Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên

Tóm tắt: Thành phần loài cá ở hệ thống sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên khá đa dạng.

Chúng tôi đã tiến hành thu mẫu từ tháng 3/2013 – 5/2014 và qua quá trình nghiên cứu,

phân loại đã xác định được 115 loài với 85 giống nằm trong 47 họ thuộc 14 bộ khác

nhau. Số loài phong phú nhất thuộc về bộ cá Vược (Perciformes) với 45 loài (chiếm

39,13%). Các họ cá chiếm ưu thế về loài là Cyprinidae (29 loài), Beloniidae (6 loài),

Mugilidae (6 loài), Gobiidae (5 loài), corbitidae (4 loài). Đã xác định được 8 loài quý

hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam (2007) (7 loài xếp ở mức VU và 1 loài xếp ở mức

EN).

Phú Yên là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, có nhiều hệ thống sông suối, thành

phần các loài thủy sinh vật khá phong phú, đa dạng sinh học cao như sông Ba, đầm Ô

Loan. Hiện nay các nghiên cứu mới tập trung ở con sông Ba và đầm Ô Loan, các hệ

thống sông ở khu vực này chưa được nghiên cứu một cách tổng thể. Trong số đó có

sông Bàn Thạch, sông nằm ở phía nam thành phố Tuy Hòa, dài 60 cây số, có diện tích

lưu vực 590km2, sông chảy qua các xã thuộc tổng Hòa Đa và Hòa Đồng rồi ra cửa Đà

Nông. Sông chảy tới vùng Hội Cư thì tiếp nhận một chi từ đèo Cục Kịch giáp giới với

Khánh Hòa. Bắt đầu từ Hội Cư sông mang tên Bàn Thạch, chảy ra biển ở cửa Đà Nông.

Sông Bàn Thạch có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất

nông nghiệp, nguồn thức ăn giàu đạm như cá, tôm, .cho dân cư sống trong vùng. Tuy

nhiên hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ về thành phần loài, đặc

điểm sinh học, sinh thái, phân bố của các loài cá ở sông Bàn Thạch. Việc nghiên cứu

thành phần loài cá và đề xuất những giải pháp phát triển bền vững nguồn lợi là rất cần

thiết. Với bài báo này sẽ góp một phần vào việc quy hoạch và sử dụng hợp lý nguồn lợi

cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên.

pdf 11 trang Bích Ngọc 05/01/2024 720
Bạn đang xem tài liệu "Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên

Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên
 DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ 
Ở SÔNG BÀN THẠCH, TỈNH PHÚ YÊN 
Dương Thị Mỹ Diệp1 
Vũ Thị Phương Anh2 
 Tóm tắt: Thành phần loài cá ở hệ thống sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên khá đa dạng. 
Chúng tôi đã tiến hành thu mẫu từ tháng 3/2013 – 5/2014 và qua quá trình nghiên cứu, 
phân loại đã xác định được 115 loài với 85 giống nằm trong 47 họ thuộc 14 bộ khác 
nhau. Số loài phong phú nhất thuộc về bộ cá Vược (Perciformes) với 45 loài (chiếm 
39,13%). Các họ cá chiếm ưu thế về loài là Cyprinidae (29 loài), Beloniidae (6 loài), 
Mugilidae (6 loài), Gobiidae (5 loài), corbitidae (4 loài). Đã xác định được 8 loài quý 
hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam (2007) (7 loài xếp ở mức VU và 1 loài xếp ở mức 
EN). 
Phú Yên là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, có nhiều hệ thống sông suối, thành 
phần các loài thủy sinh vật khá phong phú, đa dạng sinh học cao như sông Ba, đầm Ô 
Loan... Hiện nay các nghiên cứu mới tập trung ở con sông Ba và đầm Ô Loan, các hệ 
thống sông ở khu vực này chưa được nghiên cứu một cách tổng thể. Trong số đó có 
sông Bàn Thạch, sông nằm ở phía nam thành phố Tuy Hòa, dài 60 cây số, có diện tích 
lưu vực 590km2, sông chảy qua các xã thuộc tổng Hòa Đa và Hòa Đồng rồi ra cửa Đà 
Nông. Sông chảy tới vùng Hội Cư thì tiếp nhận một chi từ đèo Cục Kịch giáp giới với 
Khánh Hòa. Bắt đầu từ Hội Cư sông mang tên Bàn Thạch, chảy ra biển ở cửa Đà Nông. 
Sông Bàn Thạch có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất 
nông nghiệp, nguồn thức ăn giàu đạm như cá, tôm, ...cho dân cư sống trong vùng. Tuy 
nhiên hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ về thành phần loài, đặc 
điểm sinh học, sinh thái, phân bố của các loài cá ở sông Bàn Thạch. Việc nghiên cứu 
thành phần loài cá và đề xuất những giải pháp phát triển bền vững nguồn lợi là rất cần 
thiết. Với bài báo này sẽ góp một phần vào việc quy hoạch và sử dụng hợp lý nguồn lợi 
cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên. 
1. Phương hướng nghiên cứu 
Việc thu mẫu được tiến hành từ tháng 3/2013 – 5/2014 tại các xã Hòa Tâm, Hòa 
Hiệp Nam, Hòa Hiệp Trung, Hòa Xuân, Hòa Vinh, Hòa Tân Đông thuộc huyện Đông 
Hòa và xã Hòa Tân Tây, Hòa Đồng, Hòa Thịnh và Hòa Mỹ thuộc huyện Tây Hòa, tỉnh 
Phú Yên. Mẫu cá được thu trực tiếp tại các điểm nghiên cứu bằng cách theo ngư dân 
đánh bắt, thu mẫu cá của người dân và các chợ quanh khu vực nghiên cứu. 
Phân loại cá bằng phương pháp so sánh hình thái, chủ yếu dựa vào các khóa định 
1 GV, trường THPT Lê Trung Kiên, Đông Hòa, Phú Yên 
2 TS, Phó Hiệu trưởng, trường ĐH Quảng Nam. 
 DƯƠNG THỊ MỸ DIỆP, VŨ THỊ PHƯƠNG ANH 
 16 
loại của Mai Đình Yên (1978, 1992) [9,10], Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005) [3,4], 
Kottelat M. (2001) [7], ...Mỗi loài cá được nêu tên khoa học và tên Việt Nam. Trình tự 
các bộ, họ, giống, loài được sắp xếp theo hệ thống phân loại của [2] và chuẩn tên loài 
theo [5, 6]. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Thành phần loài cá sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên 
Ở hệ thống sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên đến nay đã xác định được danh lục 
thành phần loài cá bao gồm 115 loài với 85 giống nằm trong 47 họ thuộc 14 bộ khác 
nhau (Bảng 1). 
Bảng 1. Danh lục thành phần loài cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên 
Phân bố 
Mùa Mùa 
STT 
Tên khoa học 
Tên Việt Nam 
 khô mưa 
I OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ THÁT LÁT 
(1) Notopteridae Họ cá Thát lát 
1 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát * + + 
II ELOPIFORMES BỘ CÁ CHÁO 
(2) Megalopidae Họ cá Cháo lớn 
2 Megalops cyprinoides Brousonet, 1782 Cá Cháo lớn ** + + 
III ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH 
(3) Anguillidae Họ cá Chình 
3 Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) Cá Chình hoa ** + + 
4 A. bicolor Mc Clelland, 1844 Cá Chình mun ** + + 
IV ATHERINIFORMES BỘ CÁ SUỐT 
(4) Atherinidae Họ cá Suốt 
5 Atherina bleekeri Günther, 1861 Cá Suốt mắt nhỏ + + 
V CLUPEIFORMES BỘ CÁ TRÍCH 
(5) Clupeidae Họ cá Trích 
6 Herkiotsichthys quadrimaculatus (Rüppell, 1837) 
Cá Trích vẩy xanh mắt 
to + 
7 Konosirus punctatus (Schlegel, 1846) Cá Mòi cờ chấm ** + 
8 Nematalosus nasus (Bloch, 1795) Cá Mòi mõm tròn ** + 
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG BÀN THẠCH... 
 17 
(6) Engraulidae Họ cá Trỏng 
9 Stolephorus commersonii Lacépefde, 1903 Cá Cơm thường + + 
10 S.tri (Bleeker, 1852) Cá Cơm sông + + 
VI CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP 
(7) Cyprinidae Họ cá chép 
11 Hemiculter leucisculu (Basilewsky, 1855) Cá Mương xanh * + + 
12 H. krempffi (Pellegrin & Chevey, 1938) Cá Mương + + 
13 Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1850) Cá Mè vinh * + + 
14 Hypsibarbus wetmorei (Smith, 1931) Cá Mè vinh giả + + 
15 Hampala dispar (Smith, 1934) Cá Ngựa chấm * + 
16 Puntius brevis(Bleeker, 1860) Cá Dầm + + 
17 Osteochilus prosemion (Fowler, 1934) Cá Lúi 
18 O. brachynotopteroides Chevey, 1934 Cá Lúi xanh + + 
19 Systomus binotatus (Valenciennes, 1842) Cá Trắng + + 
20 Cirrhinus molitorel (Cuvier&Valenciennes,1844) Cá Trôi * + 
21 Sinilabeo lemassoni (Pellegrin & Chevey, 1936) Cá Rầm xanh + + 
22 Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Cá Diếc * + + 
23 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép * + + 
24 C. centralus (Nguyen & Mai, 1994) Cá Dầy * + + 
25 Puntius semifasciatus (Günther, 1868) Cá Cấn + 
26 Aristichthys nobilis (Richardson, 1844) Cá Mè hoa * + 
27 Hypophthalmichthys molitrix (Cuvier & Valenciennes, 1844) Cá Mè trắng * + 
28 Carassioides cantonensis (Heincke, 1892) Cá Rưng + + 
29 Puntioplites falcifer (Smith, 1929) Cá Dảnh + + 
30 Rasborinus lineatus (Pellegrin, 1907) Cá Mại bầu + 
31 Esomus metallicus Ahl, 1942 Cá Lòng tong sắt + + 
32 E. longimanus (Lunel, 1881) Cá Lòng tong dài + 
 DƯƠNG THỊ MỸ DIỆP, VŨ THỊ PHƯƠNG ANH 
 18 
33 E. danricus (Hamilton, 1822) Cá Lòng tong bay + 
34 Paralaubuca barroni Fowler, 1934 Cá Thiểu mại + + 
35 P. riveroi Fowler, 1935 Cá Thiểu Nam + 
36 Megalobrama skolkovii Dybowsky, 1872 Cá Vền + 
37 Onychostoma fusiforme Kottetlat, 1998 Cá Xanh + + 
38 Hampala macrolepidota Van Hasselt, 1823 Cá Ngựa nam + 
39 Labeo rohita (Hamilton, 1822) Cá Rô hu + + 
(8) Cobitidae Họ cá Chạch 
40 Misgurnus anguillicaudatus Cantor, 1842 Cá Chạch bùn * + + 
41 M. tonkinensis Rendahl, 1937 Cá Chạch bùn núi + + 
42 Corbitis taenia Linnaeus, 1758 Cá Chạch hoa đốm tròn + 
43 Acantopsis choirorhynchos (Bleeker, 1854) Cá Khoai sông + + 
VII CHARACIFOEMES BỘ CÁ HỒNG NHUNG 
(9) Characidae Họ cá Hồng nhung 
44 Clossoma brachypomun (Cuvier, 1818) Cá Chim trắng nước ngọt + + 
VIII SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO 
(10) Bagnidae Họ cá Lăng 
45 Mystus gulio Hamilton, 1822 Cá Chốt + + 
46 Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1839) Cá Lăng nha + + 
47 Leiocassis siamensis Regan, 1913 Cá Chốt bông + + 
(11) Cranoglanididae Họ cá Ngạnh 
48 Cranoglanis bouderius (Richardson, 1846) Cá Ngạnh thon + + 
49 C. henrici (Vallant, 1893 ) Cá Ngạnh thường + + 
(12) Siluridae Họ cá Nheo 
50 Silurus asotus (Linnaeus, 1758) Cá Nheo * + 
51 Pterocryptis cochinchinensis (Cuvier & Valenciennes, 1840) Cá Thèo + 
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG BÀN THẠCH... 
 19 
(13) Clariidae Họ cá Trê 
52 Clarias fuscus (Lacépède, 1803) Cá Trê đen * + 
53 C. batrachus (Linnaeus, 1785) Cá Trê trắng + + 
(14) Sisoridae Họ cá Chiên 
54 Bagarius bagarius (Hamilton, 1822) Cá Chiên ** + 
(15) Ariidae Họ cá Úc 
55 Arius sciurus Smith, 1931 Cá Úc trắng + + 
56 A. maculatus (Thunberg, 1791) Cá Úc chấm + + 
(16) Plotosidae Họ cá Ngát 
57 Polotosus lineatus (Thunberg, 1791) Cá Ngát + 
IX BELONIFORMES BỘ CÁ NHÁI 
(17) Belonidae Họ cá Nhái 
58 Strongylura strongylura (Hasselt, 1823) Cá Nhái đuôi chấm + + 
(18) Hemiramphidae Họ cá Lìm kìm 
59 Hyporhamphus unifasciatus (Ranzant, 1842) Cá Kìm sông + + 
X SYNBRANCHIFORMES BỘ MANG LIỀN 
(19) Synbranchidae Họ Lươn 
60 Monopterus albus (Zuiew, 1793) Lươn đồng * + + 
(20) Mastacembelidae Họ cá Chạch sông 
61 Mastacembelus armatus (Lacépède) Cá Chạch sông + + 
62 M. favus (Hora, 1924) Cá Chạch bông lớn + + 
63 Macrognathus siamensis (Günther, 1861) Cá Chạch lá tre * + + 
XI SCORPAENIFORMES BỘ CÁ MÙ LÀN 
(21) Platycephalidae Họ cá Chai 
64 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Cá Chai + + 
XII PERCIFORMES BỘ CÁ VƯỢC 
(22) Centropomidae Họ cá Chẽm 
65 Lates calcarifer (Bloch, 1790) Cá Chẽm * + 
(23) Seranidae Họ cá Mú 
66 Epinephelus fario (Thunberg, 1793) Cá Mú sao + + 
(24) Ambassidae Họ cá Sơn 
 DƯƠNG THỊ MỸ DIỆP, VŨ THỊ PHƯƠNG ANH 
 20 
67 Ambassis Kopsi Bleeker, 1858 Cá Sơn kôpsô + 
68 A. gymnocephalus (Lacépède,1802) Cá Sơn xương + 
69 Parambassis ranga (Hamilton, 1822) Cá Sơn gián + 
(25) Teraponidae Họ cá căng 
70 Terapon jarbua (Forsskăl, 1775) Cá Ong căng* + + 
71 T. theraps (Cuvier, 1829) Cá Căng + + 
72 T. oxyrhynchus Temminck & Schlegel, 1846 Cá Căng mõm nhọn + + 
(26) Sillaginidae Họ cá Đục 
73 Sillago sihama (Forsskăl, 1775) Cá Đục trắng + 
(27) Leignathidae Họ cá Liệt 
74 Leiognathus equilus (Forsskăl, 1775) Cá Liệt lớn + + 
75 L. bindus (Valenciennes, 1835) Cá Liệt mõm ngắn + + 
(28) Lutjanidae Họ cá Hồng 
76 Lutjanus fulviflammus (Forsskăl, 1775) Cá Hồng ánh vàng + + 
(29) Gerridae Họ cá Móm 
77 Gerres filamentosus Cuvier, 1829 Cá Móm gai dài * + + 
78 G. lucidus Cuvier, 1830 Cá Móm gai ngắn + + 
(30) Pomadasyidae Họ cá Sạo 
79 Pomadasys maculatus (Bloch, 1970) Cá Sạo chấm + + 
(31) Sparidae Họ cá Tráp 
80 Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) Cá Tráp vây vàng * + + 
81 A. berda (Forsskăl, 1775) Cá Tráp berda + + 
(32) Sciaenidae Họ cá Đù 
82 Nibea albiflora (Richardson, 1846) Cá Đù nanh + 
(33) Monodactylidae Họ cá Chim mắt to 
83 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) Cá Chim mắt to + 
(34) Scatophagidae Họ cá Nầu 
84 Scatophagus argus (Linnaeus, 1785) Cá Nầu + 
(35) Mugilidae Họ cá Đối 
85 Mulgil kelaartii Bloch, 1973 Cá Đối lá * + + 
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG BÀN THẠCH... 
 21 
86 M. strongylocephalus Richardson, 1846 Cá Đối nhọn + 
87 M. cephalus Linnaeus, 1758 Cá Đối mục * + + 
88 M. carinatus (Valenciennes, 1836) Cá Đối lưng gồ + 
89 Valamugil engeli (Bleeker, 1858) Cá Đối anh + 
90 Liza tade (Forsskăl, 1775) Cá Đối gành + 
(36) Eleotridae Họ cá Bống đen 
91 Eleotris melanosoma (Bleeker, 1852) Cá Bống đen lớn + 
92 E. fusca (Schneider & Forster, 1801) Cá Bống mọi + 
(37) Gobiidae Họ cá Bống trắng 
93 Acentrogobius viridipunctatus Cuvier & Valenciennes, 1837 Cá Bống lá tre + + 
94 Butis butis (Hamilton, 1822) Cá Bống cau + 
95 Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975 Cá Bống cát + + 
96 G. giuris (Hamilton, 1822) Cá Bống cát tối * + + 
97 G. fasciato punctatus (Richardson, 1838) Cá Bống chấm gáy + + 
(38) Siganidae Họ cá Dìa 
98 Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782) Cá Dìa tro + 
(39) Anabantidae Họ cá Rô đồng 
99 Anabas testudineus (Bloch, 1927) Cá Rô đồng * + + 
(40) Beloniidae Họ cá Sặc 
100 Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770) Cá Sặc bướm + + 
101 T. pectoralis (Regan, 1910) Cá Sặc rằn * + + 
102 T. microlepis (Günther, 1861) Cá Sặc điệp + 
103 Trichopsis vittatus (Cuvier, 1831) Cá Bã trầu + 
104 Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788) Cá Đuôi cờ + 
105 Betta taeniata Regan, 1910 Cá Thia ta + 
(41) Cichlidae Họ cá Rô phi 
106 Oreochromis mossambicus (Peters, 1852) Cá Rô phi* + + 
107 O. niloticus (Linnaeus, 1758) Cá Rô phi vằn * + + 
(42) Channidae Họ cá Quả 
 DƯƠNG THỊ MỸ DIỆP, VŨ THỊ PHƯƠNG ANH 
 22 
108 Channa striata Bloch, 1793 Cá Lóc * + + 
109 C. micropeltes (Cuvier, 1831) Cá Lóc bông ** + 
XIII PLEURONECTIFORMES BỘ CÁ BƠN 
(43) Bothidae Họ cá Bơn vĩ 
110 Pseudorhombus sinensis Lacépède, 1802 Cá Bơn vĩ + + 
111 P. arsius (Hamilton, 1822) Cá Bơn vỉ răng to + + 
(44) Soleidae Họ cá Bơn + 
112 Euroglossa siamensis (Sauvage, 1878) Cá Bơn lá mít + + 
(45) Cynoglossidae Họ cá Bơn cát 
113 Cynoglossus puncticeps Richardson, 1846 Cá Bơn điểm + 
XIV TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC 
(46) Triacanthidae Họ cá Nóc ba gai 
114 Triacanthus revirostris (Bloch, 1786) Cá Nóc ba gai + 
(47) Tetraodontidae Họ cá Nóc 
115 Takifugu oblongus (Bloch, 1786) Cá Nóc chày + + 
 Ghi chú: 
 * Các loài cá kinh tế, ** Các loài cá quí hiếm 
2. 2. Cấu trúc thành phần loài 
Bảng2. Số lượng và tỉ lệ % các họ, giống, loài có trong các bộ 
Số lượng 
Họ Giống Loài 
TT 
Tên Bộ cá 
 n % n % n % 
1 Bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes) 1 2,13 1 1,18 1 0,87 
2 Bộ cá Cháo (Elopiformes) 1 2,13 1 1,18 1 0,87 
3 Bộ cá Chình (Anguilliformes) 1 2,13 1 1,18 2 1,74 
4 Bộ cá Suốt (Atheriniformes) 1 2,13 1 1,18 1 0,87 
5 Bộ cá Trích (Clupeiformes) 2 4,26 4 4,71 5 4,35 
6 Bộ cá Chép (Cypriniformes) 2 4,26 26 30,59 33 28,70 
7 Bộ cá Hồng nhung (Characiformes) 1 2,13 1 1,18 1 0,87 
8 Bộ cá Nheo (Siluriformes) 7 14,89 10 11,76 13 11,30 
9 Bộ cá Nhái (Beloniformes) 2 4,26 2 2,35 2 1,74 
10 Bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) 2 4,26 3 3,53 4 3,48 
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG BÀN THẠCH... 
 23 
11 Bộ cá Mù làn (Scorpaeniformes) 1 2,13 1 1,18 1 0,87 
12 Bộ cá Vược (Perciformes) 21 44,68 29 34,12 45 39,13 
13 Bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) 3 6,38 3 3,53 4 3,48 
14 Bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) 2 4,26 2 2,35 2 1,74 
 Tổng số 47 100 85 100 115 100 
 Taxon bậc loài: Trong 115 loài thì bộ cá Vược (Perciformes) có số loài nhiều 
nhất 45 loài chiếm 39,13%, tiếp đến là bộ cá Chép (Cypriniformes) 33 loài chiếm 
28,70%, bộ cá Nheo (Siluriformes) 13 loài chiếm 11,30%, bộ cá Trích (Clupeiformes) 
có 5 loài chiếm 4,35%, bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) và bộ cá Mang liền 
(Synbranchiformes) cùng có 4 loài chiếm 3,48%, bộ cá Chình (Anguilliformes), bộ cá 
Nhái (Beloniformes) và bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) đều có 2 loài chiếm 1,74%. Các 
bộ còn lại, mỗi bộ có 1 loài chiếm 0.87%. 
Taxon bậc giống: Trong 47 họ và 85 giống, đa dạng nhất là bộ cá Vược 
(Perciformes) với 29 giống chiếm 34,12% trong tổng số giống. Tiếp đến là bộ cá Chép 
(Cypriniformes) có 26 giống chiếm 30,59%, bộ cá Nheo (Siluriformes) với 10 giống 
chiếm 11,76%, bộ cá Trích có 4 giống chiếm 4,71%, bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) và 
bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) đều có 3 giống chiếm 3,53%, bộ cá Nhái 
(Beloniformes) và bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) cùng có 2 giống chiếm 2,35%. Các 
bộ còn lại, mỗi bộ có 1 giống chiếm 1,18%. 
Taxon bậc họ: Trong số 14 bộ và 47 họ đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes) 
với 21 họ chiếm 44,68%. Tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) 7 họ chiếm 14,89%, bộ 
cá Bơn (Pleuronectiformes) có 3 họ chiếm 6,38%. Các bộ còn lại chỉ có 1 đến 2 họ 
chiếm tỷ lệ thấp. 
3.3. Các loài cá quý hiếm 
Trong thành phần loài cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên đã xác định được 8 loài 
cá quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam (2007), 7 loài đều được xếp vào bậc VU và 
1 loài xếp vào bậc EN. 
Bảng 3. Các loài cá quý hiếm ở sông bàn Thạch, tỉnh Phú Yên 
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Mức độ 
1 Megalops cyprinoides Brousonet, 1782 Cá Cháo lớn VU 
2 Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) Cá Chình hoa VU 
3 A. bicolor Mc Clelland, 1844 Cá Chình mun VU 
4 Konosirus punctatus (Schlegel, 1846) Cá Mòi cờ chấm VU 
5 Nematolosus nasus (Bloch, 1795) Cá Mòi mõm tròn VU 
6 Bagarius bagarius (Hamilton, 1822) Cá Chiên VU 
 DƯƠNG THỊ MỸ DIỆP, VŨ THỊ PHƯƠNG ANH 
 24 
7 Cranoglanis bouderius (Richarson, 1846) Cá Ngạnh thon VU 
8 Channa micropeltes (Cuvier, 1831) Cá Lóc bông EN 
 Ghi chú: EN (Endangered): nguy cấp, VU (Vulnerable): sẽ nguy cấp 
3. Kết luận 
- Thành phần loài cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên khá đa dạng. Đã xác định 
được 115 loài với 85 giống nằm trong 47 họ thuộc 14 bộ khác nhau. 
- Trong tổng số các loài cá thu được ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên. Chúng tôi 
nhận thấy bộ cá Vược (Perciformes) với 21 họ chiếm (44,68%), 29 giống chiếm 
34,12%, 45 loài chiếm 39,13% là bộ ưu thế nhất; Bộ cá Nheo (Siluriformes) có 7 họ 
chiếm (14,89%), 10 giống chiếm 11,76%, 13 loài chiếm 11,30%; Bộ cá Bơn 
(Pleuronectiformes) có 3 họ chiếm (6,38%), 3 giống chiếm 3,53%, 4 loài chiếm 3,48%; 
Các bộ đều có 2 họ chiếm (4,26%) là: Bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá Chép 
(Cypriniformes), bộ cá Nhái (Beloniformes), bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) và bộ 
cá Nóc (Tetraodontiformes). Riêng bộ cá Chép (Cypriniformes) có 26 giống chiếm 
30,59%, 33 loài chiếm 28,70%; Các bộ còn lại có 1 họ chiếm (2,13%). 
- Trong số 115 loài cá ở sông Bàn Thạch, tỉnh Phú Yên đã xác định được 8 loài 
quý hiếm (7 loài ở mức độ VU và 1 loài ở mức độ EN) 
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG BÀN THẠCH... 
 25 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ Khoa học và Công nghệ (2007, Sách đỏ Việt Nam, (phần I) : Động vật, 
NXB KHTN &CN, Hà Nội. 
[2] Eschmeyer W.T, (2005), Catalogue of life, Pulished by California Academy 
of Sciences, San Francisco. 
[3] Nguyễn Văn Hảo (2001), Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, 
Hà Nội. 
[4] Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 2 và Tập 3, NXB 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
[5] FAO (1998), California Academy of Sciences, Vol. 1. 
[6] FAO (1998), California Academy of Sciences, Vol. 2:59 - 1820. 
[7] Kottelat M., (2001): Freshwater fishes of Northern Vietnam, The World Bank. 
[8] Rainboth, W. J (1996), Fishes of The Cambodian Mekong, FAO. 
[9] Mai Đình Yên (1978), Định loại cá nước ngọt các tỉnh miền Bắc Việt Nam, 
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 
[10] Mai Đình Yên (1992), Định loại cá nước ngọt Nam Bộ, NXB Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà Nội. 
Title: THE PRELIMINARY DATA OF FISH SPECIES 
IN BAN THACH RIVER, PHU YEN PROVINCE 
DUONG THI MY DIEP 
Le Trung Kien High School, Phu Yen Province 
 VU THI PHUONG ANH 
Quang Nam University 
Abstract: The species composition of the fish in Ban Thach river, Phu Yen 
Province is quite biologically diverse. Our surveys, that were carried out from 3/2013 – 
5/2014, have revealed that there are 115 species belonging to 85 genas, 47 families and 
14 orders, among which, the Perciformes is the one being the most plentiful with 45 
species reaching 39,13 %. The Cyprinidae reaching 29 species, Beloniidae reaching 6 
species, Mugilidae reaching 6 species, Gobiidae reaching 5 species, corbitidae 
reaching 4 species, are dominant about species. Among 115 species in Ban Thach, 
there were 8 valuable and rare species marked in the Red Book of Viet Nam 2007, 
including 7 species at VU and 1 species at EN. 

File đính kèm:

  • pdfdan_lieu_buoc_dau_ve_thanh_phan_loai_ca_o_song_ban_thach_tin.pdf