Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 6: Ngân hàng trung ương

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:

QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

MÔ HÌNH TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

 

QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA NHTW

Ngân hàng trung ương qua 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Giai đoạn ra đời ngân hàng phát hành độc quyền.

Giai đoạn 2: Giai đoạn ngân hàng phát hành độc quyền phát triển thành ngân hàng trung ương.

 

 

ppt 24 trang Bích Ngọc 08/01/2024 1540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 6: Ngân hàng trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 6: Ngân hàng trung ương

Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 6: Ngân hàng trung ương
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : 
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 
MÔ HÌNH TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 
CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 
Ngân hàng trung ương qua 2 giai đoạn: 
Giai đoạn 1: Giai đoạn ra đời ngân hàng phát hành độc quyền. 
Giai đoạn 2: Giai đoạn ngân hàng phát hành độc quyền phát triển thành ngân hàng trung ương. 
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA NHTW 
BẢN CHẤT NHTW 
Ngân hàng trung ương là ngân hàng phát hành công quản, có thể biệt lập hoặc phụ thuộc chính phủ, vừa thực hiện chức năng độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông, vừa thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ – tín dụng – ngân hàng. 
Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ 
	 Chính phủ không có quyền can thiệp vào hoạt động của ngân hàng trung ương, đặc biệt là trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ 
Quan điểm xây dựng mô hình này: 
Hạn chế sự tác động của chính phủ lợi dụng công cụ phát hành để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, từ đó gây ra lạm phát. 
Tạo ra tính độc lập và chủ động trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ 
Mô hình tổ chức NHTW 
QUỐC 
HỘI 
CHÍNH 
PHỦ 
NHTW 
Mô hình tổ chức NHTW 
Ngân hàng trung ương thuộc chính phủ 
	 Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng trung ương thông qua việc bổ nhiệm các thành viên của bộ máy quản trị và điều hành ngân hàng trung ương, thậm chí chính phủ còn can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ 
Quan điểm xây dựng mô hình này : 
Chính phủ là cơ quan hành pháp phải nắm các công cụ kinh tế vĩ mô để sử dụng và phối hợp một cách đồng bộ, hiệu quả các công cụ đó, thực hiện chức năng quản lý kinh tế vĩ mô 
Chính sách tiền tệ là một trong những bộ phận chủ yếu của chính sách kinh tế vĩ mô, việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ là nhiệm vụ của ngân hàng trung ương, cho nên ngân hàng trung ương phải trực thuộc chính phủ. 
QUOÁC 
HOÄI 
CHÍNH 
PHUÛ 
NHTW 
Độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và điều tiết khối lượng tiền cung ứng 
Ngân hàng trung ương là cơ quan độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông 
Các loại tiền do NHTW cung ứng: 
Giấy bạc ngân hàng 
Tiền đúc 
Các bộ phận tiền khác trong lưu thông: 
Bút tệ, tiền điện tử do NHTM tạo ra 
Nhà nước các doanh nghiệp cung ứng các phương tiện chuyển tải giá trị 
	Tuy nhiên các loại tiền này được tạo ra dựa trên cơ sở giấy bạc do NHTW cung ứng 
Các ngân hàng thương mại không thể tạo tiền nếu như không có giấy bạc ngân hàng từ ngân hàng trung ương 
Ngân hàng trung ương nắm trong tay các công cụ thực thi chính sách tiền tệ, qua đó có thể điều tiết khả năng cung ứng tiền của các chủ thể khác 
CHÖÙC NAÊNG NHTW 
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng 
	Khách hàng của ngân hàng trung ương trong các quan hệ tiền tệ – tín dụng – ngân hàng và thanh toán là ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. 
Ngân hàng trung ương mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng thương mại. 
Tiền gửi dự trữ bắt buộc 
Tiền gửi thanh toán 	 
CHỨC NĂNG NHTW 
(tt) 
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại. 
	 Ngân hàng trung ương sẽ cho các ngân hàng thương mại vay thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá 
Theo nguyên tắc ngân hàng trung ương chỉ đóng vai trò là người cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng thương mại. 
Nhằm mục đích 
Kiểm soát khối tiền lưu thông 
Hạn chề rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại 
Ngân hàng trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng 
Ngân hàng trung ương thẩm địnhvà cấp giấy chứng nhận hoạt động cho ngân hàng thương mại. 
Điều tiết các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trung gian bằng những biện pháp kinh tế và hành chinh 
Thanh tra và kiểm soát một cách thường xuyên và toàn diện mọi mặt hoạt động của các ngân hàng thương mại 
CHỨC NĂNG NHTW 
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của nhà nước 
Ngân hàng trung ương thuộc sở hữu nhà nước 
Ngân hàng trung ương tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, soạn thảo chính sách tiền tệ, kiểm tra và kiểm soát việc thực hiện chính sách tiền tệ. 
Thay mặt nhà nước quản lý các hoạt động tiền tệ-tín dụng ngân hàng và thanh toán đối nội cũng như đối ngoại của đất nước 
Ngân hàng trung ương nhận tiền gửi của của kho bạc nhà nước 
CHỨC NĂNG NHTW 
Chính sách tiền tệ là tổng hòa những phương thức mà ngân hàng trung ương thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời kỳ nhất định 
 Mục tiêu của chính sách tiền tệ 
Phát triển kinh tế, gia tăng sản lượng 
Tạo công ăn việc làm 
Kiểm soát lạm phát 
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 
Để đạt mục tiêu cuối cùng trong dài hạn, NHTW xác định các mục tiêu trung gian. Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ thường được các ngân hàng trung ương sử dụng là các khối tiền tệ M1, M2, M3 và lãi suất. Trên cơ sở đó chi tiết hóa bằng những mục tiêu hoạt động 
Muc tiêu CSTT(tt) 
 Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là phần tiền gởi mà các ngân hàng trung gian phải đưa vào dự trữ theo luật định 
Những công cụ để thực thi CSTT 
Điều chỉnh 
DTBB 
Thay đổi 
khả năng 
cung tín dụng 
và tạo tiền 
NHTM 
Điều chỉnh 
khối tiền 
lưu thông 
	Tăng DTBB hạn chế hạn chế khối tiền tệ mà hệ thống ngân hàng có khả năng cung ứng cho nền kinh tế. 
	Giảm DTBB bành trướng khối tiền tệ mà hệ thống ngân hàng có khả năng cung ứng cho nền kinh tế. 
DTBB (tt) 
Ưu điểm và hạn chế: 
Ưu điểm 
Có thể tác động đến tất cả các ngân hàng như nhau và tác động một cách đầy quyền lực 
Một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tạo ra tác động rất lớn đối với khối tiền tệ. 
Hạn chế : 
Khó có thể thực hiện hiện được nếu sử dụng công cụ này khi muốn thay đổi cung tiền tệ ở biên độ nhỏ 
Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu doanh lợi của các ngân hàng thương mại 
Thường xuyên thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây ra tình trạng không ổn định cho các ngân hàng thương mại và làm cho việc quản lý khả năng thanh khoản của các ngân hàng này khó khăn hơn 
Lãi suất 
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn 
Tăng lãi suất tín dụng thu hẹp quy mô tiền tệ 
Giảm lãi suất tín dụng gia tăng quy mô tiền tệ 
NHTW có thể sử dụng công cụ lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ theo các chính sách sau: 
Kiểm soát trực tiếp lãi suất thị trường 
Lãi suất tiền gởi và lãi suất cho vay theo từng kỳ hạn 
Sàn lãi suất tiền gởi và trần lãi suất cho vay để tạo nên khung lãi suất giới hạn. 
Công bố lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao dịch 
Laõi suaát (tt) 
Gián tiếp can thiệp thông qua các chính sách 
Công bố lãi suất cơ bản để hướng dẫn lãi suất thị trường 
Sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và kết hợp với lãi suất thị trường mở để can thiệp và điều chỉnh lãi suất thị trường. 
Công cụ lãi suất được thực hiện thông qua chính sách tái cấp vốn của NHTW đối với các NHTM 
Laõi suaát (tt) 
Ưu, nhược điểm 
Ưu điểm: 
Những biến động trong khoảng cách giữa lãi suất thị trường với lãi suất tái chiết khấu sẽ bị loại trừ, điều này sẽ xóa bỏ được một nguyên nhân chính gây ra các biến động trong khối lượng các khoản xin tái chiết khấu. 
Có thể tiếp tục sử dụng công cụ tái cấp vốn để thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng, mà không sợ bị các ngân hàng lợi dụng. 
Nhược: 
Có thể tạo cho các ngân hàng trung gian tính ỷ lại. 
Công cụ này không mang tính bắt buộc, cho nên NHTW không chủ động lệ thuộc vào nhu cầu của các ngân hàng trung gian. 
Laõi suaát (tt) 
Khái niệm: 
	Công cụ thị trường mở phản ánh việc ngân hàng trung ương mua hoặc bán chứng từ có giá trên thị trường tài chính công cộng, nhằm đạt đến mục tiêu điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông 
NHTW 
Mua-baùn 
CK 
Điều chỉnh 
vốn khả dụng 
các ĐCTTTG 
Thị trường mở 
Điều chỉnh 
khối tiền lưu 
thông 
Ưu điểm của công cụ này: 
Ngân hàng trung ương có thể chủ động tiến hành mà không phải phụ thuộc vào nhu cầu của các ngân hàng thương mại. 
Linh hoạt, chính xác và có thể được sử dụng ở bất kỳ mức độ nào. 
Dễ dàng được đảo ngược lại khi có dấu hiệu sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành 
Có thể được hoàn thành nhanh chóng, không gây nên những chậm trễ về mặt hành chính 
Thị trường mở (tt) 
Điều kiện vận dụng công cụ có hiệu quả 
Hầu hết tiền trong lưu thông phải nằm ở tài khoản của ngân hàng 
Phải có một thị trường tài chính phát triển 
Thị trường mở (tt) 
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một số lượng đơn vị tiền tệ nước khác 
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động kinh tế, từ hoạt động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước qua biến đổi của giá cả hàng hóẵ 
NHTW điều chỉnh ổn định tỷ giá ở một mức độ nào đó được coi là hợp lý, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của đất nước trong từng giai đoạn, để tác động chung cuộc của nó đối với kinh tế là tốt nhất. 
Tỷ giá hối đoái 
Vận hành công cụ tỷ giá hối đoái NHTW có thể 
Ấn định tỷ giá cố định 
Thả nổi tỷ giá theo quan hệ cung – cầu ngoại tệ trên thị trường 
Tỷ giá thả nổi có quản lý 
Điều chỉnh tỷ giá NHTW thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối 
Thông qua đó làm thay đổi khối tiền trong lưu thông 
Tỷ giá hối đoái (tt) 
Bằng công cụ hạn mức tín dụng, ngân hàng trung ương quy định cho các ngân hàng trung gian một hạn mức tăng tín dụng tối đẵ 
Ngân hàng trung ương ấn định trước khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định 
Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể 
Trong nền kinh tế thị trường công cụ này ít được áp dụng 
Hạn mức tín dụng 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_6_ngan_hang_trung_uong.ppt