầu hết xuất hiện ở mặt trong của vỏ. 
Lớp biểu mô d ư ới vỏ: 
 C ơ quan đ ích đ ể virus đ ốm trắng tấn công. 
Virus tấn công vào nhân, tạo thể vùi WSSV trong nhân phình đ ại. 
Tuyến râu cũng là c ơ quan đ ích của virus đ ốm trắng 
Hội chứng đ ốm trắng 
G đ sớm của thể vùi WSSV gần giống thể vùi Cowdry loại A, số l ư ợng tế bào hoại tử không nhiều. 
G đ muộn: gia t ă ng tế bào hoại tử, thể vùi thay đ ổi hình thái, thể vùi to h ơ n, xuất hiện mép rìa nhiễm sắc thể và bắt màu yếu baz ơ . 
MANG CỦA TÔM BỊ NHIỄM BỆNH ĐỐM TRẮNG 
Hội chứng đ ốm trắng 
DẠ DÀY CỦA TÔM BỊ NHIỄM BỆNH ĐỐM TRẮNG 
Hội chứng đ ốm trắng 
DẠ DÀY CỦA TÔM BỊ NHIỄM BỆNH ĐỐM TRẮNG 
Hội chứng đ ốm trắng 
Bệnh đ ầu vàng ở tôm sú(Yellow Head Disease – YHD) 
Bệnh đ ầu vàng 
Dấu hiệu mô học: 
Số l ư ợng lớn thể vùi tế bào chất hình cầu có đư ờng kính khoảng 2mm nhỏ h ơ n đ ối với mô trung bì và ngoại bì, bắt màu thuốc nhuộm kiềm và khá đ ồng màu. 
Tôm sắp chết có biểu hiện hoại tử mang và các tế bào biểu bì dạ dày nhiều thể vùi tế bào chất bắt màu thuốc nhuộm kiềm (H&E) Trong c ơ quan bạch huyết một l ư ợng lớn thể vùi tế bào đ ông kết nhân và vỡ nhân bắt màu thuốc nhuộm kiềm đ ã đư ợc tìm thấy trong các tế bào c ơ bản của các ống thông th ư ờng. 
Bệnh đ ầu vàng 
C ơ quan tạo máu (haemolymphoid) có nhiều nhân tế bào thoái hóa kết đ ặc bắt màu đ ỏ đ ậm, kích th ư ớc khác nhau (X40) 
C ơ quan tạo máu (haemolymphoid) có nhiều nhân tế bào thoái hóa kết đ ặc bắt màu đ ỏ đ ậm, kích th ư ớc khác nhau (X40) 
Bệnh đ ầu vàng 
Biểu bì dạ dày tôm sú nhân tế bào thoái hóa kết đ ặc ( ) bắt màu đ ậm (X40) 
MANG – MÔ BỆNH 
Bệnh đ ầu vàng 
C Ơ QUAN LYMPHOID – MÔ BỆNH 
Bệnh đ ầu vàng 
TÔM BỊ BỆNH YHV VÀ WSSV 
Bệnh teo gan tụy tôm he(Hepatopancreatic Parvovirus – HPV) 
Dấu hiệu mô bệnh học: 
Mô bệnh thể hiện trong tổ chức gan tụy 
Nhân tế bào gan tụy bị phình to 
Trong nhân chứa một thể vùi hình cầu, chiếm gần hết thể tích của nhân 
Luôn đ ể lại một vòng sáng xung quanh 
Hạch nhân cũng bị phình to h ơ n bình th ư ờng và nằm dạt về mộ góc sát với màng nhân tạo dạng chữ ô 	 
Các thể vùi ( ) trong nhân tế bào gan tụy tôm sú nhiễm bệnh HPV, nhuộm H&E 
Bệnh Parvovirus 
TÔM BỊ BỆNH YHV, HPV VÀ MBV 
Bệnh nhiễm trùng virus d ư ới da và hoại tử  (Infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus – IHHNV) 
Tôm thẻ chân trắng bị bệnh IHHNV 
Bệnh nhiễm trùng 
Dấu hiệu mô học: 
Nội nhân bắt màu Eosin (với thuốc nhuộm H&E) 
Nhân của tế bào bệnh bị phồng to với thể vùi trung tâm bắt màu Eosin đ ôi khi bị tách ra từ chất nhiễm sắc có viền bằng một vòng không bắt màu, đư ợc l ư u giữ bằng các chất cố đ ịnh có chứa axít acetic 
Bệnh nhiễm trùng 
Các thể vùi ( ) trong nhân tế bào tuyến anten của tôm sú bị nhiễm bệnh IHHNV 
Hội chứng virus Taura(Taura syndrom virus – TSV) 
Hội chứng Taura 
Hội chứng Taura 
Dấu hiệu mô bệnh học: 
Thể hiện sự hoại tử ở biểu mô d ư ới vỏ, mang, ruột, dạ dày. 
Nhân tế bào bị kết đ ặc hoặc bị phân tán, thoái hóa. 
Xuất hiện các thể vùi hình cầu 
Vắng mặt của các tế bào máu 
Đuôi có sự chuyển màu đ ỏ và các gờ ráp của lớp biểu mô vỏ cutin ở các náng đ uôi có ổ hoại tử trên biểu mô 
Tôm P. vannamei ấu niên nuôi trong ao có những vết đ en của hoại tử mô vỏ cutin do nhiễm virus hội chứng Taura 
Tổn th ươ ng ở mang. Nhân bị ng ư ng kết hoặc vỡ, t ă ng khả n ă ng bắt màu Eosin của tế bào chất 
Hội chứng Taura 
Hội chứng Taura 
Lớp biểu mô đ uôi tôm thẻ chân trắng, nhân thoái hóa kết đ ặc ( ) bắt màu xanh đ en (X100) 
Tế bào biểu mô bình th ư ờng 
Vùng hoại tử ở lớp biểu mô vỏ cuticum 
Lát cắt mô dạ dày của tôm P. vannamei ấu niên 
Hội chứng Taura 
TÔM BỊ NHIỄM TSV 
Hội chứng Taura 
TÔM BỊ NHIỄM TSV 
Hội chứng Taura 
Bệnh virus hoại tử tuyến ruột giữa của tôm he (Baculovirus Midgut gland Necrosis – BMN) 
Tôm post chết do đ ục thân 
Tôm post chết do đ ục thân giữa 
Bệnh virus hoại tử 
Dấu hiệu mô học: 
Một số nhân tế bào phình to và chứa một thể vùi hình trứng, ít bắt màu thuốc nhuộm. 
- Hạch nhân bị thể vùi đẩy vào một góc sát vớI màng nhân 
MÔ TÔM BỊ NHIỄM KHUẨN VÀ KÝ SINH TRÙNG 
Ấu trùng giun tròn Ascarophis sp ký sinh trong mang tôm 
Tôm bị nhiễm ký sinh trùng 
Epistylis và Zoothamnium ký sinh trong mang tôm 
Tôm bị nhiễm ký sinh trùng 
VI KHUẨN TRONG HUYẾT T ƯƠ NG 
Tôm bị nhiễm ký sinh trùng 
Tôm bị nhiễm ký sinh trùng 
VI KHUẨN TRONG HUYẾT T ƯƠ NG 
Leucothrix TRÊN MANG TÔM (H&E) 
Tôm bị nhiễm ký sinh trùng 
MÔ TÔM BỊ NHIỄM Gregarine 
Tôm bị nhiễm ký sinh trùng 
BỆNH DO NHIỄM ĐỘC AFLATOCXIN 
Aflatocxin ảnh h ư ởng trực tiếp đ ến gan tụy. 
Dấu hiệu mô bệnh học: 
Làm teo các ống tiểu quản 
Hoại tử và thâm nhiễm các mô fibrolastic giữa các tiểu quản của gan tụy. 
Kích th ư ớc tế bào R trở nên nhỏ h ơ n so với bình th ư ờng 
Tế bào máu xâm nhập vào mô gan tụy 
GAN TÔM BỊ NHIỄM ĐỘC Aflatocxin 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_mo_benh_hoc_o_tom.ppt