Đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến khu hệ cá Hồ Tây

Tóm tắt: Nhằm đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến khu hệ cá Hồ Tây thực hiện

tiến hành phân loại thành phần các loài cá tại Hồ Tây đã được điều tra cập nhật, thành 6 nhóm bao gồm: (i)

Nhóm A: Cá nuôi thả hàng năm, gồm 6 loài; (ii) Nhóm B: Loài ngoại lai, gồm 4 loài; (iii) Nhóm C: Bị đe dọa

tiêu diệt, trong đó C1 là loài quý hiểm thuộc sách đỏ, C2 là loài đặc hữu, gồm 6 loài; (iv) Nhóm DS: Có nguồn

gốc phương Nam, gồm 3 loài; (v) Nhóm LE: Giới hạn thấp về chịu đựng môi trường, gồm 9 loài; (vi) Nhóm

HT: Giới hạn chịu đựng cao.

Áp dụng phương pháp đánh giá loài dễ bị tổn thương của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) với 3 yếu

tố cơ bản: (i) Tính nhạy cảm, (ii) khả năng thích ứng và (iii) mức độ phơi nhiễm với biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với

các thành phần khu hệ cá hồ Tây. Kết quả cho thấy nhóm A sẽ không tồn tại, nhóm B sinh trưởng đạt tối đa, nhóm

C1 và C2 sẽ bị giảm hoặc diệt vong (riêng cá chuối nhóm C1 có thể phát triển). Nhóm DS có thể phát triển tăng về

số lượng, nhóm LE có thể giảm số lượng tối đa và nhóm HT phát triển bình thường.

Từ khóa: Đa dạng sinh học, Hồ Tây, biến đổi khí hậu.

pdf 8 trang Bích Ngọc 05/01/2024 2620
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến khu hệ cá Hồ Tây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến khu hệ cá Hồ Tây

Đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến khu hệ cá Hồ Tây
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 10 - Tháng 6/2019
65
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG 
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN KHU HỆ CÁ HỒ TÂY 
Nguyễn Trâm Anh(1), Nguyễn Thị Thanh Hoài(2)
(1)Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Cộng đồng
(2)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
Ngày nhận bài: 15/3/2019; ngày chuyển phản biện: 18/3/2019; ngày chấp nhận đăng: 23/5/2019
Tóm tắt: Nhằm đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến khu hệ cá Hồ Tây thực hiện 
tiến hành phân loại thành phần các loài cá tại Hồ Tây đã được điều tra cập nhật, thành 6 nhóm bao gồm: (i) 
Nhóm A: Cá nuôi thả hàng năm, gồm 6 loài; (ii) Nhóm B: Loài ngoại lai, gồm 4 loài; (iii) Nhóm C: Bị đe dọa 
tiêu diệt, trong đó C1 là loài quý hiểm thuộc sách đỏ, C2 là loài đặc hữu, gồm 6 loài; (iv) Nhóm DS: Có nguồn 
gốc phương Nam, gồm 3 loài; (v) Nhóm LE: Giới hạn thấp về chịu đựng môi trường, gồm 9 loài; (vi) Nhóm 
HT: Giới hạn chịu đựng cao.
Áp dụng phương pháp đánh giá loài dễ bị tổn thương của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) với 3 yếu 
tố cơ bản: (i) Tính nhạy cảm, (ii) khả năng thích ứng và (iii) mức độ phơi nhiễm với biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với 
các thành phần khu hệ cá hồ Tây. Kết quả cho thấy nhóm A sẽ không tồn tại, nhóm B sinh trưởng đạt tối đa, nhóm 
C1 và C2 sẽ bị giảm hoặc diệt vong (riêng cá chuối nhóm C1 có thể phát triển). Nhóm DS có thể phát triển tăng về 
số lượng, nhóm LE có thể giảm số lượng tối đa và nhóm HT phát triển bình thường.
Từ khóa: Đa dạng sinh học, Hồ Tây, biến đổi khí hậu.
1. Đặt vấn đề
Hồ Tây có vai trò quan trọng đối với đời sống 
kinh tế - xã hội của Hà Nội. Theo các nhà khoa 
học, Hồ Tây được đánh giá là hệ sinh thái (HST) 
hồ nước ngọt xếp hạng thứ 11 trong số 68 HST 
đất ngập nước có giá trị đa dạng sinh học và môi 
trường của Việt Nam. Hồ Tây cũng được đánh 
giá là hồ tự nhiên nằm trong đô thị lớn nhất của 
Việt Nam với diện tích trên 500ha. Hiện tại, Hồ 
Tây được tổ chức Môi trường Hồ quốc tế (ILEC) 
xếp vào danh sách các hồ cần bảo tồn trên thế 
giới, đặc biệt về đa dạng sinh học [7]. Nhiều 
nghiên cứu đã chỉ ra Hồ Tây có có hệ động thực 
vật đặc biệt là khu hệ cá rất đa dạng và phong 
phú [6].
Những năm gần đây Hồ Tây chịu áp lực lớn 
do quá trình đô thị hóa, đồng thời BĐKH với các 
yếu tố như gia tăng nhiệt độ không khí, các hiện 
tượng thời tiết cực đoan làm ảnh hưởng tới hệ 
sinh thái ao hồ đô thị vốn đã chịu nhiều áp lực 
của quá trình đô thị hóa. Tài nguyên nước, đặc 
biệt là chất lượng nước bị thay đổi trong điều 
kiện BĐKH: Khi nhiệt độ tăng cao làm gia tăng 
hiện tượng phú dưỡng, hàm lượng oxi hòa tan 
giảm, một số vấn đề liên quan đến ô nhiễm hữu 
cơ gia tăng, độ đục gia tăng trong điều kiện mưa 
lớn. [1] Đồng thời theo nhiều nghiên cứu trên 
thế giới, một trong những tác động của BĐKH 
đối với hồ đô thị là ảnh hưởng tới đa dạng sinh 
học theo xu hướng làm thay đổi thành phần và 
số lượng của các loài sinh vật [5]. Hiện nay chưa 
có nhiều nghiên cứu về tác động BĐKH đến đa 
dạng sinh học Hồ Tây, vì vậy nghiên cứu này sẽ 
xem xét tác động BĐKH đến thành phần khu 
hệ cá Hồ Tây, là một nhóm động vật có xương 
sống quan trọng ở Hồ Tây và có nhiều nghiên 
cứu nhất. Nghiên cứu thực hiện với các mục tiêu 
như sau:
1. Phân nhóm thành phần các loài cá tại khu 
hệ cá Hồ Tây dựa vào đặc điểm sinh học và sinh 
thái.
2. Vận dụng phương pháp đánh giá loài dễ 
bị tổn thương đánh giá tác động của BĐKH đến 
thành phần các loài cá thuộc khu hệ cá Hồ Tây.
Liên hệ tác giả: Nguyễn Trâm Anh
Email: tramanhanh@gmail.com 
66 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 10 - Tháng 6/2019
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Hồ Tây và khu hệ 
cá Hồ Tây
Hồ Tây và chất lượng nước Hồ Tây: Hồ Tây 
nằm ở phía tây của Thành phố Hà Nội, với diện 
tích tự nhiên năm 1997 là 526,162ha (Văn 
phòng kiến trúc sư trưởng Thành phố), dung 
tích khoảng 9 triệu m3; độ sâu lớn nhất là 3,5m. 
Hồ có tọa độ địa lý 21°04 N, 105°50 E (21o04’ 
vĩ độ Bắc, 105o50’ kinh độ Đông). Hồ Tây có vai 
trò quan trọng đối với kinh tế - xã hội của quận 
Tây Hồ cũng như của Thành phố Hà Nội và hiện 
đang chịu áp lực rất lớn trong quá trình đô thị 
hóa và gia tăng dân số. 
Khu hệ cá Hồ Tây đã được phân loại theo 
nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh 
vật bao gồm 44 loài được trình bày tại Bảng 1 [2].
2.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia: 
Tham khảo ý kiến chuyên gia (GS.TS. Mai Đình 
Yên) về việc phân loại cá tại Hồ Tây.
b. Phương pháp đánh giá tính tổn thương các 
loài cá dựa trên phương pháp đánh giá loài dễ 
bị tổn thương của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên 
thế giới (IUCN) [8], nguyên tắc cơ bản như sau:
Để đánh giá tính tổn thương dựa trên 3 yếu 
tố cơ bản là nhạy cảm (S), khả năng thích ứng (A) 
và khả năng tiếp xúc với các yếu tố BĐKH (nước 
biển dâng, nhiệt độ thay đổi, lượng mưa thay 
đổi) (E). Một loài sẽ được coi là có nguy cơ tổn 
thương nếu hội tụ các yếu tố nhạy cảm cao, khả 
năng thích ứng thấp và và mức độ phơi nhiễm 
với BĐKH.
Trong đó:
- Yếu tố nhạy cảm được đánh giá dựa trên 
một số yếu tố như sau: Định cư và giới hạn định 
cư; giới hạn chịu đựng môi trường hẹp (ngưỡng 
nhiệt độ, lượng mưa, oxi hòa tan trong nước,); 
loài quý hiếm.
- Khả năng thích ứng thấp là khả năng của một 
loài để chống lại các tác động của môi trường 
thông qua sự phân tán. Điều này được đánh giá 
dựa trên các đặc điểm sinh học và sinh thái học 
bao gồm khả năng phân tán và khả năng tiến 
hóa. Khả năng phân tán (di chuyển) thấp được 
đánh giá dựa trên 2 yếu tố, đó là: Các rào cản đối 
với sự phân tán (hạn chế chiều cao, ở vùng biển 
hay đập ngăn) và mức độ phân tán theo IUCN 
thông qua đánh giá của các chuyên gia.
Do việc đánh giá tác động BĐKH đối với các 
loài cá chỉ sinh trưởng tại Hồ Tây nên các yếu tố 
về khả năng thích ứng thấp thông qua sự phân 
tán sẽ không tính đến và mức độ phơi nhiễm 
với BĐKH (nhiệt độ tăng) là như nhau. Vì vậy chỉ 
đánh giá yếu tố nhạy cảm của các loài cá tại Hồ 
Tây đối với tác động của BĐKH.
3. Kết quả và thảo luận
Dựa trên các nghiên cứu mới nhất của Viện 
Nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật 
(IEBR, 2012) về thành phần của các loài cá Hồ 
Tây và dựa trên đặc điểm sinh học và sinh thái 
học của các loài cá [3, 4], tiến hành phân loại 
các loài các Hồ Tây thành các nhóm như sau: (i) 
Nhóm A: Cá nuôi thả hàng năm, gồm 6 loài; (ii) 
Nhóm B: Loài ngoại lai, gồm 4 loài; (iii) Nhóm C: 
Bị đe dọa tiêu diệt, trong đó C1 là loài quý hiểm 
thuộc sách đỏ, C2 là loài đặc hữu, gồm 6 loài; 
(iv) Nhóm D: Phân bố gốc phương Nam, gồm 3 
loài; (v) Nhóm LE: Giới hạn thấp về chụi đựng 
môi trường, gồm 9 loài; (vi) Nhóm giới hạn chịu 
đựng cao (HT), gồm 16 loài. Kết quả trình bày ở 
Bảng 1.
Bảng 1: Phân loại thành phần các loài cá tại Hồ Tây
Loài Tên latinh Nhóm Đặc điểm sinh học và sinh thái
Cá trôi 
mrigan
Cirrhinus mrigala A Cá nuôi, sinh sản nhân tạo, cung cấp cá con, ăn sinh vật đáy và 
mùn bã hữu cơ.
Cá trắm đen Myls pharyngodon 
piceus 
A Phân bố rộng rãi, thích hợp với các loại hình vực nước, sống 
ở tầng đáy và ăn động vật đáy. Sinh sản nhân tạo, lấy giống 
chuyển vào hồ.
Cá trắm cỏ Ctenopharyngodon 
idella
A Sống ở nơi có nhiều thực vật thủy sinh, đẻ ở nơi nước chảy. 
Sinh sản nhân tạo, lấy giống chuyển vào hồ.
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 10 - Tháng 6/2019
67
Loài Tên latinh Nhóm Đặc điểm sinh học và sinh thái
Cá mè trắng Hypophthalmichthys 
molitrix
A Sống ở tầng mặt, ăn thực vật phù du, để ở nơi nước chảy, 
thượng lưu sông Hồng. Được thả nuôi và thu hoạch hàng năm.
Cá mè hoa Aristichthys nobilis A Cá nhập nội, sinh sản nhân tạo. Ăn động vật phù du. 
Cá trôi rô hu Labeo rohita A Nhập nội từ Ấn Độ, sinh sản nhân tạo, lấy giống chuyển vào 
hồ. Ăn ở tầng đáy. 
Cá cọ bể/cá 
tỳ bà
 Hypostomus 
punctatus
B Ăn rong rêu, đẻ được ao hồ, sống ở hang ven hồ. Loài ngoại 
lai thích nghi với nhiệt độ cao và quần thể phát triển do ít bị 
đánh bắt.
Cá rô phi den Oreochromis 
mossambicus 
B Tự sinh sản ở ao hồ, ngậm trứng ở mồm bảo vệ nòi giống. Loài 
ăn tạp, nguồn gốc châu Phi, thích ứng với nhiệt độ cao. 
Cá rô phi vằn Oreochromis 
niloticus 
B Kích thước to hơn rô phi đen nhưng đặc điểm sinh thái tương 
tự.
Cá rô phi 
xanh
Oreochromis 
aureus 
B Đặc điểm tương tự rô phi đen. 
Cá măng Elopichthys 
bambusa 
C1 Cá sống ở sông, không đẻ được trong ao, hồ. Là loài quí hiếm. 
Quần thể ngày càng ít ở tự nhiên.
Cá chuối Channa macnlatus C1 Sinh sản trong ao hồ, là loài đẻ nổi. Thích hợp với nhiệt độ cao. 
Là loài quí hiếm.
Cá ngão mắt 
to
Ancherythroculter
daovantieni 
C2 Sống ở sông, sinh sản ở sông, ăn cá con ở tầng giữa. Là loài 
đặc hữu.
Cá thiên hô 
hồ
Pseudolaubuca 
hotaya 
C2 Loài đặc hữu Hồ Tây, quần thể ít, cần bảo vệ. Thường ăn sinh 
vật phù du tầng mặt. 
Cá dầu Hồ 
Tây 
Toxabramis 
hotayensis 
C2
Cá bống dẹp Micropercops 
hotayensis 
C2 Loài đặc hữu Hồ Tây, quần thể ít, cần bảo vệ. Ăn ven bờ, tầng 
đáy, bao gồm giun và các động vật không xương sống. 
Cá lóc/cá sộp Channa striata DS Thích hợp sống ở hồ, nhiệt độ cao, loài ăn thịt ở các tầng nước. 
Cá đuôi cờ Macropodus 
opercularis 
DS Thích hợp sống ở hồ, nhiệt độ cao, loài ăn tạp ở các tầng nước.
Cá rô Anabas teslndinens DS
Cá lành canh Coilia grayii 
Richardson
LE Sống ở cửa sông, ăn động vặt không xương sống, sinh sản ở 
nơi có nước chảy.
Cả chày tràng Ochetobhis 
elongatus 
LE
Sống ở sông, ăn động vặt không xương sống, sinh sản ở nơi có 
nước chảy. Vào hồ ao do lọt tự nhiên khi thả cá bột.
Cá chày mắt 
đỏ
Squaliobarbus 
curricülus 
LE
Cá đục chấm Hemibar.bus 
macracanthns 
LE
Cá đục Hemibarbus médius LE
Cá nheo Silurus asotus LE
Cá bò Pelteobagrus 
fulvidraco
LE
Cá kìm sông Hyporhamphus 
sinensis 
LE
68 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 10 - Tháng 6/2019
Áp dụng phương pháp đánh giá tổn thương 
cho các nhóm cá dựa trên các yếu tố nhạy cảm 
(S) và mức độ phơi nhiễm với BĐKH.
Kết quả về phân loại cá và đánh giá tác động 
của BĐKH đến mự́c độ tổn thương của các loại 
cá Hồ Tây được trình bày ở Bảng 2.
Kết quả Bảng 2 cho thấy nhóm B là các loài 
ngoại lai có chịu nhiệt độ cao và có thể sinh 
sống tại các nơi nước bị ô nhiễm. Đây là nhóm 
có giới hạn nhiệt độ cao và giới hạn chịu đựng 
môi trường khá rộng. Nhóm cá này có sẽ có ưu 
thế cạnh tranh hơn so với loài bản địa trong 
điều kiện nhiệt độ cao và môi trường nước bị ô 
nhiễm. Vì vậy mà khả năng tổn thương của các 
loài này sẽ thấp và có thể số lượng loài tăng lên 
trong điều kiện BĐKH.
Nhóm C là các loài quý hiếm có tên trong 
sách đỏ hoặc các loài đặc hữu. Đây là các loài rất 
hiếm hoặc số lượng hạn chế. Đây là nhóm chỉ 
đặc biệt thích hợp trong điều kiện môi trường 
tại Hồ Tây. Vì vậy các loài này rất dễ bị tổn 
thương do BĐKH đặc biệt trong điều kiện nhiệt 
độ tăng và chất lượng nước giảm do BĐKH [1]. 
Đồng thời số lượng loài ít nên sinh sản sẽ giảm 
dần và có thể dẫn đến diệt vong.
Nhóm LE là các loài có nguồn gốc sông hoặc 
cửa sông, sinh sản thích hợp với điều kiện nước 
chảy và có giới hạn thấp về môi trường, là loài 
nhạy cảm cao với môi trường ô nhiễm. Các loài 
này dễ bị tổn thương trong điều kiện nhiệt độ 
tăng làm gia tăng các ô nhiễm môi trường. Quần 
thể sẽ giảm số lượng trong điều kiện nhiệt độ 
tăng do BĐKH.
Nhóm DS là các loài có nguồn gốc phương 
Nam, thích ứng với nhiệt độ cao. Vì thế nhóm 
này có thể phát triển khi nhiệt độ tăng và gia 
tăng số lượng trong điều kiện BĐKH.
Nhóm A là các loài cá thả nuôi có thể sẽ 
không tồn tại nếu các chính sách cấm thả nuôi 
được thực thi. 
Loài Tên latinh Nhóm Đặc điểm sinh học và sinh thái
Cá chép Cyprinus carpio HT
Sống ở hầu hết các vực nước ao hồ, thích hợp 
20-27oC, oxi hòa tan: 2mg/l , pH 4-9. Sinh sản tại ao hồ.
Cá diếc Carassius auratus HT
Cá ngão gù Culter recurvîrostris HT
Cá ngão Cultrichihys 
erythropterus 
 HT
Cá dầu sông Hainania serrata HT
Cá thè be Acheilognathus 
tonkinensis 
 HT
Cá mại bẩu Rasborinus lineatus HT
Cá mương Hemiculter 
leucisculus 
 HT
Cá dầu hồ Toxabramis 
hotayensis
 HT
Cá dầu ao Toxabramis 
swinhonis
 HT
Cá chạch bùn Misgurmis
 anguiỉỉicaudaius 
 HT
Cá trê đen Clarias fuscus HT
Cá tép ao Oryjias sinensis HT
Lươn Monopterus albus HT
Cá bông 
trắng
Glossogobius giuris HT
Cá bống đá Rhinogobhts giurinus HT
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 10 - Tháng 6/2019
69
Bả
ng
 2
. Đ
án
h 
gi
á 
tá
c 
đ
ộn
g 
củ
a 
bi
ến
 đ
ổi
 k
hí
 h
ậu
 đ
ến
 c
ác
 lo
ài
 c
á 
tạ
i H
ồ 
Tâ
y
Lo
ài
Tê
n 
la
ti
nh
N
hó
m
Yế
u 
tố
 n
hạ
y 
cả
m
M
ứ
c 
đ
ộ 
tổ
n 
th
ư
ơ
ng
 k
hi
 c
ó 
B
Đ
KH
N
gu
ồn
 g
ốc
N
hi
ệt
 đ
ộ
M
ôi
 t
rư
ờ
ng
 ô
 n
hi
ễm
Lo
ài
 q
uí
 h
iế
m
Cá
 t
rô
i m
ri
ga
n
Ci
rr
hi
nu
s 
m
ri
ga
la
A
Cá
th
ả 
nu
ôi
và
 k
hô
ng
 s
in
h 
sả
n 
tự
 n
hi
ên
tạ
i h
ồ
Có
th
ể 
kh
ôn
g 
tồ
n 
tạ
i n
ếu
 c
hí
nh
sá
ch
cấ
m
th
ả 
nu
ôi
 đ
ư
ợ
c 
th
ự
c 
th
i
Cá
 t
rắ
m
 đ
en
M
yl
s 
ph
ar
yn
go
do
n 
pi
ce
us
A
Cá
 t
rắ
m
 c
ỏ
Ct
en
op
ha
ry
ng
od
on
 id
el
la
A
Cá
 m
è 
tr
ắn
g 
H
yp
op
ht
ha
lm
ic
ht
hy
s 
m
ol
it
ri
x
A
Cá
 m
è 
ho
a
A
ri
sti
ch
th
ys
 n
ob
ili
s 
A
Cá
 t
rô
i r
ô 
hu
La
be
o 
ro
hi
ta
A
Cá
 c
ọ 
bể
/c
á 
tỳ
 b
à
 H
yp
os
to
m
us
 p
un
ct
at
us
B
Cá
số
ng
tự
nh
iê
n 
tr
on
g 
ao
 h
ồ
Ch
ịu
 đ
ự
ng
 đ
ư
ợ
c 
ng
ư
ỡ
ng
nh
iệ
t 
đ
ộ 
ca
o,
qu
ần
th
ể 
đ
ôn
g
Có
 ư
u 
th
ế 
cạ
nh
tr
an
h 
hơ
n 
cá
c 
lo
ài
 b
ản
 đ
ịa
. P
há
t 
tr
iể
n 
tố
i đ
a
Cá
 r
ô 
ph
i d
en
O
re
oc
hr
om
is
 m
os
sa
m
bi
cu
s 
B
Cá
 r
ô 
ph
i v
ằn
O
re
oc
hr
om
is
 n
ilo
ti
cu
s 
B
Cá
 r
ô 
ph
i x
an
h
O
re
oc
hr
om
is
 a
ur
eu
s 
B
Cá
 c
hu
ối
Ch
an
na
 m
ac
nl
at
us
C1
Th
íc
h 
hợ
p 
vớ
i 
nh
iệ
t 
đ
ộ 
ca
o
Lo
ài
 q
uí
 h
iế
m
Có
 t
hể
 p
há
t 
tr
iể
n
Cá
 m
ăn
g
El
op
ic
ht
hy
s 
ba
m
bu
sa
C1
Số
ng
 ở
 s
ôn
g,
si
nh
sả
n 
ở
sô
ng
Lo
ài
qu
í 
hi
ếm
tr
on
g 
sá
ch
 đ
ỏ,
số
lư
ợ
ng
hạ
n 
ch
ế.
D
ễ 
bị
 m
ất
 g
iố
ng
ho
ặc
 d
iệ
t 
vo
ng
Cá
 n
gã
o 
m
ắt
 t
o
A
nc
he
ry
th
ro
cu
lt
er
 d
ao
va
nti
en
i 
C2
D
ễ 
bị
 m
ất
 g
iố
ng
Cá
 t
hi
ên
 h
ô 
hồ
Ps
eu
do
la
ub
uc
a 
ho
ta
ya
C2
Lo
ài
 đ
ặc
 h
ữ
u 
H
ồ 
Tâ
y,
 q
uầ
n 
th
ể 
ít
.
Kh
ôn
g 
ch
ịu
đ
ư
ợ
c 
ng
ư
ỡ
ng
nh
iệ
t 
đ
ộ 
ca
o
D
ễ 
bị
 tổ
n 
th
ư
ơ
ng
do
 q
uầ
n 
th
ể 
ít
, 
si
nh
sả
n 
gi
ảm
dẫ
n 
đ
ễn
số
lư
ợ
ng
bị
gi
ảm
ho
ặc
di
ệt
vo
ng
. 
Cầ
n 
ph
ải
 b
ảo
 v
ệ.
Cá
 d
ầu
 H
ồ 
Tâ
y 
To
xa
br
am
is
 h
ot
ay
en
si
s 
C2
Cá
 b
ốn
g 
dẹ
p 
M
ic
ro
pe
rc
op
s 
ho
ta
ye
ns
is
C2
Cá
 ló
c/
cá
 s
ộp
Ch
an
na
 s
tr
ia
ta
D
S
Có
 n
gu
ồn
 g
ốc
ph
ư
ơ
ng
 N
am
Ch
ịu
 đ
ư
ợ
c 
nh
iệ
t 
đ
ộ 
ca
o,
qu
ần
th
ể 
đ
ôn
g
Có
 t
hể
 p
há
t 
tr
iể
n 
tă
ng
lê
n 
về
số
lư
ợ
ng
Cá
 đ
uô
i c
ờ
M
ac
ro
po
du
s 
op
er
cu
la
ri
s 
D
S
Cá
 r
ô
A
na
ba
s 
te
sl
nd
in
en
s 
D
S
70 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 10 - Tháng 6/2019
Loài
Tên lati
nh
N
hóm
Yếu tố nhạy cảm
M
ứ
c đ
ộ tổn 
thư
ơ
ng khi có 
B
Đ
KH
N
guồn gốc
N
hiệt đ
ộ
M
ôi trư
ờ
ng
 ô nhiễm
Loài quí hiếm
Cá lành canh 
Coilia grayii Richardson
LE
Có nguồn gốc 
sông 
hoặc 
cử
a 
sông 
không 
thích 
hợ
p sinh sản 
tại hồ
Q
uần 
thể 
ít, 
không 
chịu 
đ
ư
ợ
c 
ngư
ỡ
ng 
nhiệt đ
ộ cao
Không 
chụi 
đ
ư
ơ
c 
m
ôi 
trư
ờ
ng 
ô 
nhiễm
Số lư
ợ
ng có thể 
giảm
tối 
đ
a 
do 
nhiệt đ
ộ tăng do 
BĐ
KH
Cả chày tràng
O
chetobhis elongatus 
LE
Cá chày m
ắt đ
ỏ
Squaliobarbus curricülus 
LE
Cá đ
ục chấm
H
em
ibar.bus m
acracanthns 
LE
Cá đ
ục
H
em
ibarbus m
édius 
LE
Cá nheo
Silurus asotus 
LE
Cá bò 
Pelteobagrus fulvidraco
LE
Cá kìm
 sông
H
yporham
phus sinensis 
LE
Cá chép 
Cyprinus carpio
H
T
Loài thích ứ
ng 
sống trong ao 
hồ
N
gư
ỡ
ng 
nhiệt 
đ
ộ rộng
trong ao hồ 
Phát 
triển 
bình 
thư
ờ
ng 
trong 
đ
iều kiện BĐ
KH
Cá diếc
Carassius auratus 
H
T
Cá ngão gù
Culter recurvîrostris 
 H
T
Cá ngão
Cultrichihys erythropterus 
 H
T
Cá dầu sông 
H
ainania serrata 
 H
T
Cá thè be 
A
cheilognathus tonkinensis 
 H
T
Cá m
ại bẩu
Rasborinus lineatus 
 H
T
Cá m
ư
ơ
ng 
H
em
iculter leucisculus 
 H
T
Cá dầu hồ 
Toxabram
is hotayensis
 H
T
Cá dầu ao
Toxabram
is sw
inhonis
 H
T
Cá Chạch bùn
M
isgurm
is anguiỉỉicaudaius 
 H
T
Cá trê đ
en
Clarias fuscus 
 H
T
Cá tép ao
O
ryjias sinensis
 H
T
Lư
ơ
n
M
onopterus albus
 H
T
Cá bông trắng
G
lossogobius giuris 
 H
T
Cá bống đ
á
Rhinogobhts giurinus
 H
T
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 10 - Tháng 6/2019
71
4. Kết luận
 Trên cơ sở kịch bản BĐKH đối với Việt Nam 
và Hà Nội vận dụng phương pháp tham khảo ý 
kiến chuyên gia và phương pháp đánh giá loài 
dễ bị tổn thương của IUCN cho thấy dưới tác 
động của BĐKH khu hệ cá Hồ Tây với 6 nhóm có 
thể biến đổi theo xu hướng như sau:
1. Nhóm A (cá nuôi thả hàng năm) sẽ không 
tồn tại, nhóm B (loài ngoại lai) sẽ sinh trưởng 
đạt tối đa trong điều kiện nhiệt độ tăng cao, 
nhóm C1 (loài quí hiếm thuộc sách đỏ) và C2 
(loài đặc hữu) sẽ bị giảm hoặc diệt vong trong 
điều kiện nhiệt độ tăng (riêng cá chuối nhóm 
C1 có thể phát triển). Nhóm DS (phân bố gốc 
phương Nam) có thể phát triển tăng về số 
lượng, nhóm LE (giới hạn thấp về chịu đựng 
môi trường) có thể giảm số lượng trong điều 
kiện nhiệt độ tăng và nhóm HT (giới hạn chịu 
đựng cao) phát triển bình thường trong điều 
kiện nhiệt độ tăng.
2. Dự kiến khu hệ cá Hồ Tây cuối thế kỷ 21 sẽ 
gồm 23 loài với 3 loài chiếm ưu thế.
 Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Trâm Anh (2018), Tác động của biến đổi khí hậu đến chất lượng nước hồ: Nghiên cứu điển 
hình cho Hồ Tây, Hà Nội, Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu, Số 5, tr.11-19.
2. Báo cáo tổng hợp (2017), Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đa 
dạng sinh học Hồ Tây, Thành phố Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Tài nguyên và Môi trường.
3. Mai Đình Yên (1983), Cá kinh tế nước ngọt ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
4. Mai Đình Yên, Đoàn Văn Đẩu (1986), Dẫn liệu ban đầu về đặc điểm sinh học của các loài cá sống tự 
nhiên trong ao ruộng và ý nghĩa kinh tế của chúng ở vùng đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Tập san 
Sinh vật- Địa học, Tập V.
Tài liệu tiếng Anh
5. Secretariat of the Convention on Biological Diversity (2009), Connecting Biodiversity and 
Climate Change mitigation and adaptaion, Report of the Second Ad hoc Technical Expert group on 
Biodiversity and Climate change.
6. Mai Dinh Yen (2004), Biology of the fresh water Fish species of Viet Nam, Viet Nam National 
University, Ha Noi.
7. Mai Dinh Yen (2009), Prelimenary Impacts assessment of Alien quatic animals/fishes on 
Aquatic Biodiversity and native fishes in Aquaculture of Viet Nam - sugestions the measures of 
management them. 13th world lake conference China Wuham 2009.
8. IUCN (2008), Species susceptibility to climate change impacts
ASSESSMENT OF CLIMATE CHANGE IMPACTS 
ON FISH SPECIES IN WEST LAKE
Nguyen Tram Anh(1), Nguyen Thi Thanh Hoai(2)
 (1)Center for Environment and Community Research
(2)Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
Received: 15/3/2019; Accepted: 23/5/2019
Abstract: In order to assess the potential impacts of climate change on the fish species of West 
Lake, the updated fish - species composition in West Lake has been classified into 6 groups namely: (i) 
72 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 10 - Tháng 6/2019
Group A: annually stocked fish, 6 species; (ii) Group B: exotic species, 4; (iii) Group C (6 species) as being 
threatened to extinction including group C1 to be precious species listed in the Red Book and group C2 
to be endemic species; (iv) Group DS: Originate from the South, 3 species; (v) Group LE: Low tolerance 
in terms of environment, 9 species; (vi): Group HT: High tolerance.
The vulnerability to climate change of fish species in West Lake have been assessed. The 
International Union for Conservation Nature (IUCN) assessment method have been used with 3 basic 
indicators including (i) sensitivity,(ii) adaptive capacity and (iii) exposed level to the climate change. The 
results show that group A will be extinct, group B will reach maximum growth quantity and group C1 
and C2 will be extinct or decreased in quantity (only Channa macnlatus could be developed). Group DS 
could increase, group LE could decrease in terms of quantity when temperature increases and group HT 
could be growth as usual.
Keywords: Biodiversity, West Lake, Climate change.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dong_tiem_tang_cua_bien_doi_khi_hau_den_khu_he.pdf