Chuyển đổi số trong phát triển tài nguyên thông tin khoa học và công nghệ số
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
thường được gọi là Cách mạng công nghiệp
4.0 (CMCN 4.0), đang diễn ra trên thế giới
và đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất
của thế giới. Đây là cuộc cách mạng công
nghiệp dựa trên công nghệ số mà nền tảng
là tích hợp cao độ hệ thống kết nối số hóa -
vật lý - sinh học với sự phát triển của internet
kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big data),
trí tuệ nhân tạo (AI). CMCN 4.0 có tác động
mạnh mẽ đến sự chuyển đổi của toàn bộ
hệ thống, các quốc gia, các doanh nghiệp,
các ngành công nghiệp và toàn xã hội. Để
CMCN 4.0 được thực hiện thành công, các
nước trên thế giới phải thực hiện “Chuyển
đổi số” (Digital transformation). Việc chuyển
đổi số sẽ làm thay đổi công nghệ, biến đổi
hoạt động sản xuất - kinh doanh, thay đổi
các hoạt động xã hội. Gần đây, Chính phủ
đã yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông
xây dựng và trình Chính phủ Đề án chuyển
đổi số quốc gia (1) để đẩy mạnh chuyển đổi
số ở Việt Nam. Một trong những nội dung
của dự thảo đề án là phát triển tài nguyên dữ
liệu quốc gia.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyển đổi số trong phát triển tài nguyên thông tin khoa học và công nghệ số
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 17 CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ ThS Cao Minh Kiểm Tổng thư ký Hội Thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam ● Tóm tắt: Giới thiệu khái niệm chuyển đổi số và một số khía cạnh chuyển đổi số trong phát triển, chia sẻ tài nguyên thông tin số khoa học và công nghệ. ● Từ khóa: Chuyển đổi số; tài nguyên thông tin; thông tin khoa học và công nghệ. DIGITAL TRANSFORMATION IN THE DEVELOPMENT OF DIGITAL INFORMATION RESOURCES ON SCIENCE AND TECHNOLOGY ● Abstract: To introduce the concept of digital transformation and some aspects of digital transformation in developing and sharing digital information resources on science and technology. ● Keywords: Digital transformation; information resources; science and technology information. Mở đầu Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thường được gọi là Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), đang diễn ra trên thế giới và đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Đây là cuộc cách mạng công nghiệp dựa trên công nghệ số mà nền tảng là tích hợp cao độ hệ thống kết nối số hóa - vật lý - sinh học với sự phát triển của internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big data), trí tuệ nhân tạo (AI). CMCN 4.0 có tác động mạnh mẽ đến sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống, các quốc gia, các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và toàn xã hội. Để CMCN 4.0 được thực hiện thành công, các nước trên thế giới phải thực hiện “Chuyển đổi số” (Digital transformation). Việc chuyển đổi số sẽ làm thay đổi công nghệ, biến đổi hoạt động sản xuất - kinh doanh, thay đổi các hoạt động xã hội. Gần đây, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và trình Chính phủ Đề án chuyển đổi số quốc gia (1) để đẩy mạnh chuyển đổi số ở Việt Nam. Một trong những nội dung của dự thảo đề án là phát triển tài nguyên dữ liệu quốc gia. Việc phát triển và chia sẻ tài nguyên thông tin KH&CN là một khía cạnh quan trọng của hoạt động thông tin KH&CN và cần được quan tâm phát triển trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia và chuyển đổi số trong lĩnh vực thông tin KH&CN. Bài viết này giới thiệu khái niệm chuyển đổi số và một số khía cạnh chuyển đổi số trong phát triển, chia sẻ tài nguyên thông tin số KH&CN. 1. KHÁI QUÁT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ 1.1. Khái niệm chuyển đổi số Hiện nay, chưa có định nghĩa thống nhất về chuyển đổi số (Digital transformation). Định nghĩa trên Wikipedia cho rằng, chuyển đổi số là việc sử dụng những công nghệ số mới và thay đổi nhanh chóng để giải quyết các vấn đề, thường bằng điện toán đám mây, giảm sự phụ thuộc vào phần cứng do khách hàng sở hữu nhưng nâng cao việc sử dụng các dịch vụ dựa trên điện toán đám mây [Wikipedia]. Công ty tư vấn hàng đầu thế giới Garner cho rằng, chuyển đổi số có nội hàm khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh. Nó có thể đề cập đến mọi việc từ hiện đại hóa công nghệ thông tin (như điện toán đám mây) đến tối ưu hóa số (digital optimization), hay sáng tạo ra mô hình NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI 1. Số liệu tra cứu từ CSDL của Cục Thông tin KH&CN quốc gia moi-nhat.aspx?Type_CSDL=KETQUANHIEMVU THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202018 kinh doanh số mới. Trong lĩnh vực các tổ chức công, chuyển đổi số cũng có thể liên quan đến những sáng kiến khiêm tốn như thực hiện các dịch vụ công trực tuyến hoặc hiện đại hóa di sản (legacy modernization) [Gartner IT Glossary]. Theo Garner, thuật ngữ “chuyển đổi kinh doanh số” (digital business transformation) có thể được hiểu là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh và tạo ra cơ hội doanh thu và giá trị mới [trích theo Cục Tin học hóa, 2018; Gartner IT Glossary]. Như vậy, có thể thấy rằng, chuyển đổi số là một sự chuyển đổi mạnh mẽ các hoạt động, quá trình, mô hình và hiểu biết về kinh doanh và tổ chức để tận dụng triệt để những thay đổi và cơ hội của sự kết hợp các công nghệ kỹ thuật số và tác động tăng tốc của chúng trên toàn xã hội theo cách chiến lược và ưu tiên, với những thay đổi hiện tại và tương lai [i-SCOOP]. Hiện nay ở Việt Nam, chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa của Bộ Thông tin và Truyền thông rằng “Chuyển đổi số được hiểu là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau” [Bộ TT&TT, 2019]. Như vậy, chuyển đổi số có sự liên hệ chặt chẽ với thông tin/dữ liệu số, các công nghệ số và việc ứng dụng chúng một cách mạnh mẽ trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và cả quy mô quốc gia. 1.2. Sự khác biệt giữa “Số hóa”, “Số hóa hoạt động” và “Chuyển đổi số” Chuyển đổi số không đơn thuần chỉ là việc số hóa, tạo ra dữ liệu số hoặc việc ứng dụng công nghệ thông tin (công nghệ số) vào các hoạt động. Thực tế, chuyển đổi số có sự khác biệt với số hóa (digitization) và số hóa hoạt động (digitalization) [i-SCOOP; Igniger Anna, 2017]. Số hóa (Digitization) là quá trình chuyển đổi từ dạng tương tự sang dạng số (dạng số hóa). Thực chất số hóa là quá trình chuyển đổi những thông tin trên những đối tượng thực sang dạng điện tử hay còn gọi là dạng số. Những đối tượng thực chứa thông tin có thể là các tài liệu dạng văn bản, hình ảnh, bản đồ, băng ghi âm, ghi hình, trên các vật mang tin vật lý (trên giấy, trên phim, giấy ảnh, vi hình, băng ghi âm băng ghi hình,...). Kết quả của số hóa là những đối tượng thực được chuyển sang đối tượng số dưới hình thức tệp tin. Mục đích của số hoá có thể là: tăng cường sự truy cập đến tài nguyên thông tin; cải thiện chất lượng dịch vụ cho những người dùng tin thông qua khả năng truy cập được cải thiện; giảm việc tiếp xúc trực tiếp đến những tài nguyên quý, hiếm, cổ hoặc được sử dụng nhiều; tạo ra bản sao lưu trữ; cho phép cơ quan, đơn vị phát triển hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng của nhân viên; phát triển khả năng chia sẻ tài nguyên thông tin [IFLA, 2002]. Nói một cách đơn giản, số hóa mới chỉ là việc chuyển từ dạng giấy sang định dạng số (digital format). Ngày nay, trong hoạt động thông tin thư viện, với việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhiều thông tin đã được tạo lập ở dạng số ngay từ đầu mà không cần phải trải qua công đoạn số hóa. Vì thế, số hóa cũng có thể được hiểu rộng hơn: đó là quá trình tạo lập thông tin/ dữ liệu số, có thể là thông qua việc chuyển đổi từ dạng vật lý (tương tự) sang dạng số hoặc đã là ở dạng số ngay từ khi được tạo ra (digital born). Theo Gartner, Digitalization (tạm dịch là số hóa hoạt động) (2) là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh và cung cấp những cơ hội tạo ra giá trị và doanh thu mới; đó là quá trình chuyển sang kinh doanh số [Gartner Glossary]. Anna Igniger (2017) cho rằng, “digitalization” là quá trình làm cho thông tin số có giá trị cho con người và coi đó là quá trình xem xét sao cho áp dụng tốt nhất thông tin số/số hóa NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI 2. Cũng có tài liệu gọi là “số hóa” THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 19 Pháp lý Hình 1. Thành phần của hạ tầng số (Nguồn: Hồ Tú Bảo, 2018) để đơn giản hóa mọi hoạt động. Trong kinh doanh, ứng dụng số thường đề cập đến việc cho phép, cải thiện và/hoặc chuyển đổi các hoạt động kinh doanh và/hoặc chức năng kinh doanh và/hoặc mô hình/quy trình và/ hoặc hoạt động kinh doanh bằng cách tận dụng các công nghệ kỹ thuật số, sử dụng rộng rãi hơn dữ liệu số, được chuyển thành hành động, kiến thức cho mục đích cụ thể [i-SCOOP]. Nói tóm lại, “digitalization” được hiểu là việc sử dụng công nghệ số (digital technologies) và dữ liệu (được số hóa hoặc là dạng số ngay từ đầu (digital-born hay natively digital)) để tạo ra doanh thu, cải thiện kinh doanh, thay thế/chuyển đổi quá trình kinh doanh (không chỉ đơn giản là số hóa nó) và tạo ra môi trường kinh doanh số, trong đó thông tin/dữ liệu số là then chốt. “Digitalization” sẽ dẫn đến kinh doanh/hoạt động số, còn chuyển đổi số đòi hỏi kinh doanh số và số hóa. Chuyển đổi số là sự chuyển đổi sâu sắc và tăng tốc các hoạt động, quy trình, năng lực và mô hình kinh doanh để tận dụng triệt để những thay đổi và cơ hội của công nghệ số và tác động của chúng trên toàn xã hội theo cách chiến lược và ưu tiên [i-SCOOP]. Đó là quá trình tạo lập, phát triển ra các ứng dụng kinh doanh mới tích hợp tất cả dữ liệu số và các ứng dụng số này [Irniger Anna, 2017]. Giáo sư Hồ Tú Bảo (Viện nghiên cứu cao cấp về toán) đã tổng kết một công thức thể hiện định nghĩa chuyển đổi số [Hồ Tú Bảo, 2018]: Chuyển đổi số = Số hóa + Công nghệ số Như vậy, chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là việc số hóa, tạo lập tài nguyên dữ liệu số mà là bao gồm việc chuyển đổi sâu sắc quá trình tạo lập thông tin số bằng việc ứng dụng các công nghệ số, hình thành và phát triển những dịch vụ mới, tạo ra giá trị gia tăng từ tài nguyên số bằng việc sử dụng những công nghệ số tiên tiến. 1.3. Hạ tầng dữ liệu có vai trò quan trọng trong chuyển đổi số Để thực hiện chuyển đổi số, cần đảm bảo các yếu tố nền tảng (hạ tầng), bao gồm [Bộ Thông tin và Truyền thông, 2019]: - Hạ tầng số (phát triển mạng di động thế hệ mới, kết nối cáp quang đến các gia đình, doanh nghiệp, cung cấp wifi miễn phí tại khu vực công cộng, phát triển điện toán đám mây- cloud computing, hạ tầng IoT, BigData,); - Nhân lực có kỹ năng số (digital skills); - Nghiên cứu và phát triển công nghệ số mới; - Xây dựng môi trường pháp lý để bảo đảm môi trường an toàn, tin cậy, thúc đẩy chuyển đổi số. NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI Trong hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu đóng vai trò then chốt, quyết định đến chuyển đổi số [Cục Tin học hóa, 2018; Hồ Tú Bảo, 2018]. Những thành phần cơ bản của hạ tầng số bao gồm: hạ tầng thiết bị,hạ tầng kết nối (các mạng truyền thông), hạ tầng dữ liệu; những ứng dụng; các quy định pháp lý và nhân lực (Hình 1). Có thể cho rằng, dữ liệu trong hoạt động thông tin KH&CN chính là tài nguyên thông tin KH&CN số. Như vậy, phát triển và chia THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202020 sẻ tài nguyên thông tin KH&CN số đóng vai trò cốt lõi trong chuyển đổi số trong hoạt động thông tin KH&CN. 2. KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ Ở VIỆT NAM 2.1. Khái niệm tài nguyên thông tin KH&CN số Thông tin KH&CN có thể được định nghĩa là “thông tin/dữ liệu về tài liệu và dữ kiện thu nhận được trong quá trình hoạt động khoa học, khoa học kỹ thuật, đổi mới sáng tạo và xã hội” [МОДЕЛЬНЫЙ ЗАКОН О НАУЧНО-ТЕХНИЧЕСКОЙ ИНФОРМАЦИИ]. Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN xác định, thông tin KH&CN không chỉ là thông tin/dữ liệu về tài liệu và dữ kiện, mà còn là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo. Tri thức được coi là thông tin khi nó được trình bày, được hiển thị trên vật mang tin hoặc ở dạng đọc, xem được (không phải là tri thức ẩn trong não của người có tri thức (3). Luật Thư viện 2019 định nghĩa: tài nguyên thông tin là “tập hợp các loại hình tài liệu, bao gồm: tài liệu in, bản chép tay, tài liệu nghe nhìn, tài liệu vi dạng (vi phim, vi phiếu), tài liệu số và tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật” [Luật Thư viện 2019]. Theo Nghị định 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN, tài nguyên thông tin được hiểu “là các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalô công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; CSDL; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê KH&CN; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác” (4). Như vậy, tài nguyên tin KH&CN là toàn bộ thông tin KH&CN được ghi lại, trình bày hoặc thể hiện ở nhiều dạng thức và trên nhiều dạng vật mang tin (ở dạng truyền thống và dạng điện tử) mà tổ chức, quốc gia có được. Những thông tin này có thể là nội sinh/trong nước (do tổ chức hoặc quốc gia đó tạo ra, lưu giữ, phổ biến), thu thập được qua các kênh thông tin khác nhau (mua, trao đổi, biếu tặng,....) hoặc truy cập được một cách ổn định, lâu dài (thông qua mua quyền truy cập hoặc có thể truy cập được do bên có thông tin tạo điều kiện truy cập lâu dài). Tài nguyên thông tin KH&CN có thể được thể hiện dưới hai dạng tài nguyên thông tin chính là: tài liệu KH&CN và dữ liệu nghiên cứu. Tài liệu KH&CN gồm các loại như công bố KH&CN được đăng tải trên các tạp chí KH&CN (mà chúng ta thường gọi là bài báo khoa học hay bài báo nghiên cứu), tài liệu sáng chế, chuyên khảo, sách, các báo cáo kết quả nhiệm vụ KH&CN, các bài trình bày tại các hội nghị, hội thảo KH&CN, một số loại hình tài liệu KH&CN khác,...). Công bố KH&CN là dạng tài liệu KH&CN trình bày những kết quả và tri thức thu nhận được từ hoạt động nghiên cứu KH&CN hoặc được rút ra, được nhận thức từ các hoạt động KH&CN và các hoạt động khác, được đăng tải trên các tạp chí KH&CN. Công bố KH&CN có thể bao gồm những bài báo nghiên cứu, những thông báo (communication) ngắn, những bài tổng quan, tổng luận, được đăng trên các tạp chí KH&CN. Dữ liệu nghiên cứu (research data) có thể được định nghĩa là “những sự kiện, con số, ký tự, và các ký hiệu mô tả một đối tượng, ý tưởng, điều kiện, hoàn cảnh, hoặc các yếu tố khác” hoặc “sự trình bày có thể NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI 3.Trước đây, Nghị định 159/2004/NĐ-CP về hoạt động thông tin KH&CN định nghĩa thông tin KH&CN là “là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức KH&CN (bao gồm KH tự nhiên, KH công nghệ,KH xã hội và nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội”. 4.Nghị định 14/2014/NĐ-CP sử dụng thuật ngữ “nguồn tin KH&CN”. THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 21 diễn giải lại của thông tin theo cách thức hình thức hóa phù hợp để truyền thông, giải thích, hoặc xử lý [National Academy of Sciences, 2009]. Tổng cục Nghiên cứu và Đổi mới sáng tạo của Uỷ ban châu Âu EC định nghĩa dữ liệu nghiên cứu (Research data) là thông tin, dữ kiện, số liệu được thu thập để nghiên cứu và xem xét làm cơ sở cho suy luận, thảo luận, tính toán [EC. Directorate - General for Research & Innovation, 2016]. Tài nguyên thông tin KH&CN số (còn gọi là tài nguyên điện tử) là những tài nguyên ở dạng số/điện tử mà khi truy cập và khai thác cần sự trợ giúp của các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông (máy tính, mạng thông tin, thiết bị di động/cầm tay...) và thường được ghi và lưu giữ trên các vật mang tin số như: ổ cứng máy tính (cố định hoặc lưu động), đĩa quang, trên bộ nhớ của hệ thống máy chủ, hoặc lưu giữ trên mạng intenet. 2.2 ... y nhập miễn phí nguồn tài liệu hữu ích phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu, cũng như phục vụ cho toàn xã hội. Truy cập mở đến dữ liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề dữ liệu mở (Open data). Rào cản đối với phát triển truy cập đến dữ liệu nghiên cứu có thể là vấn đề pháp lý, từ chối quản lý và giám sát dữ liệu; quy định về sự riêng tư không cho phép công khai thông tin; sự lo ngại về chất lượng dữ liệu; thiếu sự chuẩn hóa; thiếu chính sách dữ liệu mở; thiếu năng lực công khai dữ liệu hoặc tổn thất về doanh thu hay tính bảo mật [Trần Minh, 2017]. NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202028 Phát triển và chia sẻ tài nguyên thông tin KH&CN thông qua truy cập mở cần được thúc đẩy. Để tăng cường công tác truy cập mở chúng ta cần: - Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức KH&CN về truy cập mở, vai trò và lợi ích của truy cập mở; - Hoàn thiện khung pháp lý để đảm bảo thực hiện truy cập mở đến kết quả nghiên cứu sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước; xây dựng và thực hiện chính sách về truy cập mở đến kết quả KH&CN từ các nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước; Các cơ quan cấp kinh phí cho hoạt động KH&CN nghiên cứu ban hành các quy định về truy cập mở; - Đảm bảo việc truy cập mở đến tất cả các tạp chí KH&CN do nhà nước cấp kinh phí; Tiếp tục hỗ trợ duy trì và phát triển hệ thống Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL); Nghiên cứu xây dựng kho lưu trữ (repository) về các công bố KH&CN của Việt Nam do các tác giả Việt Nam công bố trên các tạp chí KH&CN quốc tế; - Tăng cường xây dựng các kho lưu trữ số nội bộ truy cập mở tại các tổ chức KH&CN. Các tổ chức KH&CN (các viện nghiên cứu, trường đại học) cần xây dựng những hệ thống lưu trữ số nội bộ (Institutional repositories) là cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho lưu chiểu và cung cấp truy cập mở đến các kết quả của nghiên cứu sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. - Đẩy mạnh truy cập mở đến dữ liệu nghiên cứu, cần nghiên cứu và ban hành những quy định pháp lý để triển khai thực hiện dữ liệu mở, như: xác định rõ phạm vi dữ liệu mở; quy định về phân loại dữ liệu; tiêu chuẩn dữ liệu mở: như quy tắc đặt tên (các tệp dữ liệu nên chứa thông tin về nhà cung cấp, thời gian cung cấp, tên tệp, kiểu dữ liệu), khuôn dạng dữ liệu (các tập dữ liệu mở phải sẵn có ở dạng máy có thể đọc được, khuyến nghị dưới dạng định dạng mở như: CSV, JSON, XML, etc..); mô tả (tạo lập siêu dữ liệu);,... 3.3. Triển khai ứng dụng mã định danh số cho tài nguyên thông tin KH&CN số Trong môi trường số, việc duy trì đảm bảo truy cập đến tài nguyên số là rất quan trọng. Định danh duy nhất bền vững (Persistent Unique Identifier - PUID) cung cấp một phương thức định danh ổn định lâu dài cho các đối tượng số. Mã định danh bền vững (persistent identifier, PI or PID) được hiểu là một tham chiếu tồn tại lâu dài đến một tài liệu, tệp tin, trang web hoặc đối tượng khác [Wiki]. Một định danh bền vững được đảm bảo để quản lý và duy trì không thay đổi trong một thời gian dài [Australian National Data Services]. Những mã định danh này được toàn cầu hóa, tiêu chuẩn hóa và được sử dụng rộng rãi trong môi trường kỹ thuật số và có thể cung cấp thông tin về đối tượng, bất kể đối tượng nằm ở đâu. Việc sử dụng định danh duy nhất bền vững giúp cho người dùng tin chắc chắn rằng mình sẽ lấy được đúng tài nguyên (công trình) mình cần ngay cả khi vị trí thực trên Web của nó đã thay đổi nhờ việc ánh xạ tới một bộ định vị hoặc bộ định vị cập nhật, tạo điều kiện cho việc truy cập vào (các) biểu hiện vật lý của tài nguyên. Hiện nay, tồn tại nhiều loại định danh cho đối tượng số như: Định danh số cho đối tượng (DOI), định danh Khóa Tài nguyên lưu trữ ARK (Archieval Resources Key identifier) [ARK], Handles [Sun S. , Lannom L., Boesch B., 2003], mã định danh Nhà nghiên cứu và Cộng sự mở ORCiD [Open Researcher and Contributor ID],... Đối với tài nguyên số thông tin KH&CN, mã định danh DOI được sử dụng rất rộng rãi trên toàn cầu [Dương Thị Phương và cộng sự, 2019]. DOI được sử dụng cho tài liệu số và dữ liệu số. Hiện nay ở Việt Nam, đã có một số tổ chức áp dụng DOI cho tạp chí KH&CN do mình xuất bản. Khảo sát của Dương Thị Phương và cộng sự [2019] cho thấy trong số 155 tạp chí được hỏi, có 42 tạp chí (chiếm tỷ lệ 27%) đã ứng dụng DOI và 113 tạp chí (chiếm 73%) chưa ứng dụng DOI (Hình 14). Theo khảo sát, tất cả NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 29 Hình 4. Mô hình cấp và quản lý DOI quy mô quốc gia tại Việt Nam (Nguồn:Dương Thị Phương và cộng sự, 2019) IDF Crossref Vietnam DOI Center v.v. Japan Link Center v.v. v.v. 42 tạp chí đã ứng dụng DOI đều áp dụng phương thức đăng ký trực tiếp DOI thông qua tổ chức CrossRef. Việc triển khai áp dụng DOI cho tài liệu số KH&CN và dữ liệu nghiên cứu là cần thiết. Đề xuất của nhóm nghiên cứu của Dương Thị Phương và cộng sự [2019] về mô hình cấp và quản lý mã định danh DOI cho tài nguyên thông tin KH&CN ở Việt Nam, trong đó hình thành Trung tâm DOI Việt Nam tại Cục Thông tin KH&CN quốc gia là rất đáng quan tâm [Hình 4]. Chúng ta cần nhanh chóng nghiên cứu triển khai vào thực tế mô hình này. 4. KẾT LUẬN Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số đang diễn ra nhanh chóng ở các nước phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam, vấn đề chuyển đổi số đã trở thành yêu cầu cấp bách đối với mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tầm quan trọng của chuyển đổi số đã được thể hiện ở việc Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Đề án chuyển đổi số quốc gia. Lĩnh vực TT-TV KH&CN liên quan chặt chẽ đến tài nguyên thông tin KH&CN, trong đó có tài nguyên thông tin KH&CN số cũng cần nghiên cứu triển khai thực hiện chuyển đổi số. Mặc dù thời gian vừa qua chúng ta đã xây dựng được nguồn tài nguyên thông tin KH&CN số có giá trị phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên nguồn tài nguyên số này còn nhiều hạn chế cần được chú trọng phát triển trong bối cảnh chuyển đổi số. Một trong những nội dung thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thông tin KH&CN là cần tập trung xây dựng CSDL quốc gia về KH&CN. Cần nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện mô hình kiến trúc CSDL quốc gia về KH&CN; xây dựng và ban hành kiến trúc dữ liệu chung cho hệ thống CSDL quốc gia về KH&CN, các quy định pháp lý, kỹ thuật, công nghệ cho CSDL quốc gia về KH&CN. Để đảm bảo hạ tầng dữ liệu cho chuyển đổi số, cần tiếp tục quan tâm phát triển nguồn tài nguyên số KH&CN, triển khai thực hiện truy cập mở đến tài nguyên thông tin KH&CN. Phát triển dữ liệu mở cần được chú trọng trong thời gian tới. Đồng thời chúng ta cần nghiên cứu áp dụng mã định danh số cho đối tượng (DOI), hoàn thiện mô hình cấp và quản lý DOI ở quy mô quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ARK - Archival Resource Key Identifiers. 2. Australian National Data Services. Persistent identifier: awareness level.https://www.ands. org.au/guides/persistent-identifiers-awareness NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202030 3. Bộ TT&TT (2019). Đề án Chuyển đổi số quốc gia: Dự thảo 1.0, ngày 04/4/2019. Tải xuống ngày PL03-DU-THAO-DE-AN-CHUYEN-DOI-SO- QG-VER-1.0.pdf 4. Cao Minh Kiểm (2015). Một số nội dung chủ yếu cho hiện đại hóa hạ tầng thông tin, thống kê KH&CN Việt Nam. TC Thông tin - Tư liệu, số 2/2015, tr. 11-17. 5. Cao Minh Kiểm (2017). Chính sách truy cập mở đến kết quả nghiên cứu sử dụng kinh phí công trên thế giới và đề xuất với Việt Nam. Hội thảo “Phát triển và chia sẻ nguồn tài liệu số nhằm hỗ trợ hoạt động của Quốc hội vì sự phát triển bền vững tại Việt Nam”, 14/4/2017, Hà Nội, Việt Nam. 6. Cao Minh Kiểm (2018). Truy cập mở đến kết quả nghiên cứu sử dụng kinh phí công - tìm hiểu kinh nghiệm trên thế giới và đề xuất đối với Việt Nam. Hội thảo “Số hóa tri thức KH& CN đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0”, ngày 19/12/2018, Hà Nội, Việt Nam. 7. Cao Minh Kiểm và Nguyễn Tuấn Hải (2013). Chia sẻ tài nguyên thông tin trên mạng Nghiên cứu và đào tạo Việt Nam (VinaREN). TC Thông tin và Tư liệu: Phụ trương chuyên đề, 2013. Tr.46 52 8. CERIF.https://www.eurocris.org/cerif/main- features-cerif 9. Cục Thông tin KH&CN quốc gia. CSDL Công bố KH&CN. danh-sach-tai-lieu-khcn-moi-nhat.aspx?Type_ CSDL=TAILIEUKHCN 10. Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông (2018). Tổng quan chuyển đổi số tại Việt Nam. Bài trình bày tại Hội thảo “Chuyển đổi số: cơ hội và thách thức”, do Hội Truyền thông số Việt Nam tổ chức tại Hà Nội, ngày 19/11/2019. 11. Đào Mạnh Thắng và Trần Thị Hải Yến (2016). Định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ. TC Thông tin và Tư liệu, số 5/2016. Tr.3-12. 12. Đào Mạnh Thắng và Trần Thị Hải Yến (2017). Phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ trong thời đại công nghệ số. TC Thư viện Việt Nam, số 1/2017. Tr.12-21 13. Dương Thị Phương và cộng sự (2019). Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để ứng dụng “Mã định danh tài liệu số (Digital Object Identifier - DOI) đối với tài nguyên số của Việt Nam”. Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp bộ. H: Cục Thông tin KH&CN quốc gia, 2019 (Bản bảo vệ cấp cơ sở). 14. EC. Directorate-General for Research &Innovation, 2016. Guidelines on Open Access to Scientific Publications and Research Data in Horizon 2020. https://ec.europa.eu/research/ participants/data/ref/h2020/grants_manual/h i/ oa_pilot/h2020-hi-oa-pilot-guide_en.pdf. Truy cập 23/11/2016 15. euroCRIS. https://www.eurocris.org/what eurocris 16. Gartner Glossary. https://www.gartner.com/en/ information-technology/glossary/digitalization 17. Gartner IT Glossary. https://www.gartner. com/it-glossary/digital- transformation 18. Hồ Tú Bảo (2018). Thời chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu. ac.jp/~bao/VNAlectures/DSlop1HoBao(M3).pdf 19. IFLA (2002). Guidelines for digitization projects for collections and holdings in the public domain, particularly those held by libraries and archives. March 2002. 20. Igniger Anna (2017). Difference between Digitization, Digitalization and Digital Transformation. https://www.coresystems. net/blog/difference- between-digitization- digitalization-and-digital-transformation# 21. i-SCOOP. Digital transformation. https://www.i- scoop.eu/digital- transformation/ 22. Luật Công nghệ Thông tin - Luật số 67/2006/ QH11 ngày 29/6/2006 https://thuvienphapluat. vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Luat-cong- nghe-thong-tin-2006-67-2006-QH11-12987. aspx 23. Luật Thư viện 2019 - Luật số 46/2019/QH14. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may- hanh-chinh/Luat-Thu-vien-2019-398157.aspx 24. National Academy of Sciences (US), National Academy of Engineering (US) and Institute of Medicine (US) Committee on Ensuring the Utility and Integrity of Research Data in a Digital Age (2009). Ensuring the Integrity, Accessibility, and Stewardship of Research Data in the Digital Age. Washington (DC): National Academies Press (US); 2009. https:// www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK215264/pdf/ NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 31 Bookshelf_ NBK215264.pdf. Truy cập ngày 23/11/2016 25. Nguyễn Hữu Hùng (2005). Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn tin số hóa tại Việt Nam. Thông tin KH&CN Quảng Bình, số 4, 2005.Tr.46- 49,51 26. Nguyễn Thị Kim Lân (2017). Quản lý dữ liệu nghiên cứu: Một cách tiếp cận quản trị dữ liệu cho các thư viện Việt Nam. Tạp chí Thư viện Việt Nam. - 2017. - Số 3. - Tr. 19-24,42. http:// nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/quan-ly-du-lieu- nghien-cuu-mot-cach-tiep-can-quan-tri-du-lieu- cho-cac-thu-vien-viet-nam.html 27. Nguyễn Tiến Đức. Bàn về tạo lập và chia sẻ nguồn tin số hóa đối với các cơ quan thông tin KH&CN địa phương. TC Thông tin và Tư liệu. số 1/2006. Tr.11-17. 28. Nguyễn Trọng Khánh (2016). Cơ sở dữ liệu quốc gia: Nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Bài trình bày tại Hội thảo Xây dựng và phát triển CSDL quốc gia về KH&CN, đổi mới sáng tạo. Do Cục Thông tin KH&CN quốc gia tổ chức ngày 6 tháng 10 năm 2016, tại Hà Nội. 29. Open Researcher and Contributor ID. https://orcid.org/about 30. Phạm Văn Hùng (2015). Phát triển nguồn tin KH&CN trong giai đoạn mới: Thách thức, cơ hội và giải pháp. TC Thông tin và Tư liệu, số 6/2015, tr.31-37. 31. Phan Huy Quế, et al. (2011). Báo cáo tổng quan về kết quả khảo sát một số nội dung hoạt động của cơ quan thông tin thư viện. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển công tác thông tin, thư viện và thống kê KH&CN Việt Nam đến năm 2020”, Chủ nhiệm đề tài: ThS Phan Huy Quế. 32. Quyết định số 1285/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ NC&PT đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 https:// luatvietnam.vn/khoa-hoc/quyet-dinh-1285-qd- ttg-2018-de-an-phat-trien-nguon-tin-khoa-hoc- va-cong- nghe-167560-d1.html 33. Quyết định số 3999/QĐ-BKHCN ban hành Kế hoạch của Bộ KH&CN triển khai Quyết định số 1285/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2025, định hướng 2030”. 34. Sun S. , Lannom L., Boesch B., 2003. Handles system overview. org/rfc/rfc3650.txt 35. The DOI system. https://www.doi.org/ 36. Thông tư 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 Quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN. https:// thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong- tin/Thong-tu-14-2014-TT-BKHCN-thu-thap- dang-ky-luu-giu-cong-bo-thong-tin-nhiem- vu- khoa-hoc-cong-nghe-238285.aspx 37. Thư viện quốc gia Việt Nam. CSDL toàn văn luận án tiến sỹ. truy cập tháng 12/2019. 38. Trần Minh, 2017. Báo cáo tổng quan về dữ liệu mở. Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam. file=806 39. Trần Minh, Đỗ Công Anh, Tô Thị Thiên Ngân, Lương Thị Thu Hà, Chu Thị Thắm, Nguyễn Thị Yến và Đỗ Hoàng Anh Tuấn (2018). Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để định hướng chính sách khuyến khích và thúc đẩy dữ liệu mở Việt Nam. Báo cáo đề tài cấp bộ, 2018. 204 tr. 40. VJOL (2019). index/index. truy cập 12/2019. 41. Wiki. Persistent Identifier. https:// en.wikipedia.org/wiki/Persistent_identifier 42. Wikipedia. Digital transformation. https:// en.wikipedia.org/wiki/Digital_transformation . Truy cập 22/7/2019. 43. МОДЕЛЬНЫЙ ЗАКОН О НАУЧНО- ТЕХНИЧЕСКОЙ ИНФОРМАЦИИ. Принят на пятнадцатом пленарном заседании Межпарламентской Ассамблеи государств - участников СНГ (постановление № 15-10 от июня 2000 года). “сведения о документах и фактах, получаемых в ходе научной, научно- технической, инновационной и общественной деятельности” (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-11-2019; Ngày phản biện đánh giá: 4-12-2019; Ngày chấp nhận đăng: 15-01-2020). NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
File đính kèm:
- chuyen_doi_so_trong_phat_trien_tai_nguyen_thong_tin_khoa_hoc.pdf