Công nghệ cấp nước nuôi tôm thẻ trên cát

Tóm tắt: Nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh và siêu thâm canh trên cát ít thay nước không tuần

hoàn và tuần hoàn khép kín hiện nay được phát triển rất mạnh ở các tỉnh ven biển Bắc trung bộ đã

mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho nhân dân trong vùng song hệ lụy về ô nhiễm môi trường để lại

cũng rất lớn gây nên dịnh bệnh sảy ra thường xuyên, phát triển ngành tôm không bền vững. Nguồn

nước cấpcho các ao nuôi là hết sức quan trọng góp phần quyết định thành công trong khi nuôi.

Trong phạm vi bài báo tác giả đưa ra phương pháp tính toán nhu cầu nước cho 1 ha nuôi tôm

thẻ chân trắng trên cát và một số hình thức cấp nước biển cho khu nuôi đã được thực hiện và

kiểm nghiệm tại Hợp tác xã nuôi trồng và chế biến Thủy sản Xuân Thành Hà tĩnh trong 3 vụ

nuôi năm 2016 và 2017 với 2 hình thức lấy nước là:(1) Lấy nước trực tiếp từ mặt biển và (2) Lấy

nước thông qua tầng cát lọc tự nhiên

pdf 11 trang Bích Ngọc 05/01/2024 840
Bạn đang xem tài liệu "Công nghệ cấp nước nuôi tôm thẻ trên cát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Công nghệ cấp nước nuôi tôm thẻ trên cát

Công nghệ cấp nước nuôi tôm thẻ trên cát
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 1
CÔNG NGHỆ CẤP NƯỚC NUÔI TÔM THẺ TRÊN CÁT 
Hà Văn Thái, Phạm Văn Đông, 
Ngô Thị Phương Nhung 
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường 
Tóm tắt: Nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh và siêu thâm canh trên cát ít thay nước không tuần 
hoàn và tuần hoàn khép kín hiện nay được phát triển rất mạnh ở các tỉnh ven biển Bắc trung bộ đã 
mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho nhân dân trong vùng song hệ lụy về ô nhiễm môi trường để lại 
cũng rất lớn gây nên dịnh bệnh sảy ra thường xuyên, phát triển ngành tôm không bền vững. Nguồn 
nước cấpcho các ao nuôi là hết sức quan trọng góp phần quyết định thành công trong khi nuôi. 
Trong phạm vi bài báo tác giả đưa ra phương pháp tính toán nhu cầu nước cho 1 ha nuôi tôm 
thẻ chân trắng trên cát và một số hình thức cấp nước biển cho khu nuôi đã được thực hiện và 
kiểm nghiệm tại Hợp tác xã nuôi trồng và chế biến Thủy sản Xuân Thành Hà tĩnh trong 3 vụ 
nuôi năm 2016 và 2017 với 2 hình thức lấy nước là:(1) Lấy nước trực tiếp từ mặt biển và (2) Lấy 
nước thông qua tầng cát lọc tự nhiên 
Summary: At present, intensive and ultra-intensive white leg shrimp farming on sandy soil, less 
water without circulation and with closed circulationhave been strongly developed in the North 
Central Coast provincesand have brought great economic effects for local people in the region. 
However, the consequences of environmental pollution are also big issues causing the diseases 
occur frequently and unsustainable development of the shrimp industry. Water sources to supply 
for shrimp ponds play a very important role contributing to the success in farming. 
The paper provides a method for calculating water demandfor one hectare of white leg shrimp 
farming on sandy soiland some forms of marine water supply for farming areaswhich have been 
implemented and tested at Xuan Thanh Aquaculture Farming and Processing Cooperative (Ha 
Tinh) forthree farmingseasons in 2016 and 2017 with 2 forms of taking water:(1) Taking water 
directly from the sea; and (2) Taking water through natural sand filter. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát các tỉnh ven 
biển Bắc trung bộ có tiềm năng lớn đã mở ra 
một hướng đi mới trong nuôi trồng thủy sản. 
Trước đây nuôi tôm sú đóng vai trò chủ lực thì 
nay tôm thẻ chân trắng đang vươn lên chiếm 
lĩnh thị trường. Từ năm 2013 cả nước đã vượt 
tôm sú cả về sản lượng lẫn giá trị kinh tế trong 
khi diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng chỉ bằng 
1/9 diện tích nuôi tôm sú (64000/59000)ha. 
Hiện nay tôm thẻ chân trắng vẫn phát triển 
mạnh chiếm tỷ trọng lớn về sản lượng và giá 
trị trong ngành nuôi tôm của cả nước. Tại 
Ngày nhận bài: 30/5/2017 
Ngày thông qua phản biện: 18/7/2017 
Ngày duyệt đăng: 26/7/2017 
những vùng đất cát bạc màu ven biển Bắc 
trung bộ đời sống nhân dân đang được nâng 
lên nhờ đầu tư nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát 
mang lại lợi nhuận cao, tích cực đóng góp vào 
việc tăng sản lượng tôm xuất khẩu, tận dụng 
tối đa vùng cát ven biển góp phần xóa đói 
giảm nghèo, tạo việc làm tại chỗ cho dân cư, 
giảm áp lực khai thác đánh bắt hải sản ven bờ. 
Các tỉnh ven biển bắc trung bộ hiện có khoảng 
1660 ha nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát, chủ 
yếu tập trung ở những vùng cao triều và trên 
cao triều là các bãi cát hoang hóa không canh 
tác nông nghiệp được. Sản lượng bình quân 
đạt từ (15-20)tấn/ha. Chính vì năng xuất cao, 
lợi nhuận lớn nên những năm gần đây nuôi 
tôm thẻ chân trắng phát triển mạnh cả về diện 
tích và công nghệ song phần lớn là tự phát 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 2
chưa theo qui hoạch do vậy hệ lụy của nó gây 
ra cũng rất lớn cho người nuôi và môi trường 
ven biển. 
Hiện nay nuôi tôm trên cát tại các tỉnh ven 
biển Bắc trung bộ là nuôi thâm cach và siêu 
thâm canh. Hình thức nuôi này trong những 
năm gần đây phát triển rất mạnh mẽ đem lại 
lợi ích lớn so với nuôi tôm sú và sản xuất nông 
nghiệp. Tuy nhiên kèm theo đó là rủi ro rất cao 
do yêu cầu đầu tư lớn, chi phí vận hành nuôi 
cao, yêu cầu nghiêm ngặt về môi trường, dịch 
bệnh. Do mật độ dày nên khi tôm bị bệnh lây 
lan sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế và môi 
trường. Đã có nhiều cơ sở nuôi bị thiệt hại lớn 
trong những năm vừa qua ở tất cả các tỉnh 
vùng ven biển bắc trung bộ, có nhiều nguyên 
nhân dẫn đến dịch bệnh nhưng trong đó phải 
kể đến nguyên nhân quan trọng là do ô nhiễm 
nước trong khi nuôi, kinh nghiệm thực tiễn đã 
chỉ ra người nuôi tôm sẽ thành công hơn nếu 
thực hiện nghiêm các yêu cầu về cấp và xử lý 
nước trong ao nuôi với nguyên tắc nuôi tôm là 
nuôi nước. 
Vì vậy việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp 
công nghệ cấp, thoát và xử lý nước chủ động 
cho các khu nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát 
tập trung vùng ven biển Bắc trung bộ là hết 
sức cần thiết hiện nay. Với nguyên tắc nuôi 
tôm là nuôi nước, cần hiểu về yêu cầu chất 
lượng nước cấp ban đầu và diễn biễn của nước 
trong quá trình nuôi. Trong phạm vi bài báo 
chúng tôi đưa ra hình thức cấp nước biển cho 
ao nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trong phạm vi bài báo này đề cập đến vấn đề 
cấp nước cho khu nuôi tôm thẻ chân trắng thâm 
canh, siêu thâm canh ít thay nước không tuần 
hoàn tập trung trên cát tại vùng ven biển các 
tỉnh Bắc Trung bộ. Đề tài đã tập trung nghiên 
cứu lý thuyết và tiến hành điều tra thực địa sau 
đó lựa chọn ra mô hình cấp nước phù hợp để 
thử nghiệm tại khu nuôi tôm thẻ chân trắng tập 
trung trên cát tại Hợp tác xã nuôi trồng và chế 
biến Thủy sản Xuân Thành, Hà Tĩnh. 
Nuôi thâm canh: là hình thức nuôi dựa hoàn 
toàn vào giống và thức ăn nhân tạo, chủ động 
cấp thoát nước bằng bơm, có thể chủ động 
khống chế các yếu tố môi trường, mật độ thả 
giống cao, tôm tôm thẻ chân trắng 80-
150con/m2. Diện tích ao nuôi 0,2-0,5ha, chiều 
sâu nước 1,5-1,8m. Năng suất nuôi trung bình 
đạt 15 -20 tấn/ha/vụ. 
Nuôi siêu thâm canh: là hình thức nuôi thâm 
canh, hoàn toàn khống chế được các yếu tố 
môi trường, mật độ thả rất cao từ 200con/m2 
đến 500 con/m2, năng xuất rất cao có nơi đạt 
đến 60T/ha/vụ. 
Nuôi tôm trên cát: là hình thức ao nuôi tôm 
thâm canh, siêu thâm canh được bố trí trên 
vùng bãi cát cao triều và trên cao triều, vùng 
không ảnh hưởng của thủy triều đáy ao nuôi 
cao hơn đỉnh triều cường, cấp nước chủ động 
hoàn toàn bằng động lực 
1.1 Phương pháp điều tra, tổng kết mô hình: 
Đề tài đã tiến hành điều tra, tổng kết các hình 
thức lấy nước để lựa chọn các hình thức khả thi, 
dễ áp dụng trong cấp nước nuôi tôm và lựa chọn 
hình thức cấp nước qua tầng cát lọc tự nhiên để 
bố trí xây dựng và theo dõi tại mô hình. 
1.2 Bố trí mô hình: Mô hình được bố trí tại 
Hợp tác xã nuôi trồng và chế biến Thủy sản 
Xuân Thành Hà tĩnh 
1.2.1 Mặt bằng tổng thể khu mô hình: 
Khu mô hình thử nghiệm lựa chọn là nuôi tôm 
thâm canh trên cát ít thay nước không tuần 
hoàn có qui mô 1,2 ha được bố trí được bố trí 
trong khu nuôi 3,5 ha không có ao trữ, và ao 
xử lý nước thải. Mô hình đã lấy một ao nuôi 
làm ao trữ, 1 ao nuôi để xây dựng khu xử lý 
nước thải và 3 ao nuôi để theo dõi. Cấp nước 
cho mô hình là hình thức lấy nước qua tầng cát 
lọc tự nhiên để bơm vào ao trữ, lắng từ đó cấp 
cho ao nuôi. Hệ thống tiêu nước là tiêu nước 
đáy bằng đường ống nhựa PVC. Hệ thống xử 
lý nước thải là công nghệ xử lý vi sinh gồm 3 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 3
ao(1) ao lắng bùn;(2) Ao xử lý 1 (3) Ao xử lý 
2, trong ao xử lý có trồng rong biển và nuôi 
vẹm xanh. Qui trình cấp, thoát và xử lý tại mô 
hình theo sơ đồ sau: 
khu nu« i th«n g th uËn
- ®−ên g èn g th o t¸ n −íc ®¸ y d2 00
- ®−ên g èn g th o t¸ n −íc ®¸ y D2 80
§¦
ê N
G b
ª t
«n
g
H¦
íNG
 §I
 RA
 BI Ó
N
bÓ ch øa
TR¹ M B¥ M cò
è ng hó t
BÓ CHø A N¦í C CÊP
t r¹m b iÕn ¸ p
rõng th«ng
T R¹M b ¬m c Êp 2
TR¹ M b¬ m c Êp 1
mÆt b»ng khu nu«i t«m trªn c¸t
tû lÖ: 1/ 1000
biÓn ®«ng
rõng t h«ng
LμM MíI
t û lÖ : 1/100
mÆ t c ¾t n g an g ® ¹i di Ön bê ao Xö Lý
tû lÖ: 1/5 0
L¾P § ÆT M¹N G TH O T¸ N¦ í C
c ¾t D - D
tû lÖ: 1 /100
mÆt c ¾t ng an g ® ¹ i di Ön bê ao n u« i
m μng c hè ng th Êm hdp e
g hi ch ó:
A B
B
k ý hiÖu:
tr¹ m b¬m ®Ç u mèi
2533. 5
6 A N4
Tªn ao
sè k ý h iÖu
D iÖn tÝ ch (m 2)
1
bÓ chø a n −íc ® iÒu p¸2
®− êng èn g cÊ p ch Ýnh D 2803
A O NU ¤I6
A O X ö Lý10
èng cÊ p n − íc ao nu«i d1607
4 BÓ chi a n −íc a o nu«i giÕ ng tho¸ t ®¸ y9
3150. 50
6 an
249 3.50
6 AN 3
2404.0
6 AN 9
2586. 20
6 AN 2
2661.00
5 Ac
248 6.70
6 AN 8
2578.3 0
6 AN7
2533.50
6 an4
2477.2 0
6 A n1
5 12.5
10 Ax l2
7
7
7
7
7
7
7
7
9
9
9
9
1
2
3
4
4
AO ch øa5
èng tho¸ t ®¸ y a o nu «i D 2008
8
8
8
8
8
8
8
8
N hμ q u¶ n lý
k ªnh ti ªu m μng c hèn g th Êm hdpe
t rån g ro ng c© u
ca o ® é ® y¸ ao
èng T HO¸ T § ¸Y D280
LμM M íI L=117M
7
a o Xö Lý
8
Hè THU N ¦íC11
11
8
mμ ng ch èn g thÊm hdpe
D
D
tû lÖ: 1/ 100
mÆt c ¾ t ng a ng ®¹ i d iÖn b ê a o Xö Lý
m μng c hèn g th Êm hdpe
trå ng r ong c©u
ao Xö Lý
T HUY ÕT MIN H:
512.6
10Axl 1
A
k ho
c
c
rõ n g t h« n g
Pvc d20 0
P
vc
 d
20
0
Pv
c d
200
Pvc
 d2
00
P v
c d
200
Pv
c d
200
P
vc d2 0 0
Pv
c d
200
Pv
c d2
80
Pv
c d
200
Pvc
 d2
00
P vc d28 0
- ®− êng èn g cÊ p n− íc ao n u«i d110
7
t rån g ro ng c© u
a o Xö Lý
®−êng èng cÊp n−í
c d2 8 0 (t õ m¸
y b¬
m vÒ bÓ chøa )
vÒ bÓ chøa d280
- ®− êng èng cÊp n −íc tõ m y¸ b ¬m
hîp t c¸ x· xu©n thμnh
B Ó C HøA Bï N
Hình 1:Mặt bằng tổng thể khu mô hình 
1.2.2 Quy trình công nghệ tổng thể bố trí trong 
mô hình: 
Nước biển Hệ thống các ống lọc thu nước 
tầng dưới lớp cát Ống hút/ Máy Bơm 
Ống dẫn nước Ao trữ, lắng nước cấp 
Máy Bơm/đường ống cấpvào ao nuôi Ao 
nuôi Bể lắng bùn Ao xử lý 1 Ao xử lý 2 
 Kênh tiêu Biển 
1.2.3 Tính toán nhu cầu cấp nước cho nuôi 
tôm tại khu mô hình 
Nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát tại các tỉnh ven 
biển bắc trung bộ chủ yếu tại các vùng bãi cát sát 
ven biển và lấy nước trực tiếp từ biển. để đảm 
bảo các yêu cầu cấp nước cho ao nuôi theo các 
tiêu chuẩn và qui định hiện hành và kinh nghiệm 
trên cơ sở thực tiễn sản xuất, căn cứ vào hình 
thức nuôi, điều kiện tự nhiên, môi trường điều 
kiện thủy triều, chất lượng nước biển sẽ quyết 
định qui trình cấp nước cho ao nuôi. 
Lượng nước cấp tính toán xác định theo công 
thức sau: 
Nhu cầu nước cho ao nuôi được xác định trên cơ 
sở tổng lượng nước cần cấp cho một vụ nuôi 
theo từng giai đoạn được xác định như sau: 
Wyc = Wcb + Wclđ + Wođ + Wrđ + Wtt + Wtm - 
Wm (1) 
Trong đó: 
- Wcb: Lượng nước dùng để chuẩn bị ao đầu vụ 
(vệ sinh ao), Các ao nuôi trên cát sử dụng bạt 
HDP công tác vệ sinh ao đơn giản và nhanh 
hơn. Nước được bơm vào để rửa bùn cát lắng 
đọng đáy ao và được tháo ra. Lượng nước rửa 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 4
bình quân tương ứng với lớp nước 0,3m 
- Wclđ: Lượng nước cấp lần đầu để thả (H = 
1,2 – 1,4m). 
- Wođ: Lượng nước cấp bổ sung duy trì ổn định 
trong ao để cho tôm phát triển tốt. Bắt đầu khi 
tôm được 20 – 30 ngày tuổi cấp bổ sung để 
duy trì mức nước ao nuôi từ 1,6 – 1,8m. 
- Wrđ: Lượng nước sạch thay thế lượng nước 
rút đáy cặn thừa trong ao để duy trì chất lượng 
nước để tôm phát triển 
- Wtt: Lượng nước tổn thất do các yếu tố sau: 
+ Wrr: Lượng nước rò rỉ khoảng (m3/ha/vụ) 
+ Wbh: Lượng nước bốc hơi mặt thoáng bình 
quân (m3/ha-vụ) 
- Wm; Wtm: Lượng nước mưa và lượng nước 
thay do mưa lớn, hai lượng này coi như bù trừ 
cho nhau. 
Wyc = Wcb + Wclđ + Wođ + Wrđ + Wtt (2) 
Lượng nước trong ao trữ được duy trì trong 
suốt quá trình nuôi tương ứng 15% lượng nước 
trong ao nuôi để bổ xung lượng nước mất đi 
do thẩm thấu , bốc hơi và rút đáy 
1.2.4 Thiết kế và xây dựng mô hình theo hình 
thức lấy nước qua tầng cát lọc tự nhiên 
Hệ thống thu nước qua tầng cát lọc tự nhiên 
được thiết kế như sau: 
Nước mặt biển được lấy qua tầng cát lọc tự 
nhiên từ bãi biển thông qua hệ thống thu nước 
bằng đường ống có đục lỗ quấn vật liệu lọc và 
dẫn tới máy bơm bằng đường ông dẫn sau đó 
bơm cung cấp cho khu nuôi. 
Quy trình công nghệ lấy nước dưới tầng cát 
Hệ thống thu nước biển Trạm bơm Ao 
trữ, lắng Ao nuôi 
1. Ống thu nước dưới tầng cát tự nhiên theo 
phương thẳng đứng: 
Hình 2: Mặt cắt dọc hệ thống lấy nước dưới 
tầng cát có ống thu theo phương thẳng đứng 
Các ống thu nước là các ống nhựa đục lỗ bên 
ngoài có quấn vải lọc để ngăn cát vào ống, 
được đóng thẳng đứng vào trong bãi cát sâu từ 
3-5 m. Phía trên được nối với nhau bằng hệ 
thống ống thu và đẫn nước về máy bơm sau đó 
được bơm vào ao trữ hoặc trực tiếp vào ao nuôi 
2. Ống thu nước dưới tầng cát tự nhiên theo 
phương ngang: 
Hình 3: mặt cát dọc hệ thống lấy nước theo 
phương ngang 
Hình 4: Kết nối các ống thu nước 
1.2.5 Tính toán thủy lực hệ thống cấp nước tại 
mô hình 
Hệ thống ống lọc 
- Vật liệu: Sử dụng ống PVC 
- Đường kính ống lọc: 
+ Hệ thống ống thu nước thẳng đứng chọn ống 
PVC D 140 - 160 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 5
+ Hệ thống ống thu nước nằm ngang chọn ống 
PVC D 180 - 225 
- Kích cỡ hình dạng khe nước 
+ Đối với ống đục lỗ, chọn đường kính lỗ 20 – 
25mm, khoảng cách tâm các lỗ cách nhau 50mm 
+ Đối với khe lọc, chiều dài khe 150 – 250mm, 
chiều rộng khe 10 – 15mm 
- Số ống lọc: Số ống lọc n, n = 4 – 6 ống 
- Chiều dài công tác ống lọc: 
+ Ống thu nước thẳng đứng, chiều dài công 
tác: L = 1,2 – 2m 
+ Ống thu nước nằm ngang, chiều dài công 
tác: L = 1,8 – 3.5 m 
- Lưu lượng thiết kế của 1 ống thu nước: Q 
(m3/s) 
Q lọc = Llọc . π . D. Vlo. α (m3/s) (4) 
Trong đó : 
+ L là chiều dài công tác ống lọc, m 
+ Q là lưu lượng thiết kế của 1ống thu nước (m3/s) 
+ Vlo là vận tốc nước cho phép chảy qua lỗ có 
trên thành ống lọc, m/s. Theo TCVN 9903:2014 
với đất cát có hệ số thấm khoảng 80m/ngày , tra 
bảng C.6 được V = 1,8 m/p = 0,03m/s 
+ α là tỷ số giữa tổng diện tích của các lỗ có 
trên 1m dài ống lọc và tổng diện tích thành bên 
của đoạn ống lọc 
Tính toán thiết kế hệ thống thu nước bố trí 
nằm ngang 
- Đường kính ống lọc chọn ống PVC D200, 
PN6 (dày 5,9mm), đường kính trong của ống 
D = 200 – 5,9 . 2 = 188,2 mm = 0,188m 
- Chiều dài công tác ống lọc chọn: L = 2m 
- Chọn ống đục lỗ , D lỗ = 0,02m 
- Xác định lưu lượng qua ống lọc: 
Q lọc = Llọc . π . D. Vlo. α (m3/s) = 2 . 3,14 . 
0,188 .Vlo. α (m3/s) 
+ Ống lọc thu nước nằm trong tầng cát, theo 
TCVN 9903:2014, với hệ số thấm cát khoảng 
80m/ngày, tra được Vlo = 0,03m/s 
+ α là tỷ số giữa tổng diện tích của các lỗ có 
trên 1m dài ống lọc và tổng diện tích thành bên 
của đoạn ống lọc: Với ống lọc D200, Dlỗ = 
0,02m, tâm các lỗ cách nhau 50mm. Xác định 
được α = 0.146 
- Lưu lượng thiết kế máy bơm: Qb (m3/s) 
Qb = Q lọc . n (5) 
- Số máy bơm cần bố trí (tương ứng với số 
giàn thu nước) để đáp ứng lưu lượng yêu cầu 
( ... 3m3/h=326 
m3/h là đủ cấp nước cho 1ha khu nuôi. Máy 
bơm được lựa chon theo Qbơm= Qlọc = 326 
m3/h. Với hình thức cấp nước này hoàn toàn 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 7
có thể đáp ứng cho khu nuôi tập trung có qui 
mô lớn đến hàng trăm ha. 
Máy bơm được tính toán dựa trên nhu cầu 
nước và số lượng ống thu nước. 
3.2.3 Thảo luận 
Qua phương pháp tổng kết từ điều tra, thu 
thập, phân tích thực địa và phương pháp thí 
nghiệm tại mô hình về công nghệ cấp nước, so 
sánh các phương án cấp nưước cho nuôi tôm 
thâm canh, siêu thâm canh trên cát cho thấy cả 
2 phương pháp cấp nước đều khả thi và có khả 
năng nhân rộng. Các phương pháp này hiện đã 
được một số cơ sở nuôi áp dụng song chưa 
được hoàn thiện và không trên cơ sở tính toán 
lý thuyết cung như thí nghiệm thực tế. 
- Phương pháp lấy nước biển trực tiếp đã 
được áp dụng có những ưu nhược điểm sau: 
Đây là hình thức lấy nước đơn giản, cơ động 
song chỉ mang tính thời vụ và cấp cho khu 
nuôi có diện tích nhỏ. Do hệ thống công trình 
đặt nổi trên bãi biển nên dễ bị phá hủy và chịu 
ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai. Chất lượng 
nước thường không đảm bảo theo tiêu chuẩn 
nước cấp, khi cấp vào ao nuôi phải qua lắng 
lọc và xử lý nước nên tốn thời gian và kinh 
phí. Lấy nước trực tiếp từ mặt biển thông qua 
hệ thống đường ống và máy bơm di động 
thường ống hút là ống nhựa mềm nên tốn kém 
nhiều nhân công thu và rải đường ống. Lấy 
nước thông qua hố thu nước được xây dựng cố 
định trên bãi biến thường rất phức tạp, khó thi 
công, độ ổn định không cao dễ bị xê dịnh và 
phá hủy kéo theo hệ thống ống cố định cũng 
bị phá hủy gây tốn kém và không chủ động 
nguồn nước cấp, phụ thuộc vào thủy triều. Mặt 
khác hệ thống công trình đặt nổi gây mất mỹ 
quan khu bải biển 
 Hình 6: trạm bơm di động Hình 7: thu nước ngoài biển Hình 8: Đường ống hút bị phá hủy 
3.2.4 Lấy nước qua tầng cát lọc theo 
phương thẳng đứng: 
Đây là phương pháp thu nước qua tầng cát lọc 
tự nhiên thông qua hệ thống ống thu nước 
được khoan trong cát- Người dân gọi là đóng 
giếng – Bằng ống nhựa đục lỗ bê ngoài có lớp 
vải lọc ngăn không cho cát vào trong ống. Ống 
được đóng sâu từ 3-5 m, thấp hơn chân triều. 
pham vi lấy nước dưới lớp cát 1,5m, Nước 
được thu về đường ống chính dẫn đến trạm 
bơm. Nguyên lý của phương pháp này là lọc 
nước lợi dụng lớp cát bãi biển trước khi đưa 
vào trạm bơm cấp. Phương pháp này có những 
ưu nhược điểm sau: 
Chất lượng nước cấp đảm bảo tiêu chuẩn cấp 
cho ao nuôi vì được lọc qua tầng cát lọc tự 
nhiên trên bãi biển 
Nguồn nước ổn định thuận lợi cho việc cấp 
nước chủ động kể cả khi triều kém vì hệ thống 
đường ống thu nước được đặt thấp hơn chân 
triều kém 
Công trình được chôn hoàn toàn dưới cát nên 
độ ổn định cao, không bị phá hủy do thủy triều 
và bão gió và không ảnh hưởng tới bãi biển 
cũng như rừng phòng hộ 
Dễ quản lý và vận hành, tiết kiệm thời gian, 
kinh phí tu sửa thường xuyên 
Thi công xây dựng khó khăn hơn so với lấy 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 8
nước trực tiếp, thời tiểm thi công xây dựng tốt 
nhất là khi triều kém 
Đầu tư ban đầu cao hơ so với phương pháp lấy 
nước mặt ở khâu đóng giếng và vật liệu đóng giếng. 
 Xây dựng ở những nơi có bãi cát ổn định để 
công trình không bị phá hủy và có chất lượng 
cát tốt, vận tốc thấm nhanh 
Phương pháp này đang được áp dụng tại mô 
hình và một số khu nuôi tôm trên cát vùng ven 
biển Bắc trung bộ 
Đề tài đã tiến hành lấy mẫu nước trực tiếp từ 
mặt biển và mẫu nước lấy từ hệ thống thu 
nước qua tầng cát lọc tự nhiên tại khu mô 
hình, cho kết quả sau: 
Bảng 2: Chất lượng nước của 2 hình thức lấy nước tại mô hình 
STT 
Ký hi ệu 
mẫu 
C hỉ ti êu 
N hi ệt độ 
 (Độ C ) 
Độ mặn 
() 
D O 
(mg/l ) 
pH Độ Ki ềm 
 (m g/l) 
H2 S 
 (m g/l) 
N H3-N 
 (mg/l ) 
Độ tro ng 
(cm ) 
1 N C1 31.9 16 5.2 7.2 95 0.003 0.18 120cm 
2 N C2 31.5 16 4.6 6.5 95 0.04 0.11 100cm 
NC1 nước được lấy dưới tầng cát lọc 
NC2 Nước được lấy từ trên mặt biển 
Mẫu Nước phân tích tại phòng phân tích Viện 
Nuôi trồng Thủy sản I: Các yếu tố như nhiệt độ, 
độ mặn, độ kiềm ở cả hai hình thức lấy nước 
tương đương nhau. Các yếu tố H2S, NH3 –N, 
DO, pH của nước được lấy qua tầng cát lọc tốt 
hơn so với nước lấy trực tiếp từ mặt biển 
Hình 9: Thu nước qua tầng cát lọc theo 
phương thẳng đứng 
3.2.5 Lấy nước qua tầng cát lọc theo 
phương ngang: 
Là hình thức lấy nước mặt qua hệ thống thu 
nước được đặt dưới lớp cát bãi biển theo 
phương ngang. Hệ thống thu nước bằng ống 
nhựa có đục lỗ và được bọc lớp vải lọc, nước 
được thu vào ống chính dẫn về trạm bơm. 
Phương pháp này về cơ bản cũng giống như 
lấy nước theo phương thẳng đứng chỉ khác hệ 
thống ống thu nước được đặt nằm ngang song 
song với mặt nước biển và cũng có những ưu 
điểm như lấy nước qua tầng cát lọc theo 
phương thẳng đứng nhưng thi công lắp đặt 
đường ống đơn giản hơn, có thể dùng cơ giới 
để thi công, dàn thu nước được chế tạo, lắp 
ghép sẵn. Thời gian thi công nhanh khoảng 3-5 
giờ khi triều kém. 
 Hình 10: Dàn thu nước Hình 11: Lắp đặt ống hút 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 9
Hình 12: Trạm bơm cố định Hình13: Tháp điều áp Hình14: Trạm bơm di động 
Trạm bơm: được đặt trên bãi biển vùng cao 
triều, trên cao triều phụ thuộc vào địa hình và cột 
hút của máy bơm, có thể là cố định hoặc di động 
cách hệ thống ống thu nước tối đa là 200m trong 
khoảng máy bơm hút được nước. Từ trạm bơm 
nước có thể được cấp trực tiếp vào ao lắng, trữ 
hoặc được bơm lên tháp điều áp đối với khu 
nuôi ở xa và được dẫn về ao trữ, lắng theo 
nguyên lý tự chảy. Ngoài ra nước ngọt cũng 
được bơm lên tháp để điều chỉnh độ mặn khi độ 
mặn nước biển vượt quá giới hạn cho phép. 
3.2.6 Tính toán hệ thống thu nước 
Cấp nước vệ sinh ao và các lần cấp bổ xung 
nhu cầu nước nhỏ hơn nhu cầu nước cấp lần 
đầu vào các ao nuôi nên lấy lượng nước cấp 
lần đầu để tính toán thủy lực dàn thu nước và 
lựa chọn máy bơm phù hợp. 
Theo kết quả tính toán thủy lực, ứng với 1m 
chiều dài công tác( chiều dài lọc của ống) lưu 
lượng lọc qua ống là: 9,31 m3/h. Thường ống 
nhựa PVC được sản xuất với chiều dài tiêu 
chuẩn là 4m, chiều dài công tác đối với lấy nước 
theo phương thẳng đứng tối đa là 3,5m, với ống 
thu theo phương ngang tối đa là 3,8m. Với dàn 
thu nước có 5 ống thu, mỗi ống có chiều dài 
công tác 3,5m lưu lượng qua ống sẽ là: 
 Q5 lọc = 3,5x9,31x5=162,925m3/h làm tròn:Q 
lọc = 163m3/h 
Với lượng nước cần cấp lần đầu chu khu nuôi 
1 ha là 14.000 m3, thời gian cấp là 3 ngày, mỗi 
ngày 18 tiếng, cần lưu lượng là 260m3/ h, vậy 
cần 2 dàn thu mỗi dàn 5 ống, tổng lưu lượng 2 
dàn là 326m3/h, chiều dài công tác mỗi ống là 
3,5 m. Khi đó lựa chọn máy bơm là: 
Qbơm = Q5 lọc x2 = 163x2= 326m3/h 
Đối với khu nuôi lớn hơn 1ha thì bố trí số dàn 
thu nước và số lượng máy bơm theo lượng 
nước cần lớn nhất là cấp lần đầu cho ao nuôi 
trên cơ sở từ 1ha để tính toán hoặc trên cơ sở 
lưu lượng lọc qua 1m ống lọc công tác. 
Máy bơm hút nước trực tiếp từ ống hút nối với 
dàn thu nước, có thể di động hoặc cố định tùy 
theo mức kinh phí đầu tư và vị trí khu nuôi, 
toàn bộ dàn thu nước và ống hút được chôn 
dưới lớp cát bãi biển. 
4. KẾT LUẬN 
Nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát là nuôi thâm 
canh, siêu thâm canh ít thay nước không tuần 
hoàn và tuần hoàn khép kín mật độ thả dầy, năng 
xuất cao do vậy chất lượng nước cấp cần được 
kiểm soát chặt chẽ theo TCVN có liên quan trực 
tiếp đến nguồn nước được sử dụng để cấp. 
Nguồn nước được lấy trực tiếp từ Biển/ sông 
cần được trữ, lắng và kiểm tra đạt tiêu trước 
khi đưa vào ao nuôi vì nguồn nước mặt trực 
tiếp khả năng ô nhiễm cao và phụ thuộc vào 
thủy triều và không ổn định. 
Nguồn nước được lấy qua tầng cát lọc tự nhiên 
chất lượng tốt hơn đặc biệt đối với những vùng 
nguồn nước mặt bị ô nhiễm, chứa nhiều tạp 
chất do đó thời gian lắng, xử lý nhanh hơn 
nguồn nước lấy trực tiếp từ mặt biển/sông, 
không phụ thuộc vào thủy triều vì hệ thống thu 
nước được đặt thấp hơn chân triều kém. Nguồn 
nước luôn ổn định để cấp cho máy bơm. 
Nhu cầu nước cho nuôi tôm trên cát đối với 
hình thức nuôi ít thay nước không tuần hoàn 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 10
cho khu nuôi 1 ha tối thiểu là 30.000 m3 Cho 
một vụ, đối với nuôi tuần hoàn khép kín là 
24.000 m3/vụ. 1 ha khu nuôi bao gồm 3 ao 
nuôi,1 ao trữ lắng, bể lắng bùn và hai ao xử lý 
nước thải.Lượng nước trong ao trữ thường 
xuyên được duy trì trong suốt quá trình nuôi 
tương ứng với 15% lượng nước trong ao nuôi 
để cấp bù cho ao nuôi và xử lý trong tình 
huống khẩn cấp. Nhu cầu cấp nước cho ao 
nuôi lần đầu là lớn nhất, là cơ sở để tính toán 
thủy lực và lựa chọn máy bơm hợp lý. 
Thi công, lắp đặt hệ thống thu nước qua tầng 
cát lọc tự nhiên tuy phức tạp hơn so với lấy 
nước mặt trực tiếp nhưng độ ổn định của công 
trình cao hơn, bền vững hơn và đơn giản hơn 
trong quản lý, vận hành, tiết kiệm nhân công 
và không ảnh hưởng của thủy triều, thiên tai, 
có thể thi công bằng cơ giới đối với hệ thống 
thu nước theo phương ngang. 
Biện pháp lấy nước qua tầng cát lọc tự nhiên 
đã được thử nghiệm qua mô hình tại Hợp tác 
xã nuôi trồng và chế biến Thủy sản Xuân 
Thành Hà Tĩnh trong thời 3vu vẫn hoạt động 
bình thường và đã được một số hộ, doanh 
nghiệp nuôi áp dụng đạt hiệu quả tốt. 
 Lấy nước qua tầng cát lọc tự nhiên có thể dẫn 
tới tạp chất bám xung quanh ống lọc sau một 
thời gian làm việc song việc xử lý tắc sau mỗi 
vụ nuôi thường được áp dụng là sử dụng áp 
lực nước chảy ngược khi triều kém. Biện pháp 
này bền và ổn định hơn khi lấy nước ở những 
vùng cát sạch, bãi biển ổn định, xa cửa sông, 
lạch có nhiều phù sa. 
Lấy nước qua tầng cát lọc tự nhiên ngoài bãi 
biển tuy mới được thử nghiệm 3 vụ nuôi tại 
Hợp tác Xã Xuân Thành Hà tĩnh đã cho thấy 
có nhiều ưu điểm vượt trội so với lấy nước 
trực tiếp từ mặt biển có thể áp dụng rộng rãi 
cho các khu nuôi tương tự khác. Bên cạnh đó 
mô hình cũng mở ra một hướng nghiên cứu 
mới cần quan tâm để khai thác bền vững, có 
hiệu quả nguồn nước biển phục vụ nuôi trồng 
thủy sản chất lượng cao và sản xuất muối sạnh 
như: kết cấu hệ thống dàn thu nước, trạm bơm 
bền vững và thân thiện với môi trường; 
Phương pháp tính toán thủy lực thu nước dưới 
tầng cát vùng chịu ảnh hưởng của thủy triều; 
Dự báo khả năng cấp nước và chất lượng nước 
cũng như xây dựng hệ thống cấp nước cho 
nuôi trồng thủy sản và sản xuất muối chất 
lượng cao tại những vùng cao triều, vùng bãi 
cát hoang hóa ven biển không có khả năng xây 
dựng hệ thống cấp thoát nước bằng kênh, rạch 
nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng của vùng 
phục vụ phát triển kinh tế và an sinh xã hội. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Hà Lương Thuần, 2007 -2010. Đề tài cấp Nhà nước: KC-07-06 “Nghiên cứu các giải pháp 
kỹ thuật công trình thủy lợi phục vụ NTTS tại các vùng sinh thái khác nhau” - Viện Khoa 
học Thủy lợi Việt Nam; 
[2]. Nguyễn Hồng Sơn, 2012-2015. Đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ 
tiên tiến, phù hợp để xử lý môi trường nước nhằm sử dụng bền vững tài nguyên cho các 
vùng NTTS tại các tỉnh ven biển Bắc Bộ và vùng nuôi cá tra ở ĐBSCL” - Viện Môi trường 
Nông nghiệp; 
[3]. Ngô Xuân Hải, 2001-2002. Đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu các giải pháp KHCN Thủy lợi 
phục vụ NTTS vùng Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau” - Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam; 
[4]. Mai Văn Cương, 2008-2010. Đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN 
thủy lợi phục vụ phát triển bền vững vùng NTTS nước ngọt ở ĐBSCL”, Viện Khoa học 
Thủy lợi miền Nam; 
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 11 
[6]. GS.TS Nguyễn Quang Kim và nnk (2005). Giáo trình Tiếp cận bền vững trong các dự án 
phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
[7]. PGS.TS Phạm Ngọc Hải và nnk (2006). Giáo trình Quy hoạch và thiết kế hệ thống Thủy 
Lợi tập I, II. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 
[8]. PGS.TS Dương Thanh Lượng (2006). Giáo trình Hệ thống cấp nước. Nhà xuất bản Xây 
dựng, Hà Nội. 
[9]. Báo cáo “Công tác thủy lợi phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững vùng Đồng 
bằng sông Cửu long”, Cục quản lý xây dựng công trình, Bộ NN và PTNT, 2007. 
[10]. Nguyễn Ân Niên, Tăng Đức Thắng, Nguyễn Đình Vượng, Nguyễn Đức Phong (2008): 
“Một số vấn đề kỹ thuật khi thiết kế các hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản ven 
biển”, Tuyển tập kết quả NCKH, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 2008. 
[11]. Phạm Văn Song (2009): “Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc tách rời kênh cấp nước, 
thoát nước trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản”, Báo cáo chính đề tài cấp cơ sở, Viện 
khoa học Thủy lợi Việt Nam. 
[12]. Lê Sâm, Nguyễn Đình Vượng, Phan Anh Dũng (2007): “Nghiên cứu mô hình thủy lợi nội 
đồng trên các vùng sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long”, Tuyển tập kết quả khoa học và 
công nghệ 2006 - 2007, Viện khoa học Thủy lợi miền Nam; 
[13]. Tạp chí Thủy sản Việt Nam, số 8 (207) ngày 16/4/2015; 
[14]. Tài liệu Hội nghị khoa học Công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành Thủy sản, tháng 5/2015. 
Tổng Cục Thủy sản. 
[15]. Các báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản của 6 tỉnh đến 2020 
[16]. Các báo cáo phương án phát triển NTTS trên Cát của Sở NN & PTNT 6 tỉnh vùng Bắc 
Trung Bộ năm 2013. 
[17]. Dự án: “Quy hoạch tổng thề phát triển ngành NTTS Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 
đến năm 2030”, 2012. Viện Kinh tế Quy hoạch Thủy sản. 
[18]. Animal Science Group of Wageningen University, 2010. Recirculation Aquaculture 
System.Lecture Notes for RAS-C2C Project Training. 
[19]. Halachmi, I. (2007). Biomass management in recirculating aquaculture systems using 
queuing networks. Aquaculture, 262, 514-520. 
[20]. Losordo, T.M., Masser, M.P. và Rakocy, J. (1998). Recirculating Aquaculture Tank 
Production Systems - An Overview of Critical Considerations. SRAC Publication, No 451. 
[21]. Losordo, T.M., Masser, M.P. và Rakocy, J.E. (1999). Recirculating Aquaculture Tank 
Production Systems - A Review of Component Options. SRAC Publication, No. 453. 
[22]. Masser, M.P., Rakocy, J. và Losordo, T.M. (1999). Recirculating Aquaculture Tank 
Production Systems - Management of Recirculating Systems. SRAC Publication, No 452. 
[23]. Pedersen, L.-F., Pedersen, P.B., Nielsen, J.L. và Nielsen, P.H. (2009). Peracetic acid 
degradation and effects on nitrification in recirculating aquaculture 
systems. Aquaculture, 296, 246-254. 
[24]. Pfeiffer, T.J., Osborn, A. và Davis, M. (2008). Particle sieve analysis for determinin g 
solids removal efficiency of water treatment components in a recirculating aquaculture 
system. Aquacultural Engineering, 39, 24-29. 
[25]. Seginer, I., Mozes, N. và Lahav, O. (2008). A design study on the optimal water refreshment 
rate in recirculating aquaculture systems. Aquacultural Engineering, 38, 171-180. 

File đính kèm:

  • pdfcong_nghe_cap_nuoc_nuoi_tom_the_tren_cat.pdf