Giáo trình Huấn luyện về an toàn nghề nghiệp vệ sinh cho lao động nước ngoài – Nghề xây dựng

Khái niệm cơ bản về vệ sinh an toàn nghề nghiệp:

Hai nguyên nhân chính gây ra tai nạn nghề nghiệp gồm: “hành vi không an toàn” và “môi

trường không an toàn”. Theo tài liệu của cục huấn luyện nghề nghiệp Uỷ ban lao động cho

biết, nghề tai nạn xảy ra từ trước đến nay chủ yếu là do những hành vi không an toàn dưới:

1. Sơ suất không chú ý

2. Không tuân thủ những điều cấm

3. Không theo đúng các quy trình an toàn

4. Không đeo dùng các trang thiết bảo hộ

5. Tình trạng sức khỏe không tốt

pdf 18 trang dienloan 16780
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Huấn luyện về an toàn nghề nghiệp vệ sinh cho lao động nước ngoài – Nghề xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Huấn luyện về an toàn nghề nghiệp vệ sinh cho lao động nước ngoài – Nghề xây dựng

Giáo trình Huấn luyện về an toàn nghề nghiệp vệ sinh cho lao động nước ngoài – Nghề xây dựng
 0
Giáo trình huấn luyện về an toàn nghề nghiệp vệ sinh cho lao 
động nước ngoài – Nghề xây dựng 
越南文版 Bản tiếng Việt 
 1
CHỦ ĐỀ 1: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NƯỚC, 
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CÁC LOẠI 
TAI NẠN NGHỀ NGHIỆP ĐẶC TRƯNG 
1-1 Hệ thống vệ sinh an toàn trong lao động 
1-2 Phòng ngừa là chính sách tốt nhất 
Khái niệm cơ bản về vệ sinh an toàn nghề nghiệp: 
Hai nguyên nhân chính gây ra tai nạn nghề nghiệp gồm: “hành vi không an toàn” và “môi 
trường không an toàn”. Theo tài liệu của cục huấn luyện nghề nghiệp Uỷ ban lao động cho 
biết, nghề tai nạn xảy ra từ trước đến nay chủ yếu là do những hành vi không an toàn dưới 
đây: 
Cơ quan phụ 
Cơ quan chủ 
quản công hội 
Chủ thuê 
Phòng 
kiểm 
tra lao 
động 
Ban 
 hình 
chính 
quản 
lý lao 
động 
Ban 
phúc 
lợi lao 
động 
Cục lao động huyện, thành phố 
Chính quyền các huyện thành phốChính phủ thành phố trựcthuộc
Cục lao động trực thuộc huyện, TP 
Trung 
tâm 
dịch vụ 
tư vấn 
cho lao 
động 
nước 
ngoài 
Viện hành chính 
Uỷ ban lao động 
Đơn vị doanh nghiệp 
Ban vệ sinh an toàn 
Nhân viên giám sát chỉ huy nơi làm việc 
 2
1. Sơ suất không chú ý 
2. Không tuân thủ những điều cấm 
3. Không theo đúng các quy trình an toàn 
4. Không đeo dùng các trang thiết bảo hộ 
5. Tình trạng sức khỏe không tốt 
Tuy nhiên, tỷ lệ tai nạn lao động do những nguyên nhân không thấy được (như thiên tai) 
là 3%, do thiết bị hoặc môi trường không tốt chiếm 24%, trong khi đó tai nạn lao động do 
hành vi không an toàn chiếm tới 73%. Tai nạn có thể phòng ngừa, do vậy phương pháp có hiệu 
quả để phòng ngừa tai nạn lao động là tránh 5 hành vi không an toàn nói ở trên. 
1-3 Hiện trạng lao động tại Đài Loan 
 Nước 
Nga ̀nh biệt 
Thái 
Lan 
Philipin Indonesia
Việt 
Nam 
Mông 
Cổ 
Malaysia 
Tổng số 
người 
Ngành chế tạo 80,955 58,753 7,828 22,336 20 11 169,903
Khán hộ công 2,286 27,940 74,675 46,474 16 0 151,391
Ngành xâydựng 9,608 1,361 45 730 0 1 11,745 
Thuyền viên 13 833 1,773 703 0 0 3,322 
Giúp việc nhà 32 1,167 902 293 0 0 2,394 
Tổng số người 92,894 90,054 85,223 70,536 36 12 338,755
(Tài liệu thống kê từ Cục huấn luyện nghề nghiệp của Ủy ban lao động cuối năm 2006) 
1-4 Tổng hợp các ngành và các loại sự cố 
 Ngành chế tạo 
(gồm ngành điện 
tử, chế tạo sản 
phẩm kim loại 
v.v..) 
1. Bị kẹp,bị cuốn 
2. Bị cắt, bị cứa 
3. Té ngã 
4. Động tác không đúng 
5. bị đâm vào 
6. Tiếp xúc với các vật có hại 
7. Rơi xuống, lăn xuống 
8. Vật bay rơi xuống 
9. Va đập 
10. Vật thể bị sụt lở, đổ sụp 
Ngành điện tử 
(thuộc ngành chế 
tạo) 
1. Bị cắt, bị cứa 
2. Bị đè,bị đụng 
3. Tiếp xúc với các hóa chất 
4. chất khí bốc hơi 
5. Thính lực,thị lực tộn thương 
Ngành chế tạo 1. Bị kẹp, bị cuốn 
 3
các sản phẩm kim 
loại (thuộc công 
nghiệp chế tạo) 
2. bị đâm, bị cứa, bị cọ sát 
3. Té ngã 
Ngành thạch hóa 
(ngành dầu khí và 
chế tạo các sản 
phẩm từ than, sản 
xuất sản phẩm 
cao su và chất dẻo 
plastics) 
1. Bị kẹp, bị cuốn 
2. Bị cắt, bị cứa, bị cọ sát 
3. Té ngã 
4. Động tác không đúng 
5. Bị đụng 
6. Va đập 
Ngành xây dựng 1. Té ngã 
2. Vật bay rơi xuống 
3. Giẫm đạp 
4. Vật thể bị sụt lở, đổ sụp 
5. Tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc thấp 
6. Rơi xuống, lăn xuống 
7. Bị kẹp, bị cuốn 
8. Bị đâm vào 
9. Động tác không đúng 
10. Va đập 
Ngành chế tạo lắp 
ghép, sửa chữa 
phương tiện vận 
tải 
1. Bị kẹp, bị cuốn 
2. Bị đâm, bị cứa,bị cọ sát 
3. Nổ 
1-5 Giáo dục an toàn vệ sinh 
Ý dụng giáo dục an toàn vệ sinh là để phòng tránh tai nạn lao động xảy ra. Để ngăn cản 
tai nạn lao động phát sinh, là dùng những thiếc bị liên quan thích hợp cho lao động sữ dụng, 
thực thi các biện pháp có hiệu quả ngăn cản tai nạn lao động phát sinh, ̣và cho lao động có 
khái niệm an toàn vệ sinh, để phòng phòng ngừa sự cố xảy ra. 
Mục tiêu an 
toàn vệ sinh 
Bảo vệ sức khoẻ người lao động, nâng cao hiệu quả công việc, tránh 
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. 
Các phương 
hướng của an 
toàn vệ sinh 
1. Đề phòng những nhân tố nguy hại trước khi sự việc xảy ra. 
2. Hiểu các loại nguy hại tiềm tàng ở nơi làm việc. 
3. Đánh giá mức độ nguy hại ở nơi làm việc. 
4. Quản chế sự phát sinh phát triển của nguy hại. 
Luật qui định về 
an toàn vệ sinh 
Chủ yếu là luật an toàn vệ sinh lao động và quy định cho việc thực 
thi luật an toàn vệ sinh cho người lao động. 
 4
Các nhân tố 
nguy hại thường 
gặp 
1. Nguy hại về hoá học: Hít phải hoặc tiếp xúc qua da với bụi, hơi, 
khói và giọt kim loại, phi kim loại, hydrocacbon và các khí độc.
2. Nguy hại về vật lý: môi trường nhiệt độ cao hoặc thấp, hoàn 
cảnh phúc xạ của sự phân ly và không phân ly, tiếng ồn, rung, 
áp suất không khí bất thường. 
3. Nguy hại mang tính con người: Ánh sáng không tốt,vận chuyển 
thương hại và công cụ nguy hại. 
Cách kiểm soát 
những nguy hại 
đến sức khoẻ 
1. công trình khống chế: thay thế phương thức làm việc, cách ly 
những chất có hại, sử dụng tự động hoá, áp dụng qui trình làm 
việc thông gió. 
2. Quản lý hành chính: giảm thiểu tiếp xúc, xây dựng những quy 
định an toàn vệ sinh, phối hợp sử dụng các thiết bị bảo hộ, dán 
biểu ngữ cảnh cáo, thành lập thông tin về an toàn vệ sinh lao 
động, huấn luyện khẩn cấp phương pháp ấn biến. 
3. Theo dỏi sức khỏe: Tiến hành kiểm tra sức khỏe. 
Tại sao phải 
giáo dục an toàn 
vệ sinh? 
H.W. Heinrich chỉ ra những nguyên nhân gây hại cho nhân viên 
thường gặp, hành vi không an toàn chiếm 88%, môi trường không 
an toàn chiếm 10%, hoặc cả hai. Do đó, thực hành giáo dục an toàn 
vệ sinh có thể phòng ngừa những hành vi thiếu an toàn và cải thiện 
môi trường không an toàn. 
Mục đích huấn 
luyện 
Giúp người lao động có được những kiến thức và kỹ năng cần thiết 
để phòng ngừa tai nạn lao động, bồi dưỡng quan niệm và thói quen 
coi trọng an toàn vệ sinh, am hiểu những nguy hiểm tiềm tàng ở nơi 
làm việc, đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa tai nạn phát 
sinh. 
Quy định tuân 
theo 
Theo luật an toàn vệ sinh lao động,lao động,nhân viên an toàn vệ 
sinh và lảnh đạo có nghĩa vụ tham gia huấn luyện. 
Đối tượng giáo 
dục an toàn vệ 
sinh 
1. nhân viên an toàn vệ sinh 
2. Các lảnh đạo có liên quan trong công việc an toàn vệ sinh 
3. Nhân viên vận hành những máy móc thiết bị nguy hiểm 
4. Nhân viên làm những công việc đặc thù 
5. Nhân viên làm những công việc nãi chung 
6. Nhân viên xác định môi trường làm việc 
7. Nhân viên bình cổ an toàn thi công 
8. Nhân viên bình cổ an toàn sản xuất 
9. nhân viên cứu hộ 
10. Nhân viên mới được nhận hoặc trước khi nhân viên thay đổi vị 
trí công việc 
Thời gian và Các đối tượng huấn luyện đều có qui định thời gian biểu và giáo 
 5
nội dung huấn 
luyện 
trình huấn luyện 
Nguyên tắc 
phân tích an 
toàn vệ sinh 
Tìm ra tất cả các nguyên nhân bên ngoài, bên trong và nguyên nhân 
cơ bản, điều tra ra nguyên nhân cơ bản ̣để sửa đổi. 
Đề phòng tai 
nạn nghề 
nghiệp 
Đề phòng sự phát sinh tai nạn nghề nghiệp, đầu tiên phải tiến hành 3 
bước sau: nhận biết,đánh giá và kiểm soát nguy hại ở nơi làm việc, 
sự nhận biết,chúng ta cần phải xác định sự tồn tại của tất cả các loại 
nguy hiểm, phán đoán sự ảnh hưởng của nguy hại; phương diện 
đánh giá nơi xảy ra hoặc có thể xảy ra nguy hại cho lao động, xác 
định tình hình xảy ra có phù hợp qui định hay không, phải hiểu biết 
và nắm được cách sữ dụng thiếc bị hoặc phương pháp quản lý có đạt 
nhu cầu hay không; kiểm soát từ nơi xảy ra nguy hại nguyên nhân, 
từ nơi con đường nguy hại, phải tăng thêm kiểm soát từ nơi xảy ra 
nguy hại cho lao động, lập định qui trình làm việc an toàn. 
Biện pháp ứng 
biến sau khi tai 
nạn nghề 
nghiệp xảy ra 
Căn cứ theo luật bảo hộ lao động tai nạn nghề nghiệp, chủ thuê khi 
bắt đầu thuê công nhân phải thực hiện bảo hiểm lao động cho họ để 
đảm bảo an toàn cho lao động. Ngoài ra, sau khi tai nạn nghề nghiệp 
xảy ra, chủ thuê phải trợ cấp cho người lao động bị nạn, nếu chủ 
thuê không mua bảo hiểm lao động theo luật định hoặc không trợ 
cấp cho công nhân, chủ thuê phải bị xử phạt. 
 6
CHƯƠNG 2: AN TOÀN VỆ SINH TRONG NGÀNH XÂY DỰNG 
2-1 Đặc tính của ngành xây dựng 
Trong ngành xây dựng luôn cần một lượng lớn lao động và máy móc cơ giới, những tổn thương 
được đề cập đến thông thường mang tính chất lý học, một số thường phát sinh thương tổn phổ biến 
là: rơi từ trên cao xuống, vật thể rơi xuống hoặc sụp đổ tạo thành bị đè tổn thương, hoặc thương tích 
do va đập. 
1. Ngã từ trên cao xuống có khả năng xảy ra nhiều nhất, và gây ra tổn thương nghiêm trọng hơn. 
Nguyên nhân ngã từ trên cao xuống thường là do sự liều lĩnh của công nhân khi làm việc trên 
cao, hoặc để tiện lợi nên công nhân đã không mang bất kỳ trang thiết bị bảo hộ nào để làm việc. 
Do đó một khi xảy ra ngã từ trên cao xuống, không có dây an toàn hoặc lưới an toàn bảo vệ rất 
dể tạo thành chết hoặc tổn thương. Ngoài việc người lao động thiếu ý thức về an toàn ra, trang bị 
bảo vệ người lao động mà chủ thuê cung cấp cũng không đủ và không đồng bộ. Lấy làm việc 
trên giàn giáo làm thí dụ, cần có các thanh đan chéo một mặt làm cho giàn giáo vững thêm, mặt 
khác có thể giúp lao động làm việc trên giàn giáo cao có chỗ bám, khi công nhân không cẩn thận 
rơi từ cao xuống cũng có thể có thêm tầng bảo vệ, giảm nhẹ thương tổn. chủ thuê không được coi 
thường tính mạng của người lao động vì lợi ích của mình. 
2. Vật thể rơi xuống thông thường là do sự sơ xuất của con người,khi sắp xếp như máy cất để, máy 
cần cẩu, máy đào,  cần có lan can bảo vệ trong bán kính thi công, tránh người lao động đi vào 
đó. Nếu cần vào, phải có giám sát viên trông và chỉ dẫn bên chỗ thi công. Ngoài ra, người làm 
việc ở đó phải đội mũ bảo hiểm, đi găng tay, giày an toàn và thiết bị an toàn. Ngoài ra,khi vận 
chuyển vật nặng,nên dùng máy công cụ động lực để thay dùng người,tránh việc bị đè thương khi 
vận chuyển. 
3. Thương tổn do sụt lở gây ra thường là vì không có lan can bảo vệ tại khu vực dễ sụt lở. Vì sụt lở 
thường xảy ra chớp nhoáng nên không thể dự báo trước, cho nên, phải có lan can để bảo vệ tại 
khu vực dễ sụt lở có thể giảm bớt thiệt hại. Bị va đập thường là do con người sơ ý. Máy và xe 
dùng trong ngành xây dựng thường là lớn, tầm nhìn của người thao tác thường không bao quát 
hết vùng, do vậy dễ va đập. Cách phòng tránh các tai nạn như vậy là nâng cao kiến thức an toàn 
cho người lao động, lắp đặt lan can bảo vệ trong phạm vi hoạt động của các máy động lực; người 
lao động không được đi lại gần khu vực đó.Ngoài ra, cũng cần tăng thêm lượng nhân viên chỉ 
dẫn, và họ có thể hỗ trợ người vận hành bao quát hiện trường làm việc để giảm bớt tai nạn do va 
đập. 
 7
Bảng 2-1 Vật trung gian gây thương tổn và các loại thương tổn thường gặp 
Tỷ lệ người thương 
vong toàn ngành 
Các kiểu bị 
thương 
Vật trung gian 
Số người % 
Rơi xuống Giàn giáo, bậc thềm 4 5.79% 
Bị đè, vật thể bay 
xuống hoặc sụt lở 
Máy động lực công cụ, nguyên liệu thông 
thường 
11 15.94% 
Bị đâm 
Máy động lực công cụ, phương tiện giao 
thông bình thường 
3 4.34% 
Bị ngã xuống 
Vật liệu xây dựng và thiết bị thi công, 
phương tiện vận tải để bốc dỡ vận chuyển, 
môi trường, máy móc vận chuyển động cơ. 
11 15.94% 
Bị cắt, cứa, cọ xát 
Máy móc động cơ, vật liệu, công cụ dùng 
sức người, dụng cụ thông thường 
6 8.69% 
2-2 Phân tích tình huống 
 Ngành xây dựng đa phần sử dụng máy móc công cụ có công suất lớn, nên thương tổn xảy ra 
tương đối nghiêm trọng. Loại tai nạn phổ biến thường thấy là rơi từ cao xuống, gây các thương tổn 
cũng rất nghiêm trọng. Dưới đây là ví dụ về 3 loại thương tổn nghiêm trọng thường thấy và cũng dễ 
xảy ra: bị rơi xuống, bị va đập, bị đè. Hi vọng từ những tình huống dưới đây có thể giúp chủ thuê và 
người lao động hiểu rõ hơn tầm quan trọng cuả an toàn vệ sinh trong lao động. 
Tình huống 1: Đâm xe 
z Tên tình huống: Tử vong do xe va/ đâm vào 
Người bị 
thương 
Một công nhân 
Nội dung 
công việc 
Hỗ trợ hướng dẫn xe trộn bê tông 
Thời gian Khoảng 12h 15 phút tháng 3 năm X dân quốc 
Địa điểm Hiện trường thi công: nạn nhân đứng đằng sau xe trộn bê tông 
Thiết bị gây 
thương tích 
hoặc vật 
trung gian 
Xe trộn bê tông 
Quá trình sự 
việc 
Nhân viên A khi đang hỗ trợ chỉ đạo xe trộn bê tông thụt lùi (xem hình 2.1) trong 
công trường, đáng lẽ phải đứng ở cổng xe ra vào dưới hầm để chỉ đạo xe cộ ra vào 
 8
hầm, thì lại chạy đến đằng sau xe trộn bê tông. Công ty xe trộn bê tông đã chuẩn bị 
1 trợ lý khác để chỉ đạo xe trộn bê tông, khi tai nạn phát sinh, công nhân C từ dưới 
hầm lên khỏi mặt đất nhìn thấy nạn nhân bị đâm ngã xuống, mũ bảo hiểm (xem hình 
2.2) rơi ra lăn trên mặt đất, và bò ra đằng sau xe, nên đã chạy đến thành trái xe trộn 
bê tông dùng tay ra hiệu cho lái xe dừng lại. Có lẽ do không hiểu được nhau, xe trộn 
bê tông lùi lại lần nữa, mặt trong bánh sau bên phải đâm vào đầu nạn nhân làm nạn 
nhân chết tại chỗ. 
Phân tích Các tầng 
nguyên nhân 
Mô tả 
Nguyên nhân 
bên ngoài 
Người lái xe không hiểu được động tác ra hiệu của người trợ lý, dẫn 
đến người lái xe thực hiện sai động tác, đâm chết người. 
Nguyên nhân 
bên trong 
1. Đối với xe có quy mô lớn đang thụt lùi, do góc mù trong tầm 
nhìn của lái xe tương đối lớn, người ta không được đứng ngay 
đằng sau xe hoặc đứng trên đường lùi của xe (môi trường không 
an toàn) 
2. Công nhân A đội và sử dụng mũ bảo hiểm không đúng, chưa cài 
chặt mũ, nên ngay sau khi bị xe đâm đã rơi ra, không có tác dụng 
bảo vệ (hành vi không an toàn) 
Nguyên nhân 
cơ bản 
Công ty xe bê tông đã cử trợ lý đến hỗ trợ. Công việc của trợ lý nên 
là hướng dẫn lái xe và kiểm soát tình hình. Khi có người đến gần 
khu vực nguy hiểm, trợ lý phải nhanh chóng ép họ ra khỏi khu vực 
Đề xuất ý 
kiến 
1. Vì xe trộn bê tông và những xe có quy mô lớn, do góc mù trong tầm nhìn của lái 
xe tương đối lớn, nên cần có hai trợ lý đứng trước và sau riêng biệt. Nếu hiện 
trường quá ồn cần trang bị những thiết bị điện tử hỗ trợ chỉ đạo, bởi vì đôi khi 
việc ra hiệu bằng tay cũng bị nhầm. Ngoài ra, trợ lý cũng phải hỗ trợ lái xe đảm 
bảo an toàn khu vực lân cận, và đuổi bất kỳ ai nếu họ đi vào khu vực nguy 
hiểm. 
2. Người lao động phải đội và sử dụng mũ bảo hiểm đúng cách. Các tổ chức xã hội 
nên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dùng mũ an toàn đúng cách. Ví dụ như 
dán áp phích tuyên truyền, in quảng cáo tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức 
về an toàn cho người lao động, thậm chí cho người dân nói chung. Nếu có lúc 
người lao động tự cao, cậy rằng mình đã có nhiều kinh nghiệm mà không đội 
mũ bảo hiểm đúng cách, người tổ chức công ty nên tăng cường tuyên truyền. 
Thí dụ, như thông báo hậu quả của việc không đội mũ bảo hiểm đúng cách. 
 9
Hình 2.1 Trong phạm vi xe trộn bê tông đang thi công cần lắp đặt hệ thống lan can cách ly bảo hộ, 
khi lùi nên có trợ lý hỗ trợ 
Hình 2.2 Mũ bảo hiểm nên được đảm bảo cài chặt 
Tình huống 2: Bị đè 
z Tên tình huống: Tử vong do bị tấm thép trên máy đào đất rơi xuống đè vào người 
Người bị 
thương 
3 lao động: một người vận hành máy đào rãnh, hai người hỗ trợ 
Nội dung 
công việc 
Dựng tấm thép chặn đất 
Thời gian Ngày 16 tháng 4 năm X dân quốc 
Địa điểm Hiện trường thực hiện việc dựng tấm thép chắn đất ngoài trời 
Thiết bị gây 
thương tích 
hoặc vật 
trung gian 
Máy đào rãnh, Vòng hình chữ U, tấm thép (xem hình 2.3) 
Mũ bảo hiểm 
Xe trộn bê tông 
Nên có trợ lý giúp việc
 10
Quá trình sự 
việc 
Ba công nhân A, B, C cùng tiến hành công việc dựng tấm thép chắn đất, công nhân A 
thao tác máy đào rãnh, công nhân B dùng tấm thép vòng hình chữ U liên kết với máy 
đào rãnh, công nhân C chuẩn bị đưa tấm thép vào bắt đầu đào. Bu lông vòng hình 
chữ U bị dính cát vụn, làm lao động B khi đưa bu-lông vào lỗ ốc bị kẹt không thể 
chuyển động, cho rằng bu lông đã được vặn chặt nên thông báo cho công nhân A cẩu 
lên, sau khi cẩu tấm thép dao động dẫn đến bu lông tuột ra sau, làm tấm thép rơi 
xuống đất, đè trúng công nhân C, sau khi đưa vào viện không cứu được đã tử vong. 
Phân tích Các tầng 
nguyên nhân 
Tường thuật 
Nguyên nhân 
bên ngoài 
Công nhân B trước khi cài chốt vòng hình chữ U đã không rửa sạch 
cát bám trên vòng, dẫn đến tấm thép rơi xuống, đè chết công nhân C
Nguyên nhân 
bên trong 
1. Khi máy đào rãnh hoặc cần cẩu tiến hành kéo vật nặng, xung 
quanh không hề có dấu hiệu thông báo an toàn và lan can bảo hộ 
(xem hình 2.4) (môi trường không an toàn) 
2. Công việc của công nhân C mặc dù là đưa bản thép vào bắt đầu 
đào đất, nhưng cũng không nên ở trong phạm vi máy đào rãnh 
đang hoạt động, nên đứng ngoài sử dụng công cụ hoặc dây đưa 
bản thép vào (hành vi không an toàn) 
Nguyên nhân 
cơ bản 
Công ty xây dựng không cử người đến công trường giám sát thi 
công. Bên cạnh đó, khi làm những công việc nguy hiểm như vậy 
cũng không có thiết bị bảo vệ đặc hiệu hoặc những phương tiện bảo 
vệ hoặc thay thế người lao động. Cuối cùng, khi cẩu những vật nặng, 
đã coi nhẹ công việc chuẩn bị, thể hiện sự thiếu chú ý của công nhân 
Đề xuất ý 
kiến 
1. Khi xe thi công làm việc, cấm mọi người vào trong bán kính đang làm việc hoặc 
mon men gần khu vực nguy hiểm. Chủ thuê cần quy định các quy trình an toàn 
hoặc có các thiết bị để tránh vật được cẩu va hoặc rơi vào người; cấm mọi người 
đi dưới vùng hoạt động của cẩu. Nếu có nhiều người đi qua xung quanh, phải có 
khẩu hiệu, biển thông báo, một là có thể kịp thời nhắc nhở tránh nguy hiểm, hai 
là có thể có tác dụng tuyên truyền, nâng cao ý thức an toàn vệ sinh cho mọi 
người nói chung. 
2. Phải đảm bảo thiết bị cẩu đã khoá chắc trước khi cẩu. Đồng thời nên sử dụng 
cần cẩu có khoá chặn, chứ không phải là dùng đơn tiện vòng hình chữ U, vì nó 
có khả năng tránh rơi vật thể hơn. 
3. Sau khi cẩu những vật năng người lao động phải dùng dụng cụ bảo hộ lao động, 
vì đây là thời điểm dễ gây ra sự cố nhất trong quá trình cẩu vật. Thí dụ thông tin 
giữa người vận hành cần cẩu và nhân viên chỉ đạo dưới mặt đất không tốt, hoặc 
một mặt kỹ năng nào đó không thuần thục đều rất dễ gây ra sự cố. Công ty xây 
dựng nên cung cấp các trang thiết bị bảo hộ cho nhân viên chỉ đạo dưới mặt đất, 
để họ được an toàn trong khi làm nhiệm vụ này. 
 11
Hình 2.3 Tình huống này là máy đào rãnh đang tiến hành kéo tấm thép, dùng vòng hình chữ U liên 
kết hai vật ở hình trên. Khi dùng vòng hình chữ U cần đảm bảo cài chặt 
Hình 2.4 Trong phạm vi thi công cần lắp đặt hệ thống lan can bảo vệ an toàn 
Tình huống 3: Bị đè (sụp lở) 
z Tên tình huống: Tử vong do tường gạch sụp đổ và đè vào người 
Người bị 
thương 
2 công nhân 
Máy đào rãnh 
Thực hiện kéo tấm thép 
Lan can bảo vệ và biển thông báo
 12
Nội dung 
công việc 
Tháo dỡ sàn, tường ngăn trong nhà 
Thời gian Khoảng 11h 45 phút sáng tháng 11 năm X dân quốc 
Địa điểm Hiện trường tháo dỡ sàn, tường ngăn trong nhà 
Thiết bị gây 
thương tích 
hoặc vật trung 
gian 
Bức tường ngoài chưa dỡ đi 
Quá trình sự 
việc 
7h 30 sáng một ngày, 2 công nhân làm nhiệm vụ tháo dỡ bức tường gạch ngăn 
phòng, tháo sàn nhà và tháo phần gạch men gắn trên mặt tường, hôm đó sau khi kết 
thúc công việc, do chỉ còn lại một phần tường chưa dỡ, nên đến 8h ngày hôm sau 
tiếp tục đến hiện trường thi công; 7h 30 sáng hôm sau, chủ lao động đến hiện 
trường thi công mở cổng để lao động A vào thi công, đồng thời giao nhiệm vụ phải 
hoàn thành phần việc còn đang dở hôm trước để lại, phân công xong hiện trường 
chỉ còn lại công nhân A làm việc, sau đó khoảng 10h sáng, chủ thuê quay lại hiện 
trường kiểm tra tình hình làm việc, và xem công nhân A có thi công theo quy định 
không, đồng thời sau khi đích thân dặn dò an toàn lao động, chủ thuê rời khỏi hiện 
trường; 11h 45 sáng khi chủ thuê quay lại hiện trường một lần nữa để phát cơm hộp 
thì phát hiện bức tường bên ngoài cửa lớn bị sập (xem hình 2.5), dân cư lân cận cho 
hay công nhân A đã không cẩn thận nên bị tường sập đè vào người, máy móc dùng 
để dỡ tường cũng bị tường đè. Sau đó, khi nạn nhân được đưa đến bệnh viện cấp 
cứu đã không qua khỏi, tử vòng vào 5h chiều cùng ngày. 
Phân tích Các tầng 
nguyên nhân 
Mô tả 
Nguyên nhân 
bên ngoài 
Bị tường gạch sụp xuống đè chết 
Nguyên nhân 
bên trong 
1. Khi dỡ các kết cấu toà nhà như tường, không dỡ lần lượt từ trên 
xuống dưới, đồng thời dỡ tường mà không có gì chống đỡ, không 
dùng dây thừng hay giá đỡ để khống chế, phòng ngừa sụp đổ bất 
ngờ (môi trường không an toàn) 
2. Công nhân không đội mũ bảo hiểm,và nhận thức về an toàn 
không đầy đủ, và do vậy, làm việc sát toà nhà mà không có vật 
chống đỡ, toà nhà có thể sập (hành vi không an toàn) 
Nguyên nhân 
cơ bản 
Chủ lao động đã không tự mình hoặc cử người đến giám sát hiện 
trường, chưa thực sự kiểm tra thiết bị an toàn cho việc dỡ tường 
ngăn trong phòng, cũng chưa thực thi giáo dục, huấn luyện cho lao 
động những kiến thức cần thiết về an toàn vệ sinh để làm việc và 
phòng ngừa tai nạn. 
 13
Đề xuất ý 
kiến 
1. Đối với những kiến trúc có nghi ngờ bị sập hoặc những vật chất đống, nên cách 
ly bằng lan can bảo vệ an toàn, hoặc có giá đỡ bên cạnh để tránh sụp đổ đè vào 
người. Cần có người giám sát và theo dõi tình hình ở hiện trường, tránh việc 
người lao động đến gần toà nhà kiến trúc hoặc vật chất đống, để lường trước có 
nguy cơ sụp đổ. 
2. Các tổ chức xã hội nên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đội mũ bảo hiểm và 
mặc các trang bị bảo hộ khác. Thí dụ, đặt pan nô, phát hành quảng cáo tuyên 
truyền để nâng cao ý thức về an toàn vệ sinh cho người lao động, thậm chí 
người dân nói chung. Nếu có lúc nào đó người lao động tự cho mình đã có thừa 
kinh nghiệm mà không đội mũ an toàn đúng cách, các tổ chức của công ty cần 
tăng cường tuyên truyền, như thông tin về hậu quả của việc không đội mũ bảo 
hiểm gây ra. 
3. Tiến hành tuyên truyền những tình huống tương tự cho công ty và người dân 
nói chung, giúp họ cũng có ý thức về an toàn vệ sinh, có thể giám sát bên cạnh 
(ví dụ như ngừơi nhà lao động sẽ tiến hành giám sát và khuyên bảo); đồng hời 
chủ lao động hoặc công ty xây dựng cần chỉ định người giám sát hiện trường, 
kiểm tra chính xác thiết bị an toàn. Đối với người lao động, họ giáo dục, huấn 
luyện cho người lao động những kiến thức cần thiết về an toàn vệ sinh để phòng 
ngừa tai nạn. Chính phủ phải hỗ trợ vấn đề giáo dục và có chế độ kiểm tra, 
thưởng phạt. 
Hình 2.5 Tường bên ngoài bị đổ, có nghi ngờ có sự sụp đổ phải có lan can an toàn bảo vệ hoặc để 
biển thông báo như trong hình 2.4 
2-3 Kết luận 
 Trong tình huống phân tích ở trên, mặc dù nguyên nhân bên ngoài không giống nhau nhưng qua 
phân tích các tầng nguyên nhân, truy cứu căn nguyên phát hiện, hầu hết là do sơ xuất của tổ chức 
(chủ lao động hoặc công ty) hoặc người lao động không tuân thủ nguyên tắc an toàn vệ sinh,nên dẫn 
đến tai nạn xảy ra.Nếu chỉ yêu cầu người lao động tuân theo,mà không yêu cầu tổ chức cần có trách 
nhiệm giám xác,chỉ dẫn đến tai nạn nghề nghiệp xảy ra lần nữa. Chỉ khi người lao động và tổ chức 
2 bên giám sát lẫn nhau, và khi quan niệm an toàn vệ sinh được thực hiện trong công việc thực tế thì 
giáo dục an toàn vệ sinh mới có ý nghĩa, các trang thiết bị an toàn vệ sinh mới phát huy tác dụng. 
 14
Chủ đề 3: Giới thiệu việc hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho lao động nước ngoài 
3-1 An toàn, vệ sinh cho lao động 
Theo luật an toàn vệ sinh lao động qui định, chủ thuê phải đảm bảo an toàn- vệ sinh tại nơi làm 
việc. Ngoài ra, cũng phải cung cấp trang bị bảo vệ cá nhân, các quy trình an toàn, các loại tổn 
thương có thể có, đào tạo an toàn vệ sinh lao động và đào tạo dự phòng, bảo vệ người lao động cả về 
thể lực lẫn trí lực bước an toàn, những nguy hiểm có thể gặp, những điều cần chú ý khi làm việc, 
cách thoát hiểm, cấp cứu,phòng cháy, nhằm bảo vệ sự an toàn và sức khoẻ về thể chất lẫn tinh 
thần cho người lao động. 
3-2 Giải quyết tranh chấp 
 Giải quyết tranh chấp giữa chủ thuê và người lao động: Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, 
khi gặp tranh chấp về hợp đồng lao động hoặc quyền lợi lao động, người lao động có thể tìm đến 
khu vực Cơ quan chủ quản hành chính lao động của chính phủ các huyện, thành phố hoặc các Trung 
tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài tại địa phương hoặc các đoàn thể xin được sự giúp đỡ. 
3-3 Các kênh hỗ trợ có liên quan 
Lao động nước ngoài trong thời gian làm việc tại Đài Loan, khi gặp tranh chấp về hợp đồng lao 
động hoặc quyền lợi lao động, người lao động có thể tìm đến khu vực Cơ quan chủ quản hành chính 
lao động của chính phủ các huyện, thành phố hoặc các Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động tại địa 
phương xin được sự giúp đỡ. Hoặc gọi điện thoại khiếu nại miễn phí dành cho lao động nước ngoài 
do uỷ ban lao động cung cấp (tiếng Anh: 0800-885885, tiếng Thái Lan: 0800-885995, tiếng 
Indonesia: 0800-885958, tiếng Việt: 0800-017858) 
 Uỷ ban lao động viện hành chính
Phòng 
nghiên 
cứu an 
toàn vệ 
sinh 
lao động 
Cục 
huấn 
luyện 
nghề 
nghiệp 
Phòng 
quản lý 
quan hệ 
lao động 
chủ thuê 
Phòng 
điều 
kiện lao 
động 
Phòng 
phúc 
lợi lao 
động 
Phòng 
bảo 
hiểm 
lao 
động 
Phòng 
kiểm 
tra lao 
động 
Phòng 
an toàn 
vệ sinh 
lao 
động 
 15
Trung tâm Địa chỉ Điện thoại/Fax 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Thành phố Đài Bắc 
Số 21, lầu 8, phố Địch Hóa, đoạn 1 khu Đại Đồng,thành 
phố Đài Bắc 
ĐT:02-25502151 
FAX:02-25507024 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Đài Bắc 
Số 161, lầu 7, đường Trung Sơn, đoạn 1, thành phố Bản 
Kiều, huyện Đài Bắc 
ĐT:02-89659091 
02-89651044 
FAX:02-89651058 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Thành phố Cơ Long Số 1, đường Nghĩa Nhất, thành phố Cơ Long 
ĐT:02-24258624 
FAX:02-24226215 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Đào Viên Số 1, lầu 8, đường Huyện Phủ, thành phố Đào Viên 
ĐT:03-3344087 
03-3341728 
03-3322101 
FAX:03-3341689 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Thành phố Tân Trúc Số 69, lầu 5, phố Quốc Hoa, thành phố Tân Trúc 
ĐT:03-5319978 
FAX:03-5319975 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Tân Trúc 
Số 10, lầu 4, đường Quang Minh 6, thành phố Trúc Bắc, 
huyện Tân Trúc 
ĐT:03-5520648 
FAX:03-5520771 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Miêu Lật Số 1121, đường Quốc Hoa, thành phố Miêu Lật 
ĐT:037-357040 Ext. 502 
 037-364548 
FAX:037-363261 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Thành phố Đài Trung 
Số 53, lầu 2, đường Tự Do, đoạn 2, thành phố Đài 
Trung 
ĐT:04-22296049 
FAX:04-22296048 
Đường dây dịch vụ tư vấn lao 
động nước ngoài 0800-600088 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Đài Trung 
Số 36, lầu 6, phố Dương Minh, thành phố Phong 
Nguyên, huyện Đài Trung 
ĐT:04-25240131 
FAX:04-25285514 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Chương Hoá 
Số 100, lầu 8, đường Trung Hưng, thành phố Chương 
Hoá 
ĐT:04-7297228 
04-7297229 
FAX:04-7297230 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Nam Đầu 
Số 660, lầu 1, đường Trung Hưng, thành phố Nam Đầu, 
huyện Nam Đầu. 
Đt:049-2238670 
FAX:049-2238353 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Vân Lâm 
Số 515, đường Vân Lâm, đoạn 2, thành phố Đẩu Lục, 
huyện Vân Lâm 
ĐT:05-5338087 
05-5338086 
FAX:05-5331080 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Thành phố Gia Nghĩa Số 199, lầu 1, đường Trung Sơn, thành phố Gia Nghĩa 
ĐT:05-2231920 
FAX:05-2228507 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Gia Nghĩa 
Số 1, đường Tường Hoà 2, đoạn Đông, thành phố Thái 
Bảo, huyện Gia Nghĩa 
ĐT:05-3621289 
FAX:05-3621097 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Thành phố Đài Nam 
Số 6, lầu 8, đường Vĩnh Hoa, đoạn 2, thành phố Đài 
Nam 
ĐT:06-2951052 
06-2991111 
FAX:06-2951053 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Đài Nam 
Số 36, lầu 7, đường Dân Trị, thành phố Tân Doanh, 
huyện Đài Nam 
ĐT:06-6326546 
FAX:06-6373465 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Thành phố Cao Hùng 
Số 6, lầu 6 đường Trấn Trung, khu Tiền trấn, thành phố 
Cao Hùng 
ĐT:07-8117543 
FAX:07-8117548 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Cao Hùng 
Số 117, lầu 3, đường Đại Bì,xã Ô Tùng, huyện Cao 
Hùng 
ĐT:07-7338842 
FAX:07-7337924 
 16
Trung tâm Địa chỉ Điện thoại/Fax 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Nghi Lan 
Số 95, phố Đồng Khánh, thành phố Nghi Lan, huyện 
Nghi Lan 
ĐT:03-9324400 
FAX:03-9356545 
03-9314341 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Hoa Liên Số 17, đường Phủ tiền, thành phố Hoa Liên 
ĐT: 03-8239007 
FAX:03-8237712 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Đài Đông Số 276, đường Trung Sơn, thành phố Đài Đông 
ĐT:089-359740 
FAX:089-341296 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Bình Đông Số 17, đường Tự Do, thành phố Bình Đông 
ĐT:08-7519938 
FAX:08-7515390 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Bành Hồ 
Số 160, phố Đại Hiền, phường Án Sơn, thành phố Mã 
Công, huyện Bành Hồ 
ĐT:06-9212680 
FAX:06-9217390, 
Trung tâm dịch vụ tư vấn và kiểm tra lao động 
nước ngoài Huyện Kim Môn 
Số 60, đường Dân Sinh, thị trấn Kim Thành, huyện Kim 
Môn 
ĐT:082-373291 
FAX:082-371514 
Trung tâm dịch vụ tư vấn lao động nước ngoài 
Huyện Liên Giang Số 76, thôn Giới Thọ, xã Nam Can, huyện Liên Giang 
ĐT:0836-25022 Ext. 13 
FAX:0836-22209 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_huan_luyen_ve_an_toan_nghe_nghiep_ve_sinh_cho_lao.pdf