Giáo trình Kỹ thuật chế biến vỏ quả cà phê thành phân hữu cơ sinh học - Trung tâm Khuyến nông Đăk Lăk

1. Giới thiệu . 3

2. Lợi ích của việc sử dụng vỏ quả cà phê để sản xuất phân hữu cơ sinh học . 3

Lợi ích về kinh tế . 4

Lợi ích về môi trường . 4

3. Hướng dẫn chế biến . 4

Nguyên vật liệu . 4

Lao động . 5

Dụng cụ . 5

Hoạt hoá men sinh học . 6

Thực hiện chế biến . 6

Phối trộn nguyên vật liệu khô. 6

Tưới nước và trộn vật liệu . 7

Phối trộn men đã hoạt hoá và chất đổng ủ . 7

Kiểm tra sau khi ủ . 8

Đảo trộn, chất đổng ủ lần 2 . 9

Kiểm tra lần cuối . 9

Khối lượng phân hữu cơ sinh học được tạo thành . 9

4. Sử dụng . 10

5. Tóm tắt kỹ thuật chế biến vỏ quả cà phê thành phân hữu cơ sinh học . 12

PHỤ LỤC . 13

pdf 17 trang Bích Ngọc 08/01/2024 320
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật chế biến vỏ quả cà phê thành phân hữu cơ sinh học - Trung tâm Khuyến nông Đăk Lăk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật chế biến vỏ quả cà phê thành phân hữu cơ sinh học - Trung tâm Khuyến nông Đăk Lăk

Giáo trình Kỹ thuật chế biến vỏ quả cà phê thành phân hữu cơ sinh học - Trung tâm Khuyến nông Đăk Lăk
1 
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG 
ĐĂK LĂK 
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
ĐĂK LĂK 
 Buôn Ma Thuột, 5/2008 
KỸ THUẬT CHẾ BIẾN VỎ QUẢ CÀ PHÊ 
THÀNH PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
2 
Mục lục 
1. Giới thiệu .......................................................................................................................... 3 
2. Lợi ích của việc sử dụng vỏ quả cà phê để sản xuất phân hữu cơ sinh học ................... 3 
Lợi ích về kinh tế ....................................................................................................... 4 
Lợi ích về môi trường ................................................................................................ 4 
3. Hướng dẫn chế biến ......................................................................................................... 4 
Nguyên vật liệu .......................................................................................................... 4 
Lao động .................................................................................................................... 5 
Dụng cụ ..................................................................................................................... 5 
Hoạt hoá men sinh học .............................................................................................. 6 
Thực hiện chế biến .................................................................................................... 6 
Phối trộn nguyên vật liệu khô.............................................................................. 6 
Tưới nước và trộn vật liệu ................................................................................... 7 
Phối trộn men đã hoạt hoá và chất đổng ủ ......................................................... 7 
Kiểm tra sau khi ủ ............................................................................................... 8 
Đảo trộn, chất đổng ủ lần 2 ................................................................................ 9 
Kiểm tra lần cuối ................................................................................................. 9 
Khối lượng phân hữu cơ sinh học được tạo thành .............................................. 9 
4. Sử dụng .......................................................................................................................... 10 
5. Tóm tắt kỹ thuật chế biến vỏ quả cà phê thành phân hữu cơ sinh học .......................... 12 
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 13 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
3 
1. Giới thiệu 
Tây Nguyên là vùng đất rộng 
lớn giàu tiềm năng phát triển 
nông nghiệp với nhiều loại 
cây trồng khác nhau, đất đai 
ở đây được đánh giá là thiên 
đường để trồng cây công 
nghiệp, đặc biệt là cây cà 
phê, cao su và các cây trồng 
khác. Nhưng do các yếu tố tự 
nhiên, địa hình dốc bị chia cắt 
mạnh và sự khai thác đất không hợp lý, không đúng kỹ thuật của con người nên đã làm suy 
thoái sức sản xuất của đất, mà trước hết là làm sụt giảm hàm lượng chất hữu cơ trong đất, 
sau đó là độ phì, cấu trúc đất cũng bị sụt giảm theo. 
Thực tế sản xuất đã khẳng định vai trò thiết yếu của phân hữu cơ trong việc duy trì độ phì 
nhiêu của đất, ổn định năng suất cây trồng, góp phần vào sản xuất nông nghiệp bền vững. 
Tuy nhiên, hiện nay nguồn phân hữu cơ từ chất thải của gia súc ngày càng khan hiếm không 
đủ để đáp ứng cho canh tác nông nghiệp của Tây Nguyên, trong khi đó, vỏ quả cà phê 
(VCP) một nguồn hữu cơ quí, có sẵn lại rất rẻ, có thể sản xuất thành phân hữu cơ để thay 
thế một phần hay toàn bộ phân chuồng, chưa được chú trọng sử dụng trong sản xuất, thậm 
chí nhiều hộ gia đình còn vứt bỏ cả nguồn hữu cơ quí giá này. 
Nhìn thấy được tiềm năng của vỏ quả cà phê có thể góp phần vào sản xuất nông nghiệp bền 
vững của Đăk Lăk, nên từ đầu năm 2005, Dự án Phát triển Nông thôn Đăk Lăk đã hợp tác 
với Trung tâm Khuyến nông Đăk Lăk, Trạm Khuyến nông của 2 huyện Lăk và Ea H’leo tiến 
hành thử nghiệm mô hình chế biến phân hữu cơ sinh học từ vỏ quả cà phê. 
Cuốn sổ tay này được biên soạn là tổng hợp kết quả và kinh nghiệm thu được từ những mô 
hình thử nghiệm trong những năm qua để cung cấp tài liệu hữu ích cho nông dân và cán bộ 
khuyến nông trong việc xử lý vỏ quả cà phê thành phân hữu cơ sinh học tại nông hộ. 
2. Lợi ích của việc sử dụng vỏ quả cà phê để sản xuất phân hữu cơ sinh học 
Với diện tích cà phê hiện tại của Đăk Lăk nói riêng và Tây nguyên nói chung thì hàng năm 
thải ra hàng trăm ngàn tấn vỏ quả cà phê từ quá trình xay xát, nếu lượng vỏ này được chế 
biến thành phân hữu cơ sinh học thì mang lại lợi ích rất lớn cho mỗi gia đình và xã hội. 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
4 
Lợi ích về kinh tế 
Chỉ cần bỏ ra công lao động, vỏ quả cà phê và 
ít tiền để mua men sinh học, phân chuồng (nếu 
gia đình không có), phân urê, phân lân, vôi, và 
đường ăn thì có thể sản xuất ra hữu cơ sinh 
học có chất lượng tốt nhưng giá thành chỉ 
bằng 30% so với giá phân cùng loại bán trên 
thị trường. Do đó, có thể tiết kiệm được một 
lượng kinh phí đáng kể để đầu tư cho công 
việc khác. Mặt khác, bón phân hữu cơ sinh 
học này cho cây trồng, góp phần ổn định năng 
suất, giảm được lượng phân khoáng là hướng đi đầy tiềm năng để tiết kiệm chi phí sản xuất. 
Lợi ích về môi trường 
Sử dụng phân hữu cơ sinh học chế biến từ vỏ quả cà phê bón cho lúa, ngô, cà phê, hồ tiêu, 
 có những ích lợi về môi trường sau đây: 
- Không gây ô nhiểm môi trường sinh 
thái, không ảnh hưởng đến sức khoẻ 
con người, cây trồng, vật nuôi 
- Cải thiện kết cấu, độ xốp và độ phì 
nhiêu của môi trường đất 
- Cân bằng hệ vi sinh vật trong môi 
trường đất 
- Có tác dụng phân huỷ, chuyển hoá các 
chất hữu cơ khác trong đất để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. 
- Có tác dụng nâng cao được hệ số sử dụng phân khoáng bón cho cây trồng, dẫn đến 
giảm thiểu lượng phân hoá học rữa trôi xuống tầng nước ngầm hay thăng hoa vào 
môi trường không khí gây ô nhiểm môi trường. 
3. Hướng dẫn chế biến 
Nguyên vật liệu 
- Nguyên liệu chính để chế biến phân sinh học là khoảng 1.000 kg vỏ quả cà phê được 
lấy từ quá trình xay xát tạo ra 3.000 kg cà phê nhân. 
- Phân chuồng: 200 kg 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
5 
Vật liệu để chế biến phân hữu cơ sinh học 
Dụng cụ 
- Phân lân nung chảy: 50 kg 
- Phân urê: 10 kg 
- Vôi bột: 15 kg 
- Đường cát: 2 kg 
- Men sinh học: 2 kg 
Ghi chú: Men sinh học nhiều loại khác nhau: 
- Loại men sinh học có thành phần chính là 
vi sinh vật phân huỷ xen-lu-lô, protein, 
chất khử mùi hôi thối 
- Loại men sinh học có thành phần chính là nấm Trchoderma, xạ khuẩn Streptomyces 
Lao động 
- Cần 5 công lao động để chia 2 đợt để hoàn thành 
công việc chế biến này: 
o Đợt 1: cần 3 công để hoàn thành xong 
đống ủ 
o Đợt 2: sau đợt 1 là 40 ngày cần 2 công 
lao động để đảo lại đống ủ 
Dụng cụ 
Chuẩn bị các dụng cụ sau đây đủ để thực hiện công việc này: 
- Cuốc: 02 cái 
- Xẻng: 02 cái 
- Cào xới: 02 cái 
- Thùng chứa 500 lít nước: 01 cái 
- Xoa tưới nước; 01 cái 
- Bơm nước: 01 cái 
- Ống nước: đủ dài để dẫn nước từ nguồn nước 
đến nơi chế biến 
- Bao, bạt cũ: đủ để che toàn bộ đống ủ 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
6 
Men, đường và urê cho vào và bơm nước vào bể 
để hoạt hoá men 
Trộn nguyên liệu khô 
Trộn đều nguyên liệu khô 
Hoạt hoá men sinh học 
Từ 4 đến 5 giờ trước khi tiến hành chế biến, bơm khoảng 500 lít nước sạch vào thùng chứa 
và lấy từ nguyên liệu đã chuẩn bị: 
- Toàn bộ men sinh học: 02 kg 
- Đường cát: 02 kg 
- Phân urê: 200 gam hay 0,2 kg 
Sau đó, cho toàn bộ men sinh học, đường, và 
phân urê vào thùng chứa nước nói trên và 
khuấy đều cho tan hết. Công việc này được 
lặp lại sau 1 giờ và tiến hành khuấy ít nhất là 4 
lần để men sinh học có thể hoạt hoá hoàn 
toàn làm phân giải nhanh vỏ quả cà phê khi ủ. 
Thực hiện chế biến 
Phối trộn nguyên vật liệu khô 
- Vỏ quả cà phê được trải đều trên mặt đất dày 
khoảng 40 cm 
- Phân chuồng vãi đều trên bề mặt vỏ quả cà 
phê 
- Lượng phân urê (9,8kg) còn lại được vãi đều 
trên mặt đống nguyên liệu vỏ cà phê và phân 
chuồng 
- Tiếp theo vãi phân lân nung chảy và vôi bột 
Sau khi đã cho tất cả nguyên liệu vào với nhau thì tiến 
hành đảo đống nguyên liệu này để cho tất cả các thành 
phần được trộn thật đều với nhau. 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
7 
Tưới ướt nguyên liệu và trộn đều 
Trộn men hoạt hoá với nguyên liệu 
Tưới nước và trộn vật liệu 
Nguyên liệu khô đã được trộn đều với nhau thì tiến hành vừa tưới nước đống nguyên liệu 
vừa trộn để cho nước có thể làm ướt hoàn 
toàn đống ủ. Nếu chỉ tưới nước mà không 
tiến hành trộn cùng lúc thì chỉ có lớp mặt 
đống nguyên liệu bị ướt, các lớp dưới không 
ướt đều sẽ không phân giải khi ủ. Lượng 
nước tưới ướt khoảng 70 – 80% thành phần 
đống nguyên liệu là đủ, nếu tưới nhiều nước 
quá phân urê, phân lân và vôi có thể bị rữa 
trôi nhiều. 
Phối trộn men đã hoạt hoá và chất đổng ủ 
Khi đống nguyên liệu được làm ướt hoàn toàn thì để 
yên khoảng 15 đến 20 phút cho nước, phân thấm đều 
vào tất cả thành phần của nguyên liệu. Sau đó, tưới 
nhẹ đống nguyên liệu này lần nữa để bảo đảm tất cả 
thành phần của đống nguyên liệu đã được thấm ướt 
hoàn toàn, và tiếp theo tiến hành chất đống ủ và phối 
trộn men sinh học đã được hoạt hoá cho đống nguyên 
liệu. Công việc được thực hiện như sau: 
- Dọn sạch và làm bằng vị trí để chất đống ủ 
- Trải lên mặt đất một lớp rơm rạ, hay vỏ quả 
cà phê đã tưới ướt dày khoảng 10 cm 
- Chất nguyên liệu đã trộn ướt thành lớp dày 
20 cm đến 25 cm, rộng từ 2 mét đến 2,5 
mét, và dài tùy ý. 
- Khuấy đều dung dịch men đã hoạt hoá và 
dùng xoa múc tưới đều trên mặt lớp nguyên 
liệu. 
- Công việc chất lớp nguyên liệu ướt và tưới 
men đã hoạt hoá được tiếp hành liên tục cho 
đến khi hoàn thành. 
- Đống ủ khi hoàn thành phải có chiều cao tối 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
8 
Kiểm tra sau khi ủ 
Chất đống và che đậy kín đống ủ 
thiểu là 1,2 m, và rộng từ 2 mét đến 2,5 mét 
để bảo đảm đống ủ có thể giữ nhiệt cho quá 
trình phân giải. 
- Khi đống ủ đã được chất hoàn toàn thì dùng 
rơm rạ, hay vỏ quả cà phê ướt phủ lên bề 
mặt đống một lớp mỏng từ 10 cm đến 20 
cm, tiếp theo tưới nhẹ nước lên toàn bộ 
đống ủ, và cuối cùng dùng bao, bạt cũ hay 
tấm nilon che phủ kín toàn bộ đống ủ để giữ 
ẩm và nhiệt độ cho đống ủ. 
Chú ý: Tấm bạt, nilon phải đè chèn bằng vật nặng 
để khỏi bị gió cuốn đi. 
Kiểm tra sau khi ủ 
Khoảng 15 ngày sau khi ủ, thì tiến hành kiểm tra 
đống ủ, dùng cuốc moi một hố sâu vào tâm đống 
ủ và nhận thấy có rất nhiều nấm men vi sinh 
trắng bám trên bề mặt nguyên liệu và nhiệt độ 
của đống ủ có thể lên đến 80oC có tác dụng phân 
huỷ nguyên liệu và tiêu diệt mầm bệnh. Đồng 
thời, đống ủ cũng bị thiếu ẩm (bị khô), nên cần 
phải tưới thêm nước sao cho nước có thể làm 
ướt đều đống ủ. Sau đó, gom chất đống và che 
đậy lại. 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
9 
Kiểm tra đống ủ lần cuối để sử dụng 
Đảo trộn đống ủ lần 2 và chất lại 
thành đống nhỏ hơn 
Đảo trộn, chất đổng ủ lần 2 
Sau khi kiểm tra từ 25 đến 30 ngày, hay 40 đến 45 ngày ủ, 
thì dở toàn bộ bao, bạt, tấm nilon che phủ và tiến hành đảo 
trộn thật đều toàn bộ đống ủ, vừa trộn vừa tưới nước đủ để 
thấm đều hoàn toàn nguyên liệu. 
Khi đã trộn xong nên tiến hành gom, chất và giẫm nén 
nguyên liệu thành đống có chiều cao tối thiểu là 1 mét và 
dùng bao, bạt, tấm nilon đậy kín lại như lần đầu. 
Kiểm tra lần cuối 
Khi tổng số ngày ủ được 110 đến 120 ngày, 
hay sau khi ủ lại được 70 đến 80 ngày, 
kiểm tra đống ủ thấy nguyên liệu đã mềm 
và nát thì có thể sử dụng để bón cho cây 
trồng được. 
Chú ý: Luôn kiểm tra độ ẩm của đống ủ, 
nếu thấy khô, phải tưới thêm nước. Đôi khi 
ở lớp ngoài và bề mặt trên của đống ủ rất 
ẩm, nhưng bên trong thì rất khô, nên phải 
tưới nước để đống ủ ẩm hơn cho vi sinh vật 
hoạt động tốt, nguyên liệu mau hoai mục. 
Khối lượng phân hữu cơ sinh học được tạo thành 
Với thành phần, khối lượng nguyên liệu được sử dụng thì sau khi chế biến, phân giải thu 
được khoảng 1.300 - 1.400 kg phân hữu cơ sinh học với ẩm độ từ 20 đến 25% trọng lượng. 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
10 
4. Sử dụng 
- Trộn 100 kg phân hữu cơ sinh học này với 1.000 kg 
hay 1 khối đất mặt để làm nguyên liệu bầu đất cho 
vườn ươn cây con. 
- Bót lót 2.000kg phân hữu cơ sinh học này cho 1 ha 
cây hoa màu có tác dụng ổn định độ phì đất, cho 
năng suất ổn định. 
- Với lúa nước, vãi đều 2.000 đến 3.000 kg phân hữu cơ sinh học lên bề mặt ruộng, 
sau đó cày xới đều để gieo sạ hay cấy lúa. 
- Bón lót cho mỗi hố cà phê từ 2 đến 3 kg phân 
hữu cơ sinh học trước khi trồng 
o Phương pháp bón: khi hố đã đào xong 
lấy lượng phân hữu cơ sinh học nói trên 
trộn đều với lớp đất mặt, phân chuồng và 
sau đó cho vào đầy hố, lấp một lớp đất 
mỏng 5cm lên trên. Sau 20 ngày trồng cà 
phê con vào hố 
- Hàng năm bón cho mỗi cây cà phê từ 4 – 5 kg phân hữu cơ sinh học để cải thiện cấu 
trúc độ phì đất, ổn định năng suất cà phê. 
o Phương pháp bón: 
ƒ Phân hữu cơ sinh học được vãi đều 
trên mặt bồn của mỗi cây cà phê 
ƒ Nếu không bón vãi thì rạch những 
rãnh với độ sâu của rãnh là 15cm, 
rộng 25cm, dài tuỳ ý để bón phân 
sinh học vào và lấp lại 
- Bón phân từ 4 đến 5 kg phân hữu cơ sinh học 
cho cây tiêu có thể có tác dụng làm giảm được bệnh chết nhanh, ổn định năng suất 
cây tiêu. 
o Phương pháp bón: 
ƒ Phân hữu cơ sinh học được vãi đều xung quanh gốc tiêu và sau đó kết 
hợp xới xáo nhẹ để lấp phân. 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
11 
ƒ Nếu không bón vãi thì đào rãnh 
giữa 2 gốc tiêu với độ sâu của 
rãnh là 10cm, rộng 20cm, dài 
100cm để bón phân sinh học 
vào và lấp lại 
Chú ý: khi đào rãnh cần thận trọng, không làm tổn 
thượng hệ thống rễ của tiêu quá nhiều làm ảnh 
hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất 
tiêu. 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
12 
5. Tóm tắt kỹ thuật chế biến vỏ quả cà phê thành phân hữu cơ sinh học 
Trước khi ủ từ 4 đến 5 giờ, lấy 2kg men vi sinh, 2 kg 
đường cát, 200g phân urê hoà đều trong 500 lít nước 
sạch, sau đó cứ 1 giờ khuấy 1 lần 
Vỏ cà phê: 1.000 kg; phân chuồng: 200kg; 
phân lân: 50kg, phân urê: 10kg; vôi bột: 15kg; 
men sinh học: 2kg; đường cát: 2 kg 
Vỏ cà phê, phân 
chuồng, phân lân, 
phân urê, vôi 
được trộn đều 
Tưới ướt đều nguyên liệu 
Vỏ cà phê, phân 
chuồng, phân lân, 
phân urê, vôi, men 
được trộn đều lần 
nữa Tưới 
men 
hoạt 
hoá 
Vỏ cà phê, phân 
chuồng, phân lân, 
phân urê, vôi, men 
được trộn đều và 
chất thành đống 
Phủ kín đống bằng bạt 
Đống nguyên 
liệu này được 
trộn đều và chất 
thành đống nhỏ 
hơn 
Sau 40 
ngày 
Tưới nước 
Phủ bạt ủ lại, cho đến 
khi đống nguyên liệu 
hoai nát (3,5 – 4 tháng 
ủ) thì sử dụng bón cho 
cây trồng 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
13 
PHỤ LỤC 
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG 
VỀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT 
PHÂN HỮU CƠ SINH HỌCTỪ VỎ QUẢ CÀ PHÊ 
Buôn Ma Thuột, ngày 24 tháng 5 năm 2008 
1.Thông tin chung 
Số lượng thử nghiệm: 40 mô hình 
Thời gian thử nghiệm: 4 năm từ 2005 đến 2008 
Địa điểm thử nghiệm: Huyện Lăk và Ea H’leo 
Đơn vị hướng dẫn: Trạm Khuyến Nông Lăk và Ea H’leo 
2. Nguyên liệu 
Để nông dân tham gia hội thảo hiểu được lợi ích của việc chế biến phân hữu cơ vi sinh từ vỏ 
cà phê. Đầu tiên, thành phần nguyên liệu cần để làm phân được giới thiệu và tính toán tổng 
đầu tư cần thiết cho một tấn (1.000kg) vỏ quả. 
Nguyên liệu để ủ vỏ cà phê thành phân hữu cơ vi sinh 
o Vỏ cà phê: 1.000kg. 
o Phân lân văn điển: 50kg. 
o Đạm Urê: 5 -10 kg. 
o Phân chuồng: 200-300kg. 
o Vôi bột: 15 - 20kg. 
o Men vi sinh: 2kg. (mức sử dụng 2kg/1 tấn nguyên liệu dùng để trị bệnh rễ 
cho cây tiêu). 
3. Quy trình chế biến phân hữu sinh học 
o Hoạt hóa men vi sinh. 
o Trộn đều các nguyên liệu với nhau. 
o Làm ướt đống nguyên liệu đã trộn (độ ẩm đạt khoảng 60%). 
o Tưới dung dịch men đã được hoạt hóa vào đống nguyên liệu. 
o Ủ nguyên liệu thành đống. 
o Đậy đống nguyên liệu. 
o Tiếp tục ủ cho đến khi hoai mục (khoảng 3-4 tháng từ lúc ủ) 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
14 
4. Kết quả thử nghiệm 
Từ thành phần nguyên vật liệu được sử dụng để chế biến phân vi sinh và ước tính số lượng 
phân vi sinh có được đã tính được hiệu quả kinh tế của mô hình thử nghiệm (xem bảng 
dưới). Tuy nhiên, giá trị của 1.000kg vỏ quả cà phê không được tính vào giá thành của sản 
phẩm. 
Từ kết quả cho thấy, nếu nông dân sử dụng vỏ cà phê để sản xuất phân sinh học thì nông 
dân phải đầu tư 1.208.000 đồng và thu được 3.220.000 đồng từ phân sinh học thành phẩm. 
Do đó, nông dân tiết kiệm được 2.012.000 đồng so với mua phân cùng loại trên thị trường. 
Mặt khác, nguồn phân này chính là sản phẩm quý để bón cải tạo đất trồng cà phê của gia 
đình, nhằm ổn định được sức sản xuất của đất. 
Khi chế biến nhiệt độ đống ủ tăng cao đã tiêu diệt mầm bệnh trong vỏ cà phê, do đó tránh 
được việc lây lan mầm bệnh khi bón cho cà phê. Còn khi bón vỏ cà phê trực tiếp vào vườn 
cà phê mà không xử lý thì có thể làm lây lan nguồn bệnh từ nơi này sang nơi khác vì không 
thể biết bao nhiêu mầm bệnh đang tồn tại trong vỏ cà phê. Mặt khác, bón vỏ chưa xử lý vào 
vườn cà phê mà không bón kèm theo một lượng phân đạm nhất định thì sẽ gây ra sự tranh 
chấp dinh dưỡng giữa cây cà phê và vi sinh vật phân giải hữu cơ trong đất làm cây cà phê 
có thể bị thiếu dinh dưỡng tạm thời trong thời gian ngắn. Do đó, cần phải bón phân hoai mục 
để cây cà phê dể hút dinh dưỡng hơn. 
Stt Nguyên vật liệu chi Đơn vị Số lượng Thành tiền (Đ) 
1 Vỏ cà phê của gia đình Kg 1.000 - 
2 Phân lân văn điển Kg 50 320.000 
3 Đạm Urê Kg 10 98.000 
4 Phân chuồng Kg 200 300.000 
5 Vôi bột Kg 20 40.000 
6 Men sinh học Kg 2 200.000 
7 Công lao động Công 5 250.000 
I Tổng chi (TC) 1.208.000 
1 Phân sinh học thành phẩm Kg 1.400 
II Tổng thu (TR) 3.220.000 
III Nông dân tiết kiệm được = TR - TC 2.012.000 
Ghi chú: Giá vật tư và công lao động vào tháng 5/2008 
TRUNG TÂM KHUYÊN NÔNG ĐĂK LĂK DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐĂK LĂK 
15 
5. Kết quả sử dụng phân hữu cơ sinh học 
Sử dụng phân hữu cơ sinh học chế biến từ vỏ quả cà phê bón liên tục cho lúa, ngô, cà phê, 
hồ tiêu,  cho thấy: 
o Giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn 
o Cho năng suất ổn định qua các năm 
o Cải thiện kết cấu, độ xốp và độ phì nhiêu của môi trường đất 
o Vi sinh vật có trong phân hữu cơ sinh học có tác dụng phân huỷ, chuyển hoá các 
chất hữu cơ khác trong đất để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. 
o Có tác dụng nâng cao được hệ số sử dụng phân khoáng bón cho cây trồng 
6. Kết luận 
o Nông dân đánh giá việc chế biến phân vi sinh sẽ làm tăng giá trị của vỏ cà phê. 
o Kỹ thuật chế biến dể áp dụng 
o Tiết kiệm được kinh phí để mua phân hữu cơ 
o Phân hữu có sinh học có tác dụng tốt với cây trồng và cải tạo đất 
7.Kiến nghị 
o Cần phổ biến và nhân rộng mô hình này ra các vùng khác, đặc biệt là vùng sâu, vùng 
xa có nhiều diện tích cà phê 
o Xây dựng nhiều mô hình chế biến phân sinh học này cho nông dân là người thiểu số 
o Biên soạn tài liệu hướng dẫn về kỹ thuật chế biến phân hữu cơ sinh học từ vỏ quả cà 
phê 
o Tổ chức tập huấn cho nông dân trên diện rộng 
CUỐN “KỸ THUẬT CHẾ BIẾN VỎ QUẢ CÀ PHÊ THÀNH PHÂN HỮU CƠ SINH 
HỌC” NÀY ĐƯỢC BIÊN SOẠN CÓ SỬ DỤNG NHIỀU TÀI LIỆU VÀ HÌNH ẢNH 
CỦA CÁC ĐỒNG NGHIỆP 
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Lắk 
Km 9- QL 14 Đường đi Gia Lai- xã Ea Tu 
TP Buôn Ma Thuột -Tỉnh Đắk Lắk / Việt Nam 
tel. +84-(0)500-863.013 
fax. +84-(0)500-863.821 
Dự án Phát triển nôn thôn Đắk Lắk (DPI / GTZ) 
Sở Kế hoạch và Đầu tư 
17 Lê Duẩn, TP Buôn Ma Thuôt 
Tỉnh Đắk Lắk / Việt Nam 
tel. +84-(0)500-858.431/.476/.504 
fax +84-(0)500-850.236 
E-mail info@gtz-rddl.org 
website www.rddl-daklak.org 
 www.gtz.de/vietnam 
DPI 
Dak Lak

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_che_bien_vo_qua_ca_phe_thanh_phan_huu_co.pdf