Chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam

Tóm tắt

Thời gian và chi phí thông quan hàng hóa là hai chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả và năng lực

cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Đây cũng là hai chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi hóa của môi

trường kinh doanh cũng như tính hiệu lực công tác quản lý nhà nước về thương mại và hải quan của

mỗi quốc gia.Hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực tạo thuận lợi hóa thương mại với mục tiêu thời gian

giải phóng hàng bằng trung bình của các nước ASEAN-6 cuối năm 2015 (nhập khẩu là 13 ngày,

xuất khẩu là 14 ngày) so với mức 21 ngày đối với cả xuất khẩu và nhập khẩu như năm 2014, theo

cách tính của Ngân hàng Thế giới (Tổng Cục hải quan,2014). Tuy nhiên, đo lường chi phí thông

quan hàng hóa là vấn đề phức tạp và khó khăn bởi tính đa dạng của các giao dịch thương mại quốc

tế. Để có cơ sở tối ưu hóa chi phí thông quan hàng hóa tại Việt Nam, bài báo sẽ làm rõ hai vấn đề

chính là: (1) Các yếu tố cấu thành nên chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam,

(2) Chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu phụ thuộc vào những điều kiện giao dịch và thủ

tục hải quan nào? Bài báo thực hiện đo lường mối tương quan giữa chi phí thông quan và các điều

kiện giao dịch xuất nhập khẩu trên cơ sở dữ liệu thu thập từ việc khảo sát, điều tra 94 doanh nghiệp

có hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Đồng thời bài báo đề xuất một số ý kiến nhằm tối ưu hóa

chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

Từ khóa: giao dịch, hải quan, hàng hóa, hồ sơ, thông quan, nhập khẩu, xuất khẩu, thương mại.

pdf 11 trang Bích Ngọc 06/01/2024 1160
Bạn đang xem tài liệu "Chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam

Chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
67Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
Tóm tắt 
Thời gian và chi phí thông quan hàng hóa là hai chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả và năng lực 
cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Đây cũng là hai chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi hóa của môi 
trường kinh doanh cũng như tính hiệu lực công tác quản lý nhà nước về thương mại và hải quan của 
mỗi quốc gia.Hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực tạo thuận lợi hóa thương mại với mục tiêu thời gian 
giải phóng hàng bằng trung bình của các nước ASEAN-6 cuối năm 2015 (nhập khẩu là 13 ngày, 
xuất khẩu là 14 ngày) so với mức 21 ngày đối với cả xuất khẩu và nhập khẩu như năm 2014, theo 
cách tính của Ngân hàng Thế giới (Tổng Cục hải quan,2014). Tuy nhiên, đo lường chi phí thông 
quan hàng hóa là vấn đề phức tạp và khó khăn bởi tính đa dạng của các giao dịch thương mại quốc 
tế. Để có cơ sở tối ưu hóa chi phí thông quan hàng hóa tại Việt Nam, bài báo sẽ làm rõ hai vấn đề 
chính là: (1) Các yếu tố cấu thành nên chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam, 
(2) Chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu phụ thuộc vào những điều kiện giao dịch và thủ 
tục hải quan nào? Bài báo thực hiện đo lường mối tương quan giữa chi phí thông quan và các điều 
kiện giao dịch xuất nhập khẩu trên cơ sở dữ liệu thu thập từ việc khảo sát, điều tra 94 doanh nghiệp 
có hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Đồng thời bài báo đề xuất một số ý kiến nhằm tối ưu hóa 
chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam..
Từ khóa: giao dịch, hải quan, hàng hóa, hồ sơ, thông quan, nhập khẩu, xuất khẩu, thương mại.
Mã số: 186.300915. Ngày nhận bài: 30/09/2015. Ngày hoàn thành biên tập: 20/10/2015. Ngày duyệt đăng:20/11/2015.
Summary 
 In Vietnam, time and cost of cargo customs clearance for imports and exports are very concerned 
issues not only for the policy makers but trader community since their impacts on effectiveness 
and competitiveness of business environment. Vietnam Customs is actively conducting many highly 
modern technologies as well advanced automated cargo clearance systems in order to eliminate the 
cargo clearance time from 21 days both for exports and imports to 13 days and 14 days respectively 
as the ASEAN-4 (General Department of Vietnam Customs, 2014). In the aspect of cost, the Vietnam 
enterprise needs to know his cost structure and effecting factors aiming to utilize this amount in 
compliance with the laws and legal regulations. 
According to the information and data collected from a survey of 94 enterprises carried out 
from the October, 2014 to the February, 2015, the paper clearly indicating the components and 
effecting factors of customs clearance cost for imports and exports in Vietnam. The results is 
useful to recognize some bottlenecks and legislation gaps in customs clearance formalities before 
the Vietnam Customs Laws 2014 came into enforcement on January, 1st 2015. It also gives some 
recommendations for the future when Vietnam deeply integrates in the global trade.
Key words: cargo, custom, clearance, dossier, exports, facilitation, imports, trade, transactions. 
Paper No.186.300915. Date of receipt: 30/09/2015. Date of revision: 20/10/2015. Date of approval: 20/11/2015.
CHI PHÍ THÔNG QUAN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 
TẠI VIỆT NAM
Phan Thị Thu Hiền* 
Bùi Thị Nhinh**
* TS, Trường Đại học Ngoại thương; Email: phanhien@ftu.edu.vn
** Sinh viên K51 Trường Đại học Ngoại thương
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
68 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
1 Vietnam Automated Cargo Clearance System/ Vietnam Clearance Informatics System
1. Chi phí thông quan hàng hóa xuất 
nhập khẩu tại Việt Nam
Luật Hải quan Việt Nam 2014, điều 4 mục 
23: Thủ tục hải quan là các công việc mà 
người khai hải quan và công chức hải quan 
phải thực hiện theo quy định của Luật này đối 
với hàng hóa, phương tiện vận tải.
Luật Hải quan Việt Nam 2014, điều 4 mục 
21: Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục 
hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất 
khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ 
hải quan khác.
Từ hai khái niệm trên, bài viết đưa ra cách 
hiểu về chi phí thông quan từ góc độ doanh 
nghiệp: Đó là tổng số những chi phí để hoàn 
thành thủ tục hải quan nhằm xuất khẩu, nhập 
khẩu hàng hóa theo quy định của Luật Hải 
quan Việt Nam.
Chi phí thông quan hàng hóa xuất nhập 
khẩu tại Việt Nam gồm 03 thành phần chính 
tương ứng với 03 bước cơ bản trong quy trình 
thủ tục hải quan, cụ thể như sau:
(1) Lệ phí làm thủ tục hải quan
Theo Thông tư 72/2010 TT-BTC ngày 
02/11/2010 của Bộ Tài Chính về Hướng dẫn 
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng 
lệ phí trong lĩnh vực hải quan: Lệ phí làm thủ 
tục hải quan là 20.000 VN đồng/ 01tờ khai và 
phải nộp trước khi cơ quan hải quan kiểm tra 
xác nhận “đã hoàn thành thủ tục hải quan”.
(2) Chi phí kiểm tra hải quan
Tại Việt Nam, thủ tục hải quan điện tử đã 
trở thành phương thức chính thức và chủ yếu 
để tiến hành thủ tục hải quan. Hệ thống thông 
quan hàng hóa tự động VNACCS/VCIS1 được 
chính thức triển khai từ ngày 01/4/2014 và 
vận hành ổn định từ tháng 7/2014. Hiện nay, 
34/34 Cục Hải quan, 171/171 Chi cục Hải 
quan trong phạm vi toàn quốc thực hiện Hệ 
thống VNACCS/VCIS. (Tổng Cục Hải quan 
Việt Nam, 2014). 
Khi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải 
quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, hệ thống 
VNACCS/VCIS tự động phân luồng, mức độ 
kiểm tra hàng hóa theo 03 cấp độ tăng dần, đó 
là luồng xanh (miễn kiểm tra hồ sơ và kiểm tra 
thực tế); luồng vàng (kiểm tra hồ sơ và miễn 
kiểm tra thực tế) và luồng đỏ (kiểm tra hồ sơ 
và kiểm tra thực tế). 
- Chi phí kiểm tra hồ sơ
Căn cứ vào quy định pháp lý về thủ tục 
hải quan và từng giao dịch cụ thể (xuất khẩu 
hay nhập khẩu), hàng hóa (chính sách quản 
lý hàng hóa), điều kiện giao dịch (trị giá giao 
dịch, vận tải, thanh toán, bảo hiểm, nước xuất 
khẩu, nước nhập khẩu, quá cảnh,...) mà chủng 
loại, số lượng chứng từ trong hồ sơ hải quan 
cũng như chi phí kiểm tra khác nhau. Chi phí 
kiểm tra hồ sơ hải quan bao gồm các chi phí 
chuẩn bị hồ sơ hải quan, bổ sung, hiệu chỉnh 
và hoàn thiện hồ sơ hải quan. Bên cạnh những 
quy định về hồ sơ hải quan, đối với những 
lô hàng thuộc diện quản lý đặc biệt của Nhà 
nước phải kiểm tra chuyên ngành về chất 
lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực 
vật đối với hàng hóa, phương tiện vận tải,
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ cung cấp các 
bằng chứng tuân thủ với chi phí của doanh 
nghiệp. Vì vậy không có quy định chung hay 
định mức thống nhất về chi phí kiểm tra hồ sơ 
hải quan đối với mọi lô hàng xuất nhập khẩu.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
69Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
- Chi phí kiểm tra thực tế hàng hóa
Nếu hàng hóa phải kiểm tra thực tế, người 
khai hải quan có nghĩa vụ đưa hàng hóa, 
phương tiện vận tải đến địa điểm quy định để 
kiểm tra thực tế, vì vậy chi phi kiểm tra thực 
tế trước hết là chi phí liên quan đến việc vận 
chuyển hàng hóa đến địa điểm kiểm tra (Luật 
Hải quan 2014, điều 21). Căn cứ vào quy định 
địa điểm kiểm tra thực tế tại điều 22, Luật Hải 
quan 2014, chi phí kiểm tra thực tế hàng hóa 
chủ yếu là các chi phí liên quan đến việc vận 
chuyển, xếp dỡ và lưu kho, lưu bãi hàng hóa 
phục vụ công tác kiểm tra. 
Ví dụ như đối với hàng hóa nhập khẩu đóng 
trong container 20’ hoặc 40’ (hàng khô, hàng 
bách hóa): Miễn phí 5 ngày đầu tiên kể từ thời 
điểm hạ container xuống bãi CFS, CY. Sau đó 
từ ngày 6 đến ngày 10: USD 10/ Container 
20’ và USD 20/ Container 40’. Kể từ ngày thứ 
11, phí là USD 20/ Container 20’ và USD 40/ 
Contaner 40’. Chi phí này còn cao hơn đối với 
hàng hóa cần bảo quản đặc biệt (T.S. Lines 
Hải Phòng, 2015).
Ngoài ra hiện nay, Hải quan Việt Nam 
thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa bằng các 
phương tiện kỹ thuật như máy soi container, 
thiết bị soi chiếu, cân điện tử và các thiết bị đo 
lường hiện đại. Nếu thực hiện phương pháp 
kiểm tra này, thì chi phí kiểm tra thực tế hàng 
hóa sẽ bao gồm chi phí doanh nghiệp trả cho 
các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi 
tại địa điểm lắp đặt máy soi và các thiết bị kỹ 
thuật. (Luật Hải quan 2014)
Về phía cơ quan hải quan, nếu tiến hành 
kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ không thu lệ phí 
kiểm tra ngay cả khi thực hiện ngoài giờ hành 
chính theo đề nghị của chủ hàng. Chi phí này 
đã bao gồm trong lệ phí làm thủ tục hải quan 
như đã được đề cập ở trên.
(3) Thuế liên quan đến việc xuất khẩu, 
nhập khẩu 
Căn cứ vào Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập 
khẩu 2005 và cơ chế điều hành xuất nhập khẩu 
cũng như chính sách thương mại quốc tế vào 
từng thời kỳ nhất định, hàng hóa được thông 
quan khi người khai hải quan thực hiện đầy đủ 
nghĩa vụ về thuế, bao gồm tất cả các loại thuế 
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu như: 
thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên (nếu có) đối 
với xuất khẩu; thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia 
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môi trường 
(nếu có) đối với nhập khẩu.
Luật Hải quan 2014, Điều 36 và 37 quy 
định về điều kiện để giải phóng và thông 
quan hàng hóa là: Người khai hải quan đã 
nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo 
lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế 
của người khai hải quan. Trường hợp người 
khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan 
nhưng chưa nộp, nộp chưa đủ số thuế phải 
nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa 
được thông quan khi được tổ chức tín dụng 
bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc được 
áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định của 
pháp luật về thuế.
Lệ phí làm thủ tục hải
quan: nộp khi được cơ
quan hải quan chấp
nhận đăng ký tờ khai:
Theo quy định
20000VND/01 tờ khai
Chi phí kiểm tra hải
quan: Chi phí kiểm tra
hồ sơ và/hoặc chi phí
kiểm tra thực tế hàng
hóa.
Thuế liên quan đến
việc xuất khẩu, nhập
khẩu: Căn cứ vào chính
sách thuế và chính
sách thương mại hàng
hóa
CHI PHÍ 
THÔNG QUAN
Hình 1: Chi phí thông quan hàng hóa
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
70 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Như vậy khi Luật Hải quan 2014 có hiệu 
lực thì chi phí thông quan sẽ bao gồm một 
phần quan trọng là số thuế doanh nghiệp phải 
nộp hay chi phí bảo lãnh. 
Tóm lại, chi phí thông quan hàng hóa xuất 
nhập khẩu tại Việt Nam được minh họa trong 
hình 1.
2. Xây dựng mô hình kiểm định tính phụ 
thuộc của chi phí thông quan 
a. Mô hình hàm hồi quy ước lượng 
Mô hình định lượng theo phương pháp 
bình quân nhỏ nhất (OLS) và hàm hồi quy với 
biến phụ thuộc là chi phí thông quan, cụ thể 
như sau:
CPHQ = f (DN, V, TS, TG, CT, IMEX)
Trong đó:
 9 CPHQ: Chi phí thông quan hàng hóa 
 9 DN: Quy mô doanh nghiệp được đo bằng 
biến giả với hai giá trị là doanh nghiệp 
vừa và nhỏ, và các loại hình doanh 
nghiệp khác. (Phân loại doanh nghiệp 
căn cứ vào Nghị định số 56/2009/NĐ-
CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ: Về 
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và 
vừa)
 9 V: Trị giá giao dịch theo hợp đồng mua 
bán hàng hóa quốc tế. 
 9 TS: Thuế suất hải quan (thuế suất xuất 
khẩu hoặc nhập khẩu, chưa tính đến 
các thuế khác nếu có như thuế giá trị 
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài 
nguyên).
 9 TG: Thời gian làm thủ tục hải quan 
(tính từ thời gian đăng ký tờ khai đến 
khi hoàn thành thủ tục hải quan).
 9 CT: Số lượng chứng từ trong hồ sơ hải 
quan.
 9 IMEX: Loại hình giao dịch thương mại 
quốc tế, được đo bằng hai biến giả là 
nhập khẩu và xuất khẩu.
b. Thông tin dữ liệu
Nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát, điều 
tra 94 doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại 05 
tỉnh, thành phố là : Hà Nội, Hải Phòng, Quảng 
Ninh, Lạng Sơn và Hà Tĩnh. 
Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 
10/2014 đến tháng 02/2015, đây là giai đoạn 
chuyển giao hiệu lực từ Luật Hải quan 2005 
sang Luật Hải quan 2014, vì vậy căn cứ pháp 
lý cho hoạt động thông quan hàng hóa trong bài 
báo này có sự đan xen của cả hai văn bản Luật.
Phiếu khảo sát được thiết kế nhằm thu thập 
thông tin cơ bản liên quan đến hoạt động thông 
quan hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh 
nghiệp, cũng như dữ liệu về các biến của mô 
hình tương quan bao gồm: loại hình doanh 
nghiệp, hình thức giao dịch (xuất khẩu hay 
nhập khẩu); thuế suất xuất khẩu/nhập khẩu; trị 
giá hợp đồng giao dịch; thời gian thông quan, 
số lượng chứng từ trong hồ sơ hải quan; và chi 
phí thông quan. Số liệu được tổng hợp tại phụ 
lục số 1.
3. Kết quả kiểm định mô hình tương 
quan phụ thuộc giữa chi phí thông quan và 
điều kiện giao dịch
3.1. Kiểm định tính phụ thuộc của các 
biến độc lập
Bảng thống kê biểu diễn mối tương quan 
giữa các biến lần lượt theo hệ số góc thể hiện 
trong bảng dưới đây. Hệ số góc của hầu hết 
các biến đều dưới 20%, mức độ tương quan là 
rất thấp, chỉ có duy nhất biến DN và V tương 
đối cao là -0.491847, tương đương với 50%. 
Điều này cho thấy, DN và V là hai biến có ảnh 
hưởng qua lại lẫn nhau.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
71Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
Nhìn vào đây, nhóm nghiên cứu có thể 
P - value là 0.0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa α 
= 0.05. Giả thiết này cho thấy, biến V giải 
thích được cho biến DN, hay nói một cách 
khác tại Việt Nam, trị giá giao dịch và loại 
hình doanh nghiệp có mối tương quan phụ 
thuộc.
3.2. Kiểm định mô hình hồi quy
Nhóm nghiên cứu chạy mô hình với tất cả 
các biến, được bảng thống kê như sau:
Correlation CPHQ DN V TS TG CT IMEX 
CPHQ 1.000000
DN 0.049673 1.000000
V 0.019447 -0.491847 1.000000
TS 0.143710 0.109423 -0.025366 1.000000
TG 0.018393 0.027177 -0.011327 0.062614 1.000000
CT 0.355978 -0.187299 0.196303 0.160876 -0.052310 1.000000
1.000000
IMEX 0.262277 -0.131510 0.172741 0.035875 -0.075716 0.196069
 Để kiểm định mức độ chắc chắn của kết quả trên, nhóm nghiên cứu chạy mô hình riêng cho 
2 biến này:
Dependent Variable: DN
Method: Least Squares
Date: 09/19/15 Time: 17:34
Sample: 1 94
Included observations: 94
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
V -1.51E-09 2.79E-10 -5.418316 0.0000
C 0.928787 0.026958 34.45368 0.0000
R-squared 0.241913 Mean dependent var 0.904699
Adjusted R-squared 0.233673 S.D. dependent var 0.294476
S.E. of regression 0.257785 Akaike info criterion 0.147662
Sum squared resid 6.113668 Schwarz criterion 0.201775
Log likelihood -4.940136 Hannan-Quinn criter. 0.169520
F-statistic 29.35815 Durbin-Watson stat 2.257727
Prob(F-statistic) 0.000000
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
72 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Từ bảng thống kê trên nhóm nghiên cứu 
được:
+ Mô hình hồi quy tổng thể (PRF):
CPHQ = β1 + β2* DN + β3* V β4* TS + β5* 
TG + Β6* CT + β7* IMEX + β8* FM + U
+ Mô hình hồi quy mẫu (SRF):
1 2 3 4 5
6 7
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆCPHQ DN V TS TG
ˆ ˆCT IMEX e
= β +β +β +β +β
+β +β +
Với bảng thông báo như trên tra có:
1 2
3 4
5 6 7
ˆ ˆ1934.258, 1021.934,
ˆ ˆ5.52E, 14.53926,
ˆ ˆ ˆ8.582671, 540.2212, 1075.183
β = − β =
β = − β =
β = β = β =
Hàm hồi quy ước lượng có dạng:
CPHQ = -1934.258 + 1021.934*DN 
 - (5.52E+07)*V + 14.53926*TS 
 + 8.582671*TG + 540.2212*CT 
 + 1075.183*IMEX + e
V ... 1.753 Akaike info criterion 18.39228
Sum squared resid 4.61E+08 Schwarz criterion 18.58167
Log likelihood -857.4371 Hannan-Quinn criter. 18.46878
F-statistic 3.428328 Durbin-Watson stat 0.892538
Prob(F-statistic) 0.004375
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
73Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
cách khác hai biến độc lập hoàn toàn giải thích 
được những biến đổi xảy đối với CPHQ. 
- Với biến cho nhóm nghiên cứu kết quả 
P-value lần lượt là 0.2826; 0.8493, 05077; 
0.6470 đều lớn hơn α = 0.05 nên nhóm nghiên 
cứu thấy biến độc lập DN, V, TS, TG không 
có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là CPHQ. 
Do vậy dù có sự phụ thuộc giữa hai biến DN 
và V, nhưng hai biến này cũng không làm ảnh 
hưởng đến kết quả kiểm định nên kết quả mô 
hình hoàn toàn tin cậy. 
Ngoài ra để khẳng định kết quả kiểm định 
là chi phí thông quan không phụ thuộc vào loại 
hình doanh nghiệp (DN), trị giá giao dịch (V), 
thuế suất (TS) và thời gian thông quan (TG), 
nhóm nghiên cứu kiểm định lại nhận định trên 
dựa vào kiểm định T-test đối với các biến DN, 
V, TS và TG (kết quả như phụ lục số 2). 
3.3. Kiểm định thu hẹp hồi quy
Khi lược bỏ 4 biến DN, V, TS, TG nhóm 
nghiên cứu được mô hình hồi quy nhỏ (N) như 
sau: 
Từ bảng thống kê trên nhóm nghiên cứu 
quan sát giá trị P-value của cả hệ số góc của 
các biến độc lập và của mô hình đều thỏa mãn 
mức ý nghĩa α = 5%
4. Luận giải kết quả kiểm định từ thực 
tiễn hoạt động thông quan hàng hóa tại 
Việt Nam
4.1. Chi phí thông quan không phụ thuộc 
vào loại hình doanh nghiệp
Hải quan Việt Nam tiến hành đổi mới 
phương thức làm thủ tục hải quan từ truyền 
thống, thủ công sang quản lý rủi ro và điện tử, 
theo đó công tác kiểm tra hải quan được thực 
hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá 
việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức 
độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan. Tất 
cả các doanh nghiệp bình đẳng trong thông 
quan hàng hóa, không căn cứ vào loại hình 
doanh nghiệp mà dựa trên phân loại: 1) Doanh 
nghiệp ưu tiên; 2) Doanh nghiệp tuân thủ; 3) 
Doanh nghiệp không tuân thủ.
Dependent Variable: CPHQ
Method: Least Squares
Date: 09/18/15 Time: 20:21
Sample: 1 94
Included observations: 94
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
CT 515.4303 158.9464 3.242792 0.0017
IMEX 987.7982 481.9774 2.049470 0.0433
C -839.3003 438.1327 -1.915631 0.0586
R-squared 0.165250 Mean dependent var 725.2168
Adjusted R-squared 0.146904 S.D. dependent var 2475.499
S.E. of regression 2286.449 Akaike info criterion 18.33878
Sum squared resid 4.76E+08 Schwarz criterion 18.41995
Log likelihood -858.9228 Hannan-Quinn criter. 18.37157
F-statistic 9.007362 Durbin-Watson stat 0.929307
Prob(F-statistic) 0.000270
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
74 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Hơn nữa, khảo sát cho thấy phần lớn doanh 
nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, 
chiếm tỷ lệ 80,22% trong tổng số 94 doanh 
nghiệp, vì vậy kết quả kiểm định là hoàn toàn 
phù hợp với quy định pháp lý và thực tiễn 
công tác thông quan tại Việt Nam.
4.2. Chi phí thông quan không phụ thuộc 
vào thuế suất xuất khẩu, nhập khẩu 
Khi đăng ký tờ khai, doanh nghiệp được 
cơ quan hải quan thông báo về nghĩa vụ thuế 
trong đó ghi rõ từng loại thuế, số tiền thuế, 
thời gian nộp thuế và xử lý vi phạm chậm 
nộp thuế đối với lô hàng làm thủ tục hải quan. 
Tuy nhiên, quy định tại Luật Thuế Xuất khẩu, 
Nhập khẩu 2005, Điều 15: Thời hạn nộp thuế 
đối với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, 
kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai 
hải quan. Doanh nghiệp được hưởng thời gian 
nộp thuế là trong vòng 30 ngày và không kê 
khai tiền thuế vào chi phí thông quan hay nói 
một cách khác đa phần hàng hóa được thông 
quan khi doanh nghiệp chưa nộp thuế. Nếu 
không tính tiền thuế thì chi phí thông quan của 
các lô hàng có thuế suất khác nhau là không 
khác biệt lớn.
Tuy nhiên, kết quả kiểm định sẽ thay đổi 
khi Luật Hải quan 2014 có hiệu lực thay thế 
Luật Hải quan 2005. Theo đó, Luật Hải quan 
2014, Điều 36 và 37 quy định rõ: hàng hóa 
được giải phóng, thông quan khi “Người khai 
hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín 
dụng bảo lãnh về số thuế phải nộp”. Như vậy, 
số tiền thuế phải nộp hoặc chi phí nhận bảo 
lãnh của các tổ chức tín dụng sẽ ảnh hưởng 
trực tiếp đến chi phí thông quan.
4.3. Chi phí thông quan không phụ thuộc 
vào trị giá giao dịch 
Trị giá giao dịch có ý nghĩa trong việc xác 
định, quản lý thuế hải quan và thống kê hải 
quan chứ không lựa chọn là tiêu chí để phân 
luồng hàng hóa, quyết định hình thức mức độ 
kiểm tra hải quan, thông quan vì vậy không 
ảnh hưởng đến chi phí thông quan là hoàn 
toàn hợp lý. Hơn nữa, kết quả kiểm định mô 
hình cho thấy, chi phí thông quan không phụ 
thuộc vào thuế suất, trị giá giao dịch lần nữa 
khẳng định khi Luật Hải quan 2005 còn hiệu 
lực thì hầu hết doanh nghiệp chưa thực hiện 
nghĩa vụ nộp thuế khi thông quan hàng hóa. 
Đây là nguyên nhân cơ bản của việc trốn thuế, 
nợ thuế và gian lận thuế tại Việt Nam thời gian 
qua, và dẫn đến thay đổi tại Luật Hải quan 
2014. 
Hơn nữa, có một thực tế tại Việt Nam, chi 
phí quản lý nhà nước về hải quan được quy 
định trên đơn vị là tờ khai hải quan. Thông 
thường một lô hàng làm thủ tục hải quan sẽ 
khai báo trên 01 tờ khai và chi phí đăng ký 
tờ khai hải quan là 20.000VND/tờ khai. Có 
nhiều trường hợp nếu lô hàng khai báo qua 
hệ thống VNACCS/VCIS nếu được phân vào 
luồng xanh và thông quan ngay trên mạng 
thông tin thì doanh nghiệp không phải nộp phí 
đăng ký tờ khai, và trường hợp này chi phí 
thông quan là bằng 0. Cũng có trường hợp lô 
hàng có trị giá lớn, có nhiều dòng hàng thì 
khi khai báo có thể có nhiều tờ khai, nhưng 
cơ quan hải quan cũng chỉ yêu cầu nộp lệ phí 
đăng ký tờ khai cho 01 tờ khai chính. Vì vậy, 
bài báo khẳng định trị giá giao dịch không ảnh 
hưởng đến chi phí thông quan.
4.4. Chi phí thông quan phụ thuộc vào số 
lượng chứng từ trong hồ sơ hải quan
Khi hàng hóa làm thủ tục hải quan được 
phân vào luồng vàng hoặc đỏ, công chức hải 
quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan (chứng 
từ) rất chi tiết về số lượng, chủng loại, nội dung, 
tính đồng bộ và giá trị pháp lý của chứng từ 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
75Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
theo quy định của pháp luật hải quan. Vì vậy 
nếu lô hàng làm thủ tục hải quan thuộc diện 
kiểm tra hồ sơ, hoặc nếu trong bộ hồ sơ khai 
báo hải quan có nhiều chứng từ hơn quy định 
chung thì điều này đương nhiên tác động đến 
chi phí thông quan. Ví dụ trường hợp lô hàng 
phải kiểm định chất lượng thì doanh nghiệp 
phải nộp lệ phí kiểm tra theo quy định cơ quan 
quản lý chuyên ngành, từ đó gia tăng chi phí 
thông quan. Ngoài ra nếu trong quá trình kiểm 
tra chứng từ, phát hiện có sai sót hay lỗi chứng 
từ, để thông quan hàng hóa doanh nghiệp phải 
chỉnh sửa, bổ sung hoặc thay thế và phát sinh 
thêm các chi phí. 
Kết quả khảo sát 94 doanh nghiệp cho thấy, 
49,59% doanh nghiệp thường có hàng hóa 
phân vào luồng vàng nên kết quả kiểm định là 
hoàn toàn tin cậy.
4.5. Chi phí thông quan không phụ thuộc 
vào thời gian thông quan
Hiện nay việc tiếp nhận, xử lý thông tin hải 
quan được thực hiện trên hệ thống VNACCS/
VCIS nên trường hợp lô hàng được thông 
quan ngay khi khai báo lần đầu thì thời gian 
là rất ngắn, tính bằng giây, trường hợp có yêu 
cầu chỉnh sửa, bổ sung hay điều chỉnh thì 
trước hết cũng được thực hiện trên hệ thống 
VNACCS/VCIS nên không phụ trội thêm 
chi phí. Hơn nữa kết quả khảo sát cho thấy tỷ 
lệ hồ sơ được chấp nhận lần đầu khai báo là 
rất cao đến 80%, thời gian dưới 1 giờ chiếm 
43,33%, thời gian từ 1-5 giờ là 37,78%, thời 
gian trong vòng 1 ngày là 15,56%, còn lại là 
3,33% là những lô hàng phải kiểm tra thực tế 
nên khó xác định thời gian. 
Như vậy, thời gian thông quan không ảnh 
hưởng đến chi phí thông quan. Mặc dù tiết 
kiệm thời gian thông quan được ghi nhận là 
thành công của tiến trình đổi mới, hiện đại hóa 
của hải quan Việt Nam, tuy nhiên điều này 
chưa có ý nghĩa cắt giảm chi phí thông quan. 
4.5. Chi phí thông quan phụ thuộc vào 
loại hình giao dịch xuất khẩu hoặc nhập 
khẩu.
Việt Nam đã và đang thực hiện chính sách 
thúc đẩy xuất khẩu, trong đó có việc tạo thuận 
lợi cho các doanh nghiệp về thủ tục hải quan 
xuất khẩu. Hầu hết hàng hóa xuất khẩu được 
phân vào luồng xanh hoặc vàng, tức là miễn 
kiểm tra thực tế, thuế suất xuất khẩu chủ yếu 
bằng 0 hoặc được miễn thuế cũng là nguyên 
nhân chính khiến cho chi phí thông quan 
thường thấp hơn so với hàng nhập khẩu. 
Luật Hải quan 2005 cũng như 2014, quy 
định về hồ sơ khai báo hải quan là thống nhất 
đối với các lô hàng xuất khẩu và nhập khẩu. 
Tuy nhiên, Nghị định 187/2013 NĐ-CP ngày 
20/11/2013 về Quy định chi tiết thi hành Luật 
thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa 
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia 
công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, 
cho thấy chủng loại hàng hóa nhập khẩu thuộc 
diện quản lý chuyên ngành lớn hơn rất nhiều 
so với hàng hóa xuất khẩu. Điều này dẫn đến 
quy trình thủ tục, chi phí và chứng từ quản 
lý chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu 
khác biệt lớn so với hàng xuất khẩu. Kết quả 
kiểm định là phù hợp với quốc gia đang phát 
triển như Việt Nam, theo đó hàng rào thương 
mại đối với nhập khẩu thông thường chặt chẽ 
hơn so với xuất khẩu, dẫn đến sự khác biệt về 
chi phí thông quan.
5. Một số đề xuất nhằm tối ưu hóa chi 
phí thông quan 
Thứ nhất, Chính phủ và ngành Hải quan 
điều chỉnh khung pháp luật về doanh nghiệp 
ưu tiên, theo đó điều kiện về kim ngạch xuất 
nhập khẩu, thời gian hoạt động cũng như 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
76 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
lĩnh vực hoạt động nên hạn chế và thay bằng 
các chuẩn mực, tiêu chuẩn quốc tế về năng 
lực pháp lý và cạnh tranh trong bối cảnh tự 
do hóa thương mại, toàn cầu hóa. Nếu được 
công nhận là doanh nghiệp ưu tiên, quá trình 
thông quan xuất nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn, 
hạn chế kiểm tra chứng từ và kiểm tra thực 
tế hàng hóa, qua đó sẽ cắt giảm chi phí thông 
quan. Về phía doanh nghiệp, trở thành doanh 
nghiệp ưu tiên trước hết sẽ được hưởng lợi 
từ cơ chế thuận lợi hóa thương mại, tiết kiệm 
thời gian và chi phí thông quan tại Việt Nam. 
Hơn nữa, nếu đáp ứng các chuẩn mực quốc tế 
sẽ mang lại cơ hội trở thành doanh nghiệp ưu 
tiên ở phạm vi khu vực và quốc tế, từ đó doanh 
nghiệp cũng cắt giảm được chi phí thông quan 
tại các nước khác có cơ chế công nhận lẫn 
nhau doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác quy chuẩn 
hàng hóa theo các chuẩn mực, tiêu chí quốc tế 
về chất lượng, khoa học kỹ thuật và công nghệ 
quốc tế. Điều này góp phần cắt giảm hàng rào 
kỹ thuật trong thương mại quốc tế đặc biệt đối 
với hàng hóa nhập khẩu, qua đó hạn chế thủ 
tục cấp phép, chứng từ quản lý chuyên ngành 
và cắt giảm chi phí thông quan. Ngoài ra, để 
thực hiện đồng bộ các chương trình tạo thuận 
lợi hóa thương mại của Chính phủ như hải 
quan điện tử, Chính phủ điện tử, Cơ chế một 
cửa quốc gia thì công tác chuẩn hóa và số hóa 
chứng từ cần được triển khai đồng bộ, khẩn 
trương ở các cấp quản lý và doanh nghiệp.
Thứ ba, tăng cường hợp tác hải quan và 
doanh nghiệp. Kết quả khảo sát của nhóm 
nghiên cứu cho thấy, vấn đề doanh nghiệp 
vướng mắc nhiều nhất (41,28%) trong quá 
trình thông quan hàng hóa là quy định pháp 
luật, tiếp theo là những vướng mắc khi khai 
báo hải quan là 25,69%. Cũng vấn đề này khi 
phỏng vấn các công chức hải quan, 50,98% 
cho rằng vướng mắc của doanh nghiệp là quy 
định pháp luật và 37,25 % là khai báo hải quan. 
Hơn nữa, khi Chính phủ và ngành Hải quan 
đang nỗ lực cắt giảm thời gian thông quan 
bằng các sáng kiến thuận lợi hóa thì chi phí 
thông quan lại chưa có chuyển biến tích cực. 
Vì vậy, tăng cường hơn nữa mối quan hệ hải 
quan và doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa thực hiện 
thành công mục tiêu thuận lợi hóa của Việt 
Nam ở cả góc độ thời gian và chi phí thông 
quan, đó là: 
- Tổ chức buổi giới thiệu quy định pháp 
luật và thay đổi môi trường pháp lý cho cộng 
đồng doanh nghiệp ở quy mô cấp Chi Cục, 
Cục và Tổng Cục Hải quan.
- Phát triển hạ tầng thông tin, theo đó mục 
thông tin pháp luật, giải đáp câu hỏi và vướng 
mắc của doanh nghiệp cần công khai minh 
bạch dễ truy cập bằng các phương tiện thông 
tin liên lạc. Hạn chế số lượng giao dịch chứng 
từ giấy trong công tác quản lý nhà nước về hải 
quan.
- Nâng cao nhận thức của công chức hải 
quan cũng như công chức quản lý nhà nước về 
sự cần thiết hợp tác hỗ trợ cộng đồng doanh 
nghiệp vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Thông qua các chương trình hành động này, 
doanh nghiệp nâng cao hiểu biết và kỹ năng 
thực thi pháp luật, từ đó sẽ lựa chọn phương 
thức làm thủ tục hải quan tối ưu hóa nguồn lực 
nhằm tối ưu hóa chi phí thông quan.
Kết luận: Bài báo đã tiếp cận vấn đề chi phí 
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu ở góc độ 
hoạt động của doanh nghiệp và sử dụng mô 
hình định lượng nhằm xác định cụ thể các chi 
phí bộ phận và yếu tố ảnh hưởng đến chi phí 
thông quan. Bài báo có giá trị khoa học làm 
cơ sở đánh giá thực tiễn công tác thực thi pháp 
luật hải quan cũng như đề xuất điều chỉnh môi 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
77Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
trường pháp lý nhằm đáp ứng yêu cầu hội 
nhập quốc tế của Việt Nam thời gian tới.
Tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn một số hạn 
chế do những vấn đề liên quan đến công tác 
hải quan và quản lý nhà nước là khó tiếp cận 
tại Việt Nam bởi đây không phải vấn đề liên 
quan đến một lô hàng, một doanh nghiệp hay 
công chức hải quan mà là vấn đề thể chế kinh 
tế và pháp luật kinh doanh. Vì vậy, số liệu thu 
thập và kết quả nghiên cứu chỉ phản ánh được 
phần nào chứ không phải toàn bộ những vấn 
đề thực tiễn liên quan đến chi phí thông quan 
tại Việt Nam. Hơn nữa, thời điểm nghiên cứu 
là giai đoạn chuyển giao giữa quy định pháp 
luật hải quan cũ theo Luật Hải quan 2005 và 
bước đệm thực hiện Luật Hải quan 2014 nên 
có những lô hàng áp dụng cả hai nguồn pháp 
lý, vì vậy kết quả kiểm định và luận giải thực 
tiễn có những điểm khó tương thích hoàn 
toàn. Nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục nghiên cứu 
về chi phí thông quan hàng hóa khi Luật Hải 
quan 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.q 
Tài liệu tham khảo
1. Tổng Cục Hải quan Việt Nam, Tình hình, kết quả của công tác cải cách, hiện đại học 
hải quan, Hội nghị Tổng kết công tác năm 2014 và triển khai nhiệm vụ năm 2015, Hà 
nội tháng 12, 2014. 
2. T.S. Lines Hải Phòng, Inbound Local Charges Quotation, 2015.
3. Cổng thông tin Chính phủ Việt Nam, 
chinhphu/hethongvanban truy cập ngày 13/10/2015.
4. Cổng thông tin Tổng Cục Hải quan Việt Nam
aspx?Category=Gi%E1%BB%9Bi%20thi%E1%BB%87u%20H%E1%BB%87%20
th%E1%BB%91ng%20VNACCS/VCIS truy cập ngày 20/10/2015.
5. World Bank Group,Vietnam, Doing business 2015, 12th edition, the WorldBank, 
Washington, DC, 2014.
business/documents/profiles/country/VNM.pdf truy cập ngày 03/09/2015.

File đính kèm:

  • pdfchi_phi_thong_quan_hang_hoa_xuat_nhap_khau_tai_viet_nam.pdf