Bang_phan_loai_thap_tien_dewey_rut_gon_ung_dung_nxb_dai_hoc__518620_20200909_111301
Việc tạo lập ra một bảng phân loại dùng cho việc tìm kiếm tài liệu
đặt ra những vấn đề phức tạp. ớ đây chúng tôi trình bày một cách ngắn
gọn những nguyên tắc chung về biên soạn và những đặc tính của các
bảng phân loại dùng cho việc sắp xếp tối ưu những cuốn sách trên giá.
Trong trường hợp này cách giải quyết phù họp là dung hoà được những
đòi hỏi sắp xếp trình tự về mặt nội dung trí tuệ - phải được trình bày một
cách logic và có mối liên kết chặt chẽ - và sắp xếp trình tự về mặt vật
chất kèm theo những giải pháp cụ thể đáp ứng yêu cầu của độc giả.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bang_phan_loai_thap_tien_dewey_rut_gon_ung_dung_nxb_dai_hoc__518620_20200909_111301", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bang_phan_loai_thap_tien_dewey_rut_gon_ung_dung_nxb_dai_hoc__518620_20200909_111301
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN BẢNG PHÂN LOẠI THẬP TIÊN DEWEY RÚT GỌN ÚNG DỤNG (Lưu hành nội bộ) HÀ NỘI - 2002 CHỈ ĐẠO NỘI DUNG ThS. Nguyễn Huy Chưong BAN CHỈNH LÝ ThS. Nguyễn Văn Hành ThS. Hoàng Thị Hoà ThS. Trương Thị Kim Thanh TS. Trần Thị Quý ThS. Trần Thị Phượng Trưởng ban Phó Trưởng ban Ưỷ viên thư ký Ưỷ viên Uỷ viên MỤC LỤC Giới thiệu chung 2 Giới thiệu DDC xuất bản lần thứ 21 24 Bảng rút gọn 100 mục 26 Giải thích nội dung bảng rút gọn 100 mục 30 Các bảng trợ kí hiệu Bảng 1 Tiểu phân mục chung 45 Bảng 2 Khu vực địa lý, con người 50 Bảng 3 Tiểu phân mục văn học (xếp ngay sau lớp 800) Bảng 4 Tiểu phân mục ngôn ngữ (xếp ngay sau lớp 400) Bảng 5 Các nhóm chủng tộc, tộc người, dân tộc 64 Bảng 6 Các ngôn ngữ 66 Bảng 7 Các nhóm người 68 C ác ỉớp cơ bản 000 Tổng loại (Mục chung) 70 100 Triết học và các lĩnh vực liên quan 84 200 Tôn giáo 98 300 Các khoa học xã hội 111 400 Ngôn ngữ 171 Bảng tiểu phân mục ngôn ngữ 178 500 Các khoa học tự nhiên và toán học 180 600 Kỹ thuật (Các khoa học ứng dụng) 223 700 Nghệ thuật. Mỹ thuật. Nghệ thuật trang trí 265 800 Văn học 299 Bảng tiểu phân mục văn học 312 900 Địa lý. Lịch sử và các khoa học bổ trợ 317 Bảng tra 344 1 CÁC BẢNG PHÂN LOẠI Một sô nét đại cương Việc tạo lập ra một bảng phân loại dùng cho việc tìm kiếm tài liệu đặt ra những vấn đề phức tạp. ớ đây chúng tôi trình bày một cách ngắn gọn những nguyên tắc chung về biên soạn và những đặc tính của các bảng phân loại dùng cho việc sắp xếp tối ưu những cuốn sách trên giá. Trong trường hợp này cách giải quyết phù họp là dung hoà được những đòi hỏi sắp xếp trình tự về mặt nội dung trí tuệ - phải được trình bày một cách logic và có mối liên kết chặt chẽ - và sắp xếp trình tự về mặt vật chất kèm theo những giải pháp cụ thể đáp ứng yêu cầu của độc giả. 1. CẤU TRÚC Những bảng phân loại bách khoa chính được sử dụng trong các thư viện công cộng đề cập đến hai quan niệm khác nhau: • Một số bản dựa trên hệ thống triết học khoa học. Việc lựa chọn các lớp cơ bản và các cấp phân chia tiếp theo cũng như trình tự liệt kê sắp xếp phản ánh một hệ thống các khoa học. Chẳng hạn như "Bảng phân loại mở rộng" của ông Charles Cutter người Mỹ. Đây là bảng phái sinh từ hệ thống phân loại của Auguste Comte, cũng như vậy với ông Henry Bliss người Anh là tác giả của hệ thống các khoa học và một bảng phân loại dành cho việc sắp xếp sách gọi là "phân loại thư mục". • Một số bảng khác ngược lại, trước hết lại tính đến những vấn đề cụ thể để sắp xếp sách không dựa vào một phân loại triết học của các lĩnh vực tri thức nào cả, đó là trường hợp Thư viện Quốc hội Washington. Dù bảng phân loại này phái sinh từ bảng Cutter, song được tạo ra theo thực tế tài liệu có ở thư viện từ đầu thế kỷ XX và mở rộng cho tương lai. Tầm quan trọng và vị trí mỗi lớp không theo logic mà theo vốn tài liệu của thư viện, trong 23 lớp cơ bản có 2 lớp dành cho lịch sử nước Mỹ và một lóp dành cho Châu Âu. Các hệ thống này tuy nhiên đều có những đặc tính chung là chúng đều có cấu trúc đẳng cấp. Mỗi ngành tri thức phù hợp với một lớp, mỗi lớp tiếp theo lại chia ra các lớp con, mỗi lớp con lại chia nhỏ ra tuỳ theo mức độ cần thiết của việc thể hiện đầy đủ khái niệm. Trong mỗi bậc phân chia, có một dấu hiệu được ghép vào thuật ngữ chính. Hệ thống này được giới thiệu bằng một biểu đồ như một cây phả hệ. Ví dụ, từ lóp cơ bản cuả một ngành khoa học chính xác có các lóp con là Toán học, Vật lí, Hoá học, v.v. và từ lớp con Toán học có các mục Đại số, Giải tích, Hình học, v.v. 2 Khoa học chính xác Toán Vật lí Hoá học Đại số Giải tích Hình học Nói một cách khác, các đề mục con của một lớp càng phát triển thì các quan niệm hoặc các khái niệm định sẵn càng chính xác, ở đây chỉ có một loại quan hệ giữa chúng, đó là quan hệ phụ thuộc. Nhưng dù là bảng phân loại Dewey, UDC hay phân loại Thư viện Ọuốc hội Mỹ, hoặc bảng phân loại Bliss thì không một hệ thống phân loại bách khoa nào thoát khỏi những nhược điểm khó tránh: - Trên thực tế không một bảng phân loại nào có thể có được sự ủng hộ hoàn toàn của đồng nghiệp và những người sử dụng: phân loại là tạo ra những trật tự trong các tri thức và gán một vị trí nhất định trong một hệ thống định trước cho một khái niệm hiện có. Dù là các ngành khoa học, kỹ thuật và đặc biệt có thể là các ngành khoa học xã hội, thì tính chất liên ngành đã có từ mấy chục năm nay. Trong một số trường hợp việc lựa chọn người phân loại cũng có thể rất tuỳ tiện. - Tiếp theo, tất các bảng phân loại đều không tránh khỏi bị cũ bởi vì nó được sinh ra trong một trình độ khoa học ở một thời điểm nhất định, như trong bảng phân loại Brunet, không có một lớp phân loại nào có thể dự trữ đủ chỗ cho các ngành khoa học xếp chung với các ngành kỹ thuật trong vị trí thứ ba. Trong bảng phân loại Dewey coi Tâm lý học chỉ là một đề mục của Triết học, ngày nay nó là một bộ môn khoa học hoàn toàn độc lập. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực tri thức trong vài chục năm gần đây làm xuất hiện các ngành khoa học kỹ thuật mới, ví dụ như Hàng khỗng vũ trụ, Tin học. Một số bộ môn khoa học đã có những thay đổi như sự xuất hiện của Toán học hiện đại đã làm đảo lộn cơ bản lĩnh vực toán học, mặt khác ngày nay không thể nghiên cứu văn học mà không tính đến sự đóng góp của ngôn ngữ. Để phản ánh sự tiến triển không ngừng của tổng thể các lĩnh vực tri thức, các tác giả của các bảng phân loại lớn buộc phải thường xuyên xem xét lại các hệ thống phân loại của họ. Việc hiệu đính các bảng phân loại luôn có sự kết hợp với các chuyên gia và các nhà chuyên môn. - Cuối cùng, mỗi bảng phân loại phản ánh - chắc là không tránh khỏi - một nền văn minh hoặc một hệ tư tưởng. Bảng phân loại Dewey cũng như bảng phân loại UDC đều mang dấu ấn của xã hội tư bản Phương Tây; các lĩnh vực Triết học, Tôn giáo, Ngôn ngữ, Văn học không 3 phải của các nước Phương Tây chiếm một vị trí rất hạn chế. Ngược lại, có cả một lớp riêng dành cho Thuyết thần bí tronc hệ thống phân loại Raganathan Ân Độ, cũng như Thần học trong phân loại của Brunet hoặc Chủ nghĩa Mác-Lênin đứng ở vị trí đầu tiên trong BBK. Cũng cần phải nói rằng đặc tính tuyến tính và đẳng cấp của các hệ thống phân loại này theo logic cổ điển và ngày nay đang được xem xét lại hoàn toàn: Theo Jean Paget "Hệ thống các khoa học thể hiện một cấu trúc theo trật tự chu kỳ cần thiết và bất khả quy đối với dạng tuyến tính" (trích trong cuốn " Logic và tri thức khoa học ", Paris, Nhà xuất bản Gallimard, trang 1172). 2. HỆ THỐNG KÍ HIỆU Những sơ đồ của một hệ phân loại, có nghĩa là tổng thể các lóp, các cấp phân chia (đề mục) tiếp theo, các tiểu mục tạo ra hệ thống phân loại đó lại không đủ để nêu đặc trưng của cấu trúc phân loại nói trên. Hệ thống ký hiệu, những ký hiệu định trước để thể hiện những yếu tố trên, cũng rất quan trọng. Người ta gọi tổng thể các ký hiệu tươne ứng với một khái niệm hoặc một chủ đề là các chỉ số hay ký hiệu. Những ký hiệu này phải phổ dụng. Hệ thống ký hiệu có thể là chữ cái như trong bảng "Phân loại thư mục" của Bliss hoặc bảng phân loại Cutter, có thể là số như trong bảng phân loại thập tiến Dewey hoặc UDC. Cũng tổn tại hệ thống ký hiệu phân loại hỗn hợp như bảng phân loại Thư viện Quốc hội Washington dùng chữ cái latinh thể hiện các lớp cơ bản và lớp tiếp theo, sau đó dùng số cho các tiểu đề mục. Các dấu hiệu khác cũng có thể được dùng như chữ cái Hy Lạp trong hệ thống Ranganathan, chữ cái Kinn trong hệ thống BBK Xô viết. Vấn đề đặt ra với hệ thống ký hiệu không phải là thứ yếu. Thực tế hệ thống ký hiệu quy định số lượng các lớp cơ bản và .các lớp con. Một bảng phàn loại dùng hệ thống ký hiệu chữ cái có thể có tới 26 lớp cơ bản trong khi đó hệ thống ký hiệu thập phân chỉ có thể có nhiều nhất 10 lóp. Hệ thống ký hiệu trong một số bảng phân loại dùng chữ cái, ví dụ như Thư viện Quốc hội Mỹ có một số chữ cái không đủ sử dụng, họ để dành chỗ cho các bộ môn khoa học và các chủ đề trong tương lai, đủ quan trọng để xây dựng một lớp. Cuối cùng thì một hệ thống phân loại cần có những ưu điểm gì? Một khung cơ bản kết cấu chặt chẽ tới mức có thể, mặc dù rất khó khăn như chúng tối đã nhấn mạnh, cần một sự mềm dẻo tương đối để khi có những chủ đề mới cần bổ sung không làm đảo lộn logic hệ thống, cần một hệ thống ký hiệu rõ ràng và ngắn gọn, tránh quá dài, mỗi ký hiệu phải tương ứng với một khái niệm cụ thể. 4 3. GIỚI THIỆU CỤ THỂ BẢNG PHÂN LOẠI Mỗi bảng phân loại dùng để phân loại sách, gồm có nhiều phần: Các bản? chính trình bày các lớp, các lớp tiếp theo và các lớp con theo trình tự ký hiệu Một bảng tra chữ cái cho từng thuật ngữ cho biết ký hiệu tương ứng - Các bảng trợ ký hiệu để ghép với ký hiệu chính cho phép mở rộng chính xác hoá ký hiệu chính. Đó là các bảng tiểu phân mục chung, về quan điểm (ví dụ triết học của vấn đề), hoặc kí hiệu hình thức (từ điển), hệ thống kí hiệu lịch sử và địa lí (chủ đề được nghiên cứu ở thời đại nào hoặc ở nước nào). BẢNG PHÂN LOẠI THẬP TIÊN DEWEY (DDC) 1. MELVIL DEWEY VÀ CÁC LAN XUẤT BẢN DDC Sinh năm 1851 tại New York, Melvil Dewey đã giữ vai trò hàng đẩu trong nền thư viện học Mỹ và thế giới. Khi còn là một cán bộ thư viện trẻ ử trường Amherst lần đầu ông đã công bố phiên bản đầu tiên của bảng phân loại từ năm 1876; ông tham gia sáng lập Tạp chí nghiệp vụ đầu tiên: "Tạp chí thư viện" (Library Journal) là thư ký và sau đó trở thành chủ tịch Hội thư viện Mv. Đây là một con người tha thiết với sự đơn giản hoá và chuẩn hoá Ngoài các hoạt động nghề nghiệp, ông luôn đấu tranh tích cực nhằm cải cách chính tả (ồng đã rút ngắn tên ông từ Melville thành Melvil và các lời tựa của ông bằng lối chính tả đơn giản hoá thật khó đọc đối với những người không am hiểu), cũng tương tự như vậy để áp dụng vào hệ âm luật ở Mỹ. Ông hiểu được lợi ích và sự cần thiết để cho các thư viện tuyển lựa những người có trình độ và ông đã sáng lập ra trường đào tạo nghề nghiệp đầu tiên tại Đại học Columbia năm 1887. Tên ông lưu lại đặc biệt với hệ phân loại thập phân (viết tắt là DDC hoặc tiếng Pháp là CDD). Ông đã xuất bản 12 lần trước khi qua đời vào năm 1931. Từ năm 1924 ồng giao cho Câu lạc bộ Lake Placid, một tổ chức phi lợi nhuận đảm nhận việc khai thác. Một u ỷ ban về chính sách xuất bản DDC được thành lập năm 1937 chịu trách nhiệm về xuất bản DDC. Hợp tác với Ưỷ bcin này là Phòng phân loại thập phân của Thư viện Quốc hội Washington, nơi phải phân loại hàng năm 100.000 tài liệu. Nhà xuất bản Forest Press do Câu lạc bộ Lake Placid thành lập để xuất bản và thương mại hoá DDC, từ năm 1988 là một bộ phận của OCLC (Online Computer Library Center) nơi truyền bá các dịch vụ cho khoảng 8.000 thư viện ở Châu Mỹ, Châu Á và Châu Âu. 5 Lần xuất bản thứ 18 của DDC ra đời năm 1971. Bản dịch đầy đủ do các cán bộ thư viện Pháp ngữ thực hiện theo sáng kiến và dưới sự chỉ đạo của Generiere Guilien, nguyên là quản trị hành chính và cán bộ thư viện thành phố Lyon phối hợp với cán bộ thư viện Canada thuộc trường Saint-Anne-de-la Pocatière. Lần xuất bản thứ 19 vào năm 1979, lần xuất bản thứ 20 được giới thiệu tại Hội nghị IFLA Paris năm 1989. Hiệp hội thúc đẩy khoa học và kỹ thuật tư liệu Montrial năm 1995 đưa ra ý kiến xuất bản bảng DDC cỡ trung bình bằng tiếng Pháp và hợp tác với Thư viện Pháp hiện đang chuẩn bị một bản mới đầy đủ bằng tiếng Pháp. 2. BẢNG PHÂN LOẠI DEWEY: KHUNG VÀ HỆ THốNG KÝ HIỆU Trước Melvil Dewey, có nhà thư viện học khác người Mỹ là William Torrv Harris, cũn? đã dựa trên hệ thống khoa học của Bacon (The Advancement of Leaning, 1608) để xây dựng một bảng phân loại. Ông đã chia tri thức ra 10 lớp cơ bản, mỗi lớp lại có một số lớp tiếp theo. Lần xuất bản đầu tiên của hệ thống này vào năm 1876 có tên là "A Classification and Subject Index for Cataloging and Arranging the Books and Pamphlets of a Library". Dewey đã dùng lại bảng phân loại của Harris là khung phản ánh đúng đắn thực trạng khoa học cuối thế kỷ XIX. Mười lớp định trước tương ứng với chín bộ môn cơ bản: Triết học, Tôn giáo, Các khoa học xã hội, Ngôn ngữ, Các khoa học chính xác, Kỹ thuật, Nghệ thuật và giải trí, Văn học, Địa lí và Lịch sử đại cương, và ghép thêm một lớp Tổng quát (các vấn đề chung). Tuy nhiên việc áp dụng hệ thống kí hiệu thập phân là thành công lớn của hệ thống phân loại của ông: Tổng thể tri thức nhân loại được thể hiện bằng ký hiệu con số 1. Mỗi lớp mà chúng tôi vừa dẫn đều được đánh số từ 000 đến 900 000 Tổng quát 100 Triết học 200 Tôn giáo 300 Các khoa học xã hội 400 Ngôn ngữ 500 Các khoa học chính xác 600 Kỹ thuật 700 Nghệ thuật 800 Văn học 900 Địa lý. Lịch sử đại cương Mỗi lớp lại chia ra nhiều nhất là 10 lớp cấp dưới , phân chia giống hệt nhau: 100, 110, 120....190; 200,210, 220....290;... 6 Mỗi lớp nhỏ lại chia thành 10 lớp cấp dưới nhỏ hơn nữa: 110, 111, 112,...119. Như vậy, lần xuất bản năm 1876 có 1000 kí hiệu chính 3 con số. Sau này Dewey đã phát triển hệ thống của mình: lần xuất bản thứ 2 năm 1885 khối lượng đã tăng lên 7 lần so vói lần đầu. Do hiệu quả sử dụng bảng phân loại này ở nhiều nước và sự gia tăng rất nhanh các lĩnh vực tri thức và kỹ thuật ở thế kỷ XX mà hệ thống kí hiệu của bảng phân loại ngày càng được bổ sung thêm nhiều và hoàn hảo: lần xuất bản gần đây nhất của Mỹ vào năm 1996 bảng phân loại bao gồm hơn 20.000 kí hiệu, thậm chí còn nhiều hơn nếu ta tính đến khả năng cấu tạo kí hiệu bằng cách sử dụng các bảng trợ kí hiệu. 3. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG KÍ HIỆU Mỗi kí hiệu không thể ít hơn 3 số; cụ thể là số đầu tiên bên trái là lớp cơ bản, số thứ hai ở giữa là lớp tiếp theo và số thứ ba ở bên phải là lớp con. Ví dụ: kí hiệu 538 (từ học): 5 = Khoa học chính xác, 53 = Vật lí (lớp tiếp theo của lớp cơ bản Các khoa học chính xác), 538 = Từ học (lớp C011 của Vật lí). SỐ 0 luôn thể hiện những vấn đề chung: 500 = Những vấn đề chung về khoa học chính xác, 530 = Những vấn đề chung về Vật lí. Những kí hiệu trên 3 con số luôn cần có dấu chấm ngăn cách 3 số đầu với các số sau: 538.2 (Nam châm và sự cảm ứng từ). Nhưng nếu kí hiệu vượt quá 6 số thì nói chung phải để khoảng cách giữa số thứ sáu và thứ bảy: 944.081 6 (Lịch sử nước Pháp từ 1939-1945) không có dấu chấm giữa số thứ sáu và thứ bảy. Trên nhãn dán ở gáy sách cũng như ở phía trái các phiếu mục lục có thể ghi kí hiệu trên nhiều dòng để có thể nhìn rõ: 944. PAXTON (Robert).- La France de Vichy: 081 6 1940-1944/ Robert O. Paxton...-Paris: Ed. PAX du seuil, 1972.- 375 p.; 21cm.-(L'univers historique) Cuối cùng , ta lưu ý rằng cấu trúc đẳng cấp của bảng phân loại thể hiện rõ trong hệ thống kí hiệu: khái niệm càng sâu thì kí hiệu càng dài. 7 Lớp 600 Các lớp tiếp theo: ÓOO 610 620 630 640 650 660 670 680 690 Nông nghiệp r T 1 630 631 632 633 634 635 Cây ăn quả 634.1 634.2 634.3 6M a Cây cam quýt 4. u u NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THốNG KÍ HIỆU THẬP PHÂN Nếu bảng phân lo ... chỉ số cơ bản 571.1 các chỉ số tiếp sau 59 ở ký hiệu 590 - 599 Động vật biển: 591.77; sinh lý học động vật biển: 571.117 7; Sinh lý học động vật có vú: 571.19 .2 Sinh lý học thực Vật và vi sinh vật Xếp ờ đây sinh lý học so sánh của thực vật và vi sinh vật, sinh lý học cây trồng nông nghiệp Xếp những tác phẩm có nội dung bao quát về vi sinh vật vào 579; những tác phẩm có nội dung bao quát về thực vật vào 580 .29 Sinh lý học vi sinh vật, tảo, nấm Các công trình chung xếp ở 579 .3 * Giải phẫu học và hình thái học Xếp ở đây giải phẫu học so sánh .4 * Lý sinh Xếp năng lượng sinh học, sinh hoá học vật lý, những tác phẩm có nội dung bao quát về sinh lý và sinh hoá 207 .5 * Sinh học mô và sinh lý học vùng lãnh thổ Bao gồm sinh vật lý của những mô chuyên biệt Xếp ở đây mô học, những tác phẩm có nội dung bao quát về sinh học tế bào và mô Xếp sinh lý học của mô ở 571.4 .6 * Sinh học tê bào Bao gồm giải phẫu và hình thái học vi sinh vật, sinh lý học tế bào, tế bào học, chất nguyên sinh .7 * Kiểm soát sinh học và chất tiết. Hocmon Tiến trình sinh lý của sinh vật. Nhịp sinh học, thân nhiệt, cân bằng sinh học, những tác phẩm có nội dung bao quát về các tuyến, về hoóc môn .8 * Sinh sản, phát triển, trưởng thành Xếp ở đây vòng đời, sinh sản giới tính .835 Phát sinh mô .9 * Bệnh lý học Bệnh tật của người xếp ở 616 .96 Miễn dịch 572 Hoá sinh .4 Trao đổi chất Xếp ở đây các công trình chung về dinh dưỡng theo quan điểm sinh học .5 Các nhân tố khác nhau .58 Vitamin .6 Protein .7 Enzym .8 Di truyền hoá sinh Bao gồm nhiễm sắc thể, gen, DNA, RNA Xếp ở đây sinh học phân tử, di truyền tế bào, di truyền học phân tử, di truyền học sinh lý, axit nhân Xếp những tác phẩm có nội dung bao quát về di truyền học vào 576.5 * Theo dõi chỉ dẫn dưới 571 208 Các hệ sinh lý khác nhau của động vật Mô học và sinh lý vùng lãnh thổ Xếp ở đây những tác phẩm có nội dung bao quát về các hệ sinh lý riêníỉ biệt Những tác phẩm có nội dung bao quát về hệ thống sinh lý xếp ở 576.5 Hệ tuần hoàn Hệ bạch huyết Xếp ở đây hệ tim mạch Đối với tuần hoàn trong một cơ quan hay hệ thống riêng biệt, xem cơ quan hay hệ thống đó, vd. tuần hoàn não 573.8 1 Hệ hô hấp Xếp ở đây những tác phẩm có nội dung bao quát về hô hấp động vật Hệ tiêu hoá Xếp ở đây sự tiêu hoá Những công trình chung về sinh học dinh dưỡng xếp ở 572 những công trình đa ngành về dinh dưỡng người ở 363.8 Hệ nội tiết, bài tiết Bao gồm hệ thống nước tiểu, những tác phẩm có nội dung bao quát về kích thích tố động vật Những công trình chung về nội tiết và hệ thống thần kinh xếp ở 571.7 Bì Bao gồm da, màu da, lông vũ, lông, tóc, râu Hệ sinh dục Trứng, sự thụ thai Sinh sản, sinh sản giófi tính xếp ở đây Xương và cơ. Hệ vận động Xếp ở đây sinh lý vận động Hệ thần kinh. Các cơ quan cảm giác Bao gồm não, thần kinh, tai, mắt .9 Các cơ quan khác 575 Các hệ sinh lý khác nhau của thực vật [.01 -.09] Trợ ký hiệu chung Không dùng; xếp ở 571.201 -571.209 .4 Thân Bao gồm sinh sản vô tính thực vật, gỗ Xếp ở đây những công trình chung về sinh lý các bộ phận, chồi. Tác phẩm có nội dung bao quát về sinh sản thực vật xếp ở 575.6 .5 Rễ và lá .54 Rễ .57 Lá .6 Cơ quan sinh dục Hoa Xếp ở đây sự sinh sản, sinh sản giới tính Sự thụ phấn, những công trình có nội dung bao quát về sinh sản, phát triển, trồng thực vật xếp ở 571.8; những công trình đa ngành về hoa ở 582.13 .67 Quả .68 Hạt .7 Vận chuyển, dự trữ thức ăn, bài tiết .8 Sự thoát hơi nước .9 Tiến trình sinh lý giống thực vật > 576-578 Các hiện tượng sinh học nói chung và ngoại cảnh 576 Di truyền học và sự tiến hoá .5 Di truyền học .52 Định luật di truyền Xếp ở đây định luật Mendel .53 Tính chất di truyền .54 Biến dị .58 Di truyền cư dân .8 Tiến hoá .801 Triết học, lý thuyết 210 .82 Thuyết tiến hoá (học thuyết Danvin, chọn lọc tự nhiên) .83 Nguồn gốc sự sống .84 Chu kỳ tiến hoá .85 Những yếu tố ảnh hưởng đến tiến hoá .86 Sự hình thành chủng loại Xếp ở đây vai trò của chủng loại trong tiến hoá .87 Tiến hoá chung Cộng sinh như một yếu tố ảnh hưởng đến tiến hoá xếp ở 576.85 .839 Cuộc sống ngoài trái đất. Sinh học vũ trụ .88 Phát sinh loài 577 Sinh thái học Xếp ở đây hệ sinh thái, sinh thái mặt đất .1 Chu trình hệ sinh thái riêng biệt . 13 Năng lượng sinh học sinh thái . 14 Hoá học môi trường . 144 Chu kỳ carbon .2 Các yếu tố liên quan tới sinh thái .22 Khí hậu học sinh học .27 Hậu quả tác động của con người lên sinh thái Các loại ô nhiễm > 577.3-577.7 Sinh thái môi trường riêng biệt .3 Sinh thái rừng .309.13 Vùng nhiệt đới Xếp rừng mưa nhiệt đới ở 577.34 .34 Sinh thái rừng mưa Xếp ở đây sinh thái rừng già, rừng mưa nhiệt đới .4 ' Sinh thái đồng cỏ .5 Sinh thái bờ biển, vùng núi, vùng hoang mạc .6 Sinh thái nước ngọt Bao gồm sinh thái sông và suối Những công trình chung về ao hồ học xếp ở 551.48 211 .63 Sinh thái hồ và ao .68 Sinh thái đầm lầy .69 Sinh thái bờ biển và đầm lầy nước mặn .7 Sinh thái biển Bao gồm sinh thái vùng đá ngầm, sinh thái vùng ven biển Xếp ở đây sinh thái nước mặn .8 Sinh học quần thể .85 Hỗ sinh. Ký sinh 578 Lịch sử tự nhiên của các sinh vật Xếp ở đây sinh học mô tả, những công trình chung về hiện tượng ngoại sinh học .01 Triết học và lý thuyết .02 Hợp tuyển .028 Kỹ thuật, máy móc, thiết bị, dụng cụ, kính hiển vi .07 Giáo dục, nghiên cứu và các đề tài liên quan .073 Sưu tầm, trưng bày sinh vật sống .074 Bảo tàng, sưu tập, triển lãm .09 Xử lý lịch sử, địa lý, nhân vật .099 9 Thế giới ngoài trái đất Xếp đời sống ngoài trái đất ở 576.8 .4 Thích nghi .6 Sinh học kinh tế .63 Các sinh vật có ích .65 Các sinh vật có hại. Ký sinh vật .68 Các loài đang bị diệt vong .7 Sinh vật phân loại theo loại môi trường J 3 - . l l Những loại môi trường chuyên biệt Thêm vào chỉ số cơ bản 578.7 các chỉ sô' phân loại tiếp sau 577 ở 577.3-577.7 Ví dụ : Sinh vật ở rừng =578.73 > 579-590 Lịch sử tự nhiên của từng loài sinh vật 579 Vi sinh vật, nấm, tảo 212 Bao gồm thực vật biển Xếp ở đây thực vật có tán [nguyên là 589], vi sinh vật; lịch sử tự nhiên và sinh học mô tả của vi sinh vật, nấm, tảo; những tác phẩm đa ngành về vi sinh vật, nấm, tảo .2 Virut Xếp ở đây virut động vật, virut học .3 Vi khuẩn Xếp ở đây vi khuẩn học, những công trình chung về vi khuẩn và virut .4 Động vật nguyên sinh .5 Nấm Bao gồm men bia Nấm học .7 Địa y .8 Tảo > 580-590 Thực vật và động vật 580 Thực vật Xếp ở đây thực vật học, lịch sử tự nhiên và sinh học mô tả thực vật, những tác phẩm đa ngành về thực vật Những tác phẩm đa ngành về thực phẩm từ thực vật xếp ở 641.3 .7 Giáo dục, nghiên cứu, đề tài liên quan .73 Sưu tập và triển lãm thực vật sống Xếp ở đây vườn thực vật .74 Bảo tàng, sưu tập, triển lãm Xếp ở đây tập mẫu cây .75 Hoạt động và dịch vụ bảo tàng Sưu tầm Xếp ở đây sưu tập và trưng bày mẫu vật thực vật .9 Xử lý lịch sử, địa lý, nhân vật .93- 99 Xếp thực vật học như là môn học theo lục địa, quốc gia, vùng riêng biệt Xếp xử lý thực vật theo lục địa, quốc gia, nơi chốn riêng biệt ở 581.9 213 581 Các chủ đề đặc thù .3 Di truyền và tiến hoá Xếp những công trình thực nghiệm về di truyền thực vật, những công trình chung vế di truyền học ở 576.5 Di truyền hoá sinh, xem 572.8 .4 Thích nghi Sự hợp thuỷ thổ, thích nghi theo mùa, thích nghi sinh sản .6 Các loài thực vật khác nhau (ngoài phân loại) Bao gồm thực vật có lợi và có hại Xếp ở đây thực vật học kinh tế Xếp thực vật ăn thịt vào 583 Chia nhỏ 581.6 giống như 578.6 Ví dụ: Cây thuốc = 581.63 .7 Sinh thái thực vật. Thực vật phân loại theo môi trường Thêm vào chỉ số cơ bản 581.7 các chỉ só phân loại tiếp sau 577 ở 577.3 - 577.6 Ví dụ: Thực vật dưới nước =581.76 .9 Xử lý địa lý theo châu lục, nước, vùng Thêm vào chỉ số cơ bản 581.9 ký hiệu 3-9 của bảng 2 .Ví dụ: Thực vật ở Brazil 581.981 582 Thực vật .1 Cây thảo và cây thân gỗ . 13 Cây có hoa (công trình chung) .16 Cây thân gỗ .17 Cây nhỡ . 18 Cây leo và cây bò > 583 - 588 Phân loại thực vật 583 - 584 Thực vật hạt kín Những công trình chung xếp vào 580 583 Thực vật có hai lá mầm Bao gồm cây xương rồng, cây nho, nguyệt quế, cây họ đậu, cây sồi, cây hoa hồng 584 Thực vật có một lá mầm 214 Bao gồm cây cỏ, cây hoa huệ, cây cọ .4 Phong lan .9 Cây họ lúa 585 Thực vật hạt trần. Thực vật bộ thông 586 Nhóm thực vật hoa ẩn (Thực vật không hạt) .01-.08 Tiểu phân mục chung .09 Xử lý lịch sử, địa lý, nhân vật của việc nghiên cứu cây không hạt 587 Thực vật hoa ẩn có mạch (Dương xỉ) 588 Ngành rêu 590 Động vật Xếp ở đây động vật học, lịch sử tự nhiên và sinh học mô tả động vật Xếp những công trình đa ngành về thực phẩm từ động vật ở 641.3 .28 Kính hiển vi; kỹ thuật, dụng cụ, thiết bị, vật liệu .7 Giáo dục, nghiên cứu và những đề tài liên quan .73 Sưu tập và triển lãm động vật sống Xếp ở đây vườn thú .74 Bảo tàng, sưu tập, triển lãm Hoạt động và dịch vụ bảo tàng Xếp ở đây sưu tầm và trưng bày các chủng loại động vật .9 Xử lý lịch sử, địa lý, nhân vật .93-.99 Xử lý động vật học như là môn học theo lục địa, quốc gia, vùng riêng biệt Xếp xử lý động vật theo lục địa, quốc gia, vùng riêng biệt ở 591.9 591 Các chủ đề đặc thù Xếp ở đây những loại động vật không phân loại chuyên biệt .3 Di truyền và tiến hoá Xếp những công trình thực nghiệm về di truyền động vật, những công trình có nội dung bao quát về di 215 truyền ở 576.5 .4 Thích nghi .47 Bảo vệ : Nguỵ trang, bắt chước Xếp ở đây bảo vệ động vật .5 Tập tính Xếp ở đây tâm lý động vật .56 Liên kết với chu kỳ sống Giới tính, ngủ đông, di cư .59 Giao lưu .6 Các ỉoài động vật khác nhau (ngoài phân loại). Động vật học Bao gồm những động vật có lợi và có hại Xếp ở đây động vật học kinh tế Chia nhỏ 591.6 giống như 578.6 .68 Động vật hiếm và gây nguy hiểm Bao gồm những động vật vừa tuyệt chủng .7 Sinh thái động vật. Động vật phân loại theo môi trường .73-.77 Những loại môi trường chuyên biệt Thêm vào chỉ số cơ bản 591.9 các chỉ số phân loại tiếp sau 577 ở 577.3-577.7 Ví dụ: Động vật dưói nước = 591.76 .9 Xử lý địa lý theo châu lục, nước, vùng Thêm vào chỉ số cơ bản 591.9 ký hiệu 3-9 của bảng 2 Ví dụ: Động vật ở Brazil 591.981 > 592-599 Những nhóm động vật có phân loại riêng biệt Xếp những công trình chung vào 590 592 Động vật không xương sống .1 Những đề tài tổng quát về lịch sử tự nhiên của động vật không xương sống Thêm vào chỉ số cơ bản 592.1 các chỉ số phân loại tiếp sau 591 ở 591.3-591.7 Ví dụ: Động vật không xương sống của những môi trườinị riêng biệt 592.17 216 Động vật không xương sống ở biển và ven bờ Bọt biển Động vật ruột khoang Bao gồm sứa, thuỷ tức San hô Động vật da gai Loài thân mềm Bao gồm trai, sò, bạch tuộc Xếp ở đây những công trình có nội dung bao quát về động vật có vỏ Những đê tài tổng quát về lịch sử tự nhiên của động vật thân mềm Thêm vào chỉ số cơ bản 594.1 các chỉ só phân loại tiếp sau 591 ở 591.3-591.7 Ví dụ: động vật thân mềm của những biển và đại dương riêng biệt 594.177 Ngành chân đốt Thân giáp Bao gồm cua, hàu, tôm, tôm hùm Loài nhện Côn trùng Những đề tài tổng quát về lịch sử tự nhiên của côn trùng Thêm vào chỉ số cơ bản 595.7 các chỉ số phân loại tiếp sau 591 ở 591.3-591.7 Ví dụ: tập tính côn trùng 595.715, côn trùng của những môi trường riêng biệt 595.717 Bộ cánh cứng Ruồi và bọ chét Bộ cánh vảy. Bướm Bộ cánh màng Kiến Ong Ngành dây sống. Động vật có xương sống Những đề tài tổng quát về lịch sử tự nhiên của động vật có xương sống Thêm vào chỉ số cơ bản 596.1 các chỉ số phân loại tiếp sau 591 ở 591.3-591.7 Ví dụ: động vật có xương sống của những môi trường riêng biệt 594.171 597 Động vật có xương sống máu lạnh. Cá Xếp ở đây ngư học .1 Những đề tài tổng quát về lịch sử tự nhiên của động vật có xương sống máu lạnh Thêm vào chỉ số cơ bản 597.1 các chỉ số tiếp sau 591 ở 591.3-591.7 Ví dụ: cá nước neọt 597.176, cá biển 591.177 .3 Loài cá nhám Bao gồm cá đuối Cá mập xếp ở đây .5 Loài cá hồi .8 Loài ếch nhái .9 Bò sát Xếp ở đây khoa học về bò sát, những công trình chung về loài lưỡng cư và bò sát .93 Rùa .95 Thằn lằn .96 Rắn .98 Cá sấu 598 Chim Xếp ở đây chim đất .1 Những đề tài tổng quát về lịch sử tự nhiên của chim Thêm vào chỉ số cơ bản 598.1 các chỉ số phân loại tiếp sau 591 ở 591.3-591.7 Ví dụ: Chim của môi trường riêng biệt 598.17, chim 218 .163 .176 .3 .4 .47 .5 .6 .7 .8 599 .9 nước 598.176 Chim có ích Chim ở dưới nước 598.3-598.7 Chim nước Xếp những công trình chung ở 598.176 Chim nuóc làm tổ trên đất Bao gồm hạc sếu, hải âu, gà nước, chim dẽ, cò, diệc, loài chim ven biển Xếp ở đây loài chim cao cẳng Loài chim nước khác Hải âu lớn, vịt, ngỗng, thiên nga, bồ nông, loài chim bơi dưới nước hay sống gần nước Chim cánh cụt Chim đất Những công trình chung xếp ờ 598 Chim hàm cổ Bao gồm chim kiwi, đà điểu Xếp ở đây loài chim chạy Chim họ gà và bồ câu Bao gồm bồ câu, gà gô, công, gà lôi, cu, trĩ, cút, gà tây Loài chim đất khác Bao gồm cu cu, mõ sừng, chim ruồi, bói cá, vẹt đuôi dài, két, gõ kiến Chim họ sẻ Hoàng yến, chiền chiện, hoạ mi, sẻ, quạ cổ đỏ Xếp ở đây loài chim hót Chim họ ưng, cú Kên kên, diều hâu, đại bàng, chim cắt, chim đớp muỗi Xếp ở đãy chim săn mồi, ăn thịt Thú (Động vật có vú) 219 Xếp ở đây động vật có nhau thai, động vật có xương sống máu nóng .1 Những đê tài tổng quát về lịch sử tự nhiên của động vật có vú Thêm vào chỉ số cơ bản 599.1 các chỉ số phân loại tiếp sau 591 ở 591.3-591.7 Ví dụ: động vật có vú của môi trường riêng biệt 599.17; đối với động vật biển có vú, xem 599.5 .163 Thú có ích .2 Thú có túi và bộ đnm huyệt Känguru, gấu túi, thú lông nhím, rái mỏ vịt .3 Thú có nhau (rau) .32 Loài thỏ .33 Loài ăn sâu bọ Bao gồm chuột, chuột chũi .35 Loài gặm nhấm Sóc, nhím, chuột lang, chuột đổng, chuột nhà .36 Họ sóc .37 Hải ly .4 Dơi .5 (bộ) Cá voi, cá heo Xếp ở đây động vật biển có vú .6 Loài móng guốc .63 Bộ guốc chẵn. Bộ nhai lại Bao gồm lạc đà, lợn, hà mã .638 Hươu cao cổ và hươu vằn .64 Họ bò Bao gồm trâu, dê, linh dương, bò rừng 220 .649 .65 .66 .665 .67 .7 .74 .75 .756 .757 .76 .769 .77 .78 .79 .8 .88 .884 .885 .9 Cừu Hươu, nai Bao gồm tuần lộc Bộ guốc lẻ Tê giác Ngựa nhà Lừa, ngựa thảo nguyên, ngựa vằn Voi Bộ ăn thịt Họ cầy Bộ mèo. Mèo, mèo linh, báo Cọp Sư tử Họ chồn Chồn hôi, gấu trúc Rái cá Họ chó, chó, chó sói, cáo Gấu Động vật biển ăn thịt. Sư tử biển, con mooc, chó biển Động vật linh trưởng. Khỉ Bao gồm khỉ đầu chó, vượn cáo Xếp ở đây các loài khỉ Khỉ không đuôi Bao gồm vượn Khỉ đột Tinh tinh Bộ người. Người Nhân chủng học tự nhiên xếp ở đây Bao gồm phép đo người, sinh thái sinh học người, sự biến 221 .93 .935 .94 .97 .98 Di truyền. Đặc tính về giới tính và tuổi tác, tiến hoá Di truyền Nhân trắc Chủng người Chủng người đặc biệt Ghép thêm ký hiệu ở bảng 5 Ví dụ: Chủng người Xen tơ = 599.989 16 222
File đính kèm:
- bang_phan_loai_thap_tien_dewey_rut_gon_ung_dung_nxb_dai_hoc.pdf