Giáo trình Nhạc khí phổ thông - Võ Thanh Tùng
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC
1- Giảng viên: Thạc sĩ, giảng viên chính VÕ THANH TÙNG
2- Môn học: Nhạc khí Phổ thông
3- Số đơn vị học trình: Thời gian: 45 tiết
4- Đối tượng: sinh viên Cao đẳng Sư phạm âm nhạc.
5- Phân bổ thời gian: (45 tiết gồm 9 buổi /mỗi buổi 5 tiết)
6- Mục tiêu đào tạo: giới thiệu cho sinh viên kiến thức cơ bản về các
loại nhạc khí của dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc dân tộc và dàn nhạc nhẹ.
7- Yêu cầu đào tạo: sinh viên nắm cơ bản về đặc điểm chính của các
nhạc khí như hình thức cấu tạo, màu âm, tầm âm, kỹ thuật diễn tấu của từng
nhạc khí trong các dàn nhạc giao hưởng, nhạc khí dân tộc Việt Nam và nhạc
khí trong dàn nhạc nhẹ.
8- Phương pháp học: sinh viên nghe giảng lý thuyết +xem hình ảnh+
nghe âm thanh (phụ trợ bằng máy vi tính và máy chiếu màn ảnh lớn)
10- Phương pháp đánh giá và cho điểm: sinh viên làm bài thi kiểm tra
cuối khóa với yêu cầu đạt được về lý thuyết, ứng dụng các nhạc khí trong
sinh hoạt âm nhạc (thời gian làm bài thi 120 phút).
* NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC
1- Nhạc khí trong dàn nhạc giao hưởng (4 buổi/ 20 tiết)
Đại cương về nghiên cứu các nhạc khí trong Dàn nhạc Giao hưởng,
giới thiệu dàn nhạc giao hưởng. Tìm hiểu nhạc khí trong dàn nhạc giao
hưởng gồm các bộ như: bộ dây, bộ gỗ, bộ đồng, bộ gõ.
2- Nhạc khí Dân tộc Việt (3 buổi/ 15 tiết)
Giới thiệu các nhạc khí Việt Nam, đặc điểm chính và hiệu quả sử dụng
của các nhạc khí gồm các bộ: bộ dây gảy, bộ dây kéo, bộ hơi, bộ tự thân
vang. Tìm hiểu nghệ thuật Hát Tuồng (Hát Bội), Hát Chèo, Cải lương và Hát
Ca Trù.
3- Nhạc nhẹ (2 buổi/ 10 tiết)
Giới thiệu dàn nhạc nhẹ, tính năng các nhạc khí trong dàn nhạc nhẹ
gồm Guitare, Keyboard, trống Drum Kit . . các nhạc khí và thiết bị điện tử khác
trong dàn nhạc nhẹ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nhạc khí phổ thông - Võ Thanh Tùng
NHẠC KHÍ PHỔ THÔNG BÀI GIẢNG MÔN HỌC NHẠC KHÍ PHỔ THÔNG ThS. VÕ THANH TÙNG * ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC 1- Giảng viên: Thạc sĩ, giảng viên chính VÕ THANH TÙNG 2- Môn học: Nhạc khí Phổ thông 3- Số đơn vị học trình: Thời gian: 45 tiết 4- Đối tượng: sinh viên Cao đẳng Sư phạm âm nhạc. 5- Phân bổ thời gian: (45 tiết gồm 9 buổi /mỗi buổi 5 tiết) 6- Mục tiêu đào tạo: giới thiệu cho sinh viên kiến thức cơ bản về các loại nhạc khí của dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc dân tộc và dàn nhạc nhẹ. 7- Yêu cầu đào tạo: sinh viên nắm cơ bản về đặc điểm chính của các nhạc khí như hình thức cấu tạo, màu âm, tầm âm, kỹ thuật diễn tấu của từng nhạc khí trong các dàn nhạc giao hưởng, nhạc khí dân tộc Việt Nam và nhạc khí trong dàn nhạc nhẹ. 8- Phương pháp học: sinh viên nghe giảng lý thuyết +xem hình ảnh+ nghe âm thanh (phụ trợ bằng máy vi tính và máy chiếu màn ảnh lớn) 10- Phương pháp đánh giá và cho điểm: sinh viên làm bài thi kiểm tra cuối khóa với yêu cầu đạt được về lý thuyết, ứng dụng các nhạc khí trong sinh hoạt âm nhạc (thời gian làm bài thi 120 phút). * NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC 1- Nhạc khí trong dàn nhạc giao hưởng (4 buổi/ 20 tiết) Đại cương về nghiên cứu các nhạc khí trong Dàn nhạc Giao hưởng, giới thiệu dàn nhạc giao hưởng. Tìm hiểu nhạc khí trong dàn nhạc giao hưởng gồm các bộ như: bộ dây, bộ gỗ, bộ đồng, bộ gõ. 2- Nhạc khí Dân tộc Việt (3 buổi/ 15 tiết) Giới thiệu các nhạc khí Việt Nam, đặc điểm chính và hiệu quả sử dụng của các nhạc khí gồm các bộ: bộ dây gảy, bộ dây kéo, bộ hơi, bộ tự thân vang. Tìm hiểu nghệ thuật Hát Tuồng (Hát Bội), Hát Chèo, Cải lương và Hát Ca Trù... 3- Nhạc nhẹ (2 buổi/ 10 tiết) Giới thiệu dàn nhạc nhẹ, tính năng các nhạc khí trong dàn nhạc nhẹ gồm Guitare, Keyboard, trống Drum Kit . . các nhạc khí và thiết bị điện tử khác trong dàn nhạc nhẹ. PHẦN 1: NHẠC KHÍ TRONG DÀN NHẠC GIAO HƯỞNG BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NGHIÊN CỨU CÁC NHẠC KHÍ Các nhạc khí bộ dây Trong dàn nhạc giao hưởng bộ dây là bộ cơ bản nắm vị trí chủ đạo so với bộ đồng, bộ gỗ và bộ gõ, thành phần bộ dây gồm 4 loại: (Violon 1, Violon 2), Violon alto, Violoncell và Contrebass). Bộ dây có những đặc tính và ưu điểm như sau: Kỹ xảo bộ dây phong phú như Arche kéo, bật dây bằng ngón tay (pizzicato), lấy sóng lưng arche đập vào dây (col legno), giảm tiếng (con sordino), giả thanh (tons flageolets), kéo arche gần ngựa đàn. Âm sắc trong toàn bộ dây có tính đồng chất, hài hòa, tính diễn cảm nhạy bén, biểu hiện được các loại sắc thái, cường độ mạnh nhẹ đều tốt. Màu âm của bộ dây gần với giọng hát và hợp xướng, âm thanh ấm áp mềm mại và có tiếng ngân rung (vibrato), khi viết cho bộ dây nhạc sĩ có thể viết một mạch, dài ngắn đều có thể diễn tấu khác so với viết cho ca khúc hoặc viết cho bộ hơi... cần phải nghỉ lấy hơi. Âm vực bộ dây từ Violon 1 đến Contrebass rất rộng không hạn chế. Trong dàn nhạc giao hưởng số lượng bộ dây chiếm đông nhất, trong tổng phổ bộ dây đặt cuối cùng, dưới tất cả các bộ khác để làm nền cho toàn bộ dàn nhạc. Trong tác phẩm bộ dây có thể chiếm từ 3 đến 10 khuôn nhạc, trung bình là 5 khuôn nhạc như sau: Violon 1 và Violon 2 chung một khuôn khóa Sol, Violon cell và Contrebass chung một khuôn khóa Fa, Violon alto một khuôn khóa Đô3 . Trong tác phẩm phức tạp mỗi nhóm có nhiều bè có thể chiếm đến 2 khuôn nhạc. Bộ dây: gồm 5 nhạc khí dây kéo (archet): I. VIOLON (Violon 1, Violon 2, Viola) 1-Giới thiệu sơ lược: Violon tiếng ý là Violino, tiếng Đức là Violnie, Violon còn gọi là vĩ cầm vì luôn kèm theo arche (cung vĩ ). 2-Xếp loại: Violon thuộc bộ dây kéo, có xuất xuất từ Châu Âu ở thế kỷ thứ XVI. 3-Hình thức cấu tạo: Violon làm bằng gỗ có bốn loại: cỡ 1/4, 1/2, 3/4 và người lớn, kích thước violon lớn là 60x20cm, các đàn loại nhỏ âm thanh không đầy đặn bằng loại lớn, có 4 dây kim khí (Sol-Rê-La-Mi) lên cách nhau quảng 5 đúng (từ dây thấp lên dây cao), Violon có trọng lượng 7.7kgs. 4-Màu âm, tầm âm: Violon tiếng ấm áp như giọng hát, có âm hưởng của hợp xướng, âm thanh ngọt ngào mềm mại với tiếng cao, tiếng thấp và gợi cảm. Tầm âm Violon gồm 3 quảng 8 5-Kỹ thuật diễn tấu: Violon tạo âm bởi sự rung của dây, đặc điểm chính của Violon là nhạc khí nắm vị trí chủ đạo so với các nhạc khí của bộ đồng, bộ gỗ và bộ gõ trong dàn nhạc giao hưởng. Violon có arche kéo lên hoặc kéo xuống. Nhóm Violon 1 thường diễn tấu giai điệu, trong khi Violon 2 kết hợp diễn tấu đồng quãng với violon 1 để tăng thêm cường độ cho giai điệu. Trong các Concerto viết riêng cho Violon độc tấu với dàn nhạc, bút pháp thường được viết khác với Violon biểu diễn trong dàn nhạc, Violon độc tấu thường được viết rất tinh vi, sắc sảo, tinh tế hơn trong khi Violon biểu diễn chung trong dàn nhạc thường được viết đơn giản. Nhiều kỹ xảo của Violon như: Legato tạo tiếng êm ái trữ tình bằng cách kéo arche xuống hoặc lên, kỹ thuật nhấn, ngắt (staccato), láy rền (trille), vê (tremolo), giảm tiếng (sourdine), âm bồi (harmoniques), Bật dây (pizzicato), chạy game và hợp âm rải (gamme et arpege). 6- Vị trí Violon trong dàn nhạc : Violon là một thành viên rất quan trọng thuộc bộ dây là bộ cơ bản trong dàn nhạc giao hưởng, Violon còn sử dụng trong nhiều dàn nhạc khác như dàn nhạc thính phòng, dàn nhạc nhẹ (Jazz). II. VIOLONCELL (Violon Alto) 1-Giới thiệu sơ lược: Violoncell tiếng Ý là Violoncello, tiếng Đức là Violon-cell, Violoncell luôn kèm theo arche (cung vĩ). Một vài nghệ sĩ Violoncell nữ đã bắt đầu biểu diễn từ đầu thế kỷ XX. 2-Xếp loại: Violoncell thuộc bộ dây kéo, có xuất xứ từ Châu Âu ở thế kỷ thứ XVI. 3-Hình thức cấu tạo: Violon cell làm bằng gỗ dài 75cm, có 4 dây kim khí (Đô-Sol-Rê-La) lên cách nhau quảng 5 đúng (từ dây thấp lên dây cao). 4-Màu âm, tầm âm : Violoncell tiếng ấm áp như giọng hát, mang dáng dấp của nam tính, đôi khi là giọng nam trầm cương nghị. Tầm âm Violoncell gồm 3,5 quảng 8 từ Đô- 1 đến Mi3. 5-Kỹ thuật diễn tấu : Violoncelle tạo âm do sự rung của dây, nhiều đặc điểm và nhiều kỹ xảo như legato tạo tiếng êm ái trữ tình bằng cách kéo arche xuống hoặc lên, kỹ thuật nhấn, ngắt (staccato), láy rền (trille), vê (tremolo), giảm tiếng (sourdine), âm bồi (harmoniques), bật dây (pizzicato). 6- Vị trí Violoncell trong dàn nhạc : Violoncell là một thành viên trong dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc thính phòng. Violoncell thường làm bè trầm cho dàn nhạc, thường biểu diễn độc lập hoặc cùng với Contrebass cách 1 quãng 8, tạo hiệu quả đầy đặn, rắn rỏi và rành mạch. III. CONTREBASS 1-Giới thiệu sơ lược: Contrebass là nhạc khí dây, tiếng Ý là Contrebasso, tiếng Đức là Kontrabass, Contrebass là nhạc khí có kích thước lớn nhất trong bộ dây, to lớn và nặng nề với arche dầy và rộng hơn các arche khác của bộ dây. 2-Xếp loại: Contrebass thuộc bộ dây kéo (cung vĩ). 3-Hình thức cấu tạo: Contrebass làm bằng gỗ dài 190cm, Thời Belioz Contrebass có 3 dây (Sol-Rê-La) được lên cách nhau quảng 5 đúng (từ dây thấp lên dây cao). Contrebass thông dụng hiện nay có 4 dây, lên cách nhau quãng 4 đúng (Mi- La-Rê-Sol). 4-Màu âm, tầm âm : Màu âm Contrebass nghe khác với các nhạc khí của bộ dây, các dây cao tiếng hơi câm, nghiêng về giọng mũi, các dây trầm nghe không rõ rệt, nhất là những đoạn chạy nhanh, âm thanh Contrebass nghe hơi thô, khỏe có cảm giác nặng nề. Tầm âm Contrebass gồm 3 quãng 8. 5-Kỹ thuật diễn tấu: Contrebass là nhạc khí dây tạo âm bởi sự rung của dây, viết cho Contrebass ở khóa Fa4 nhưng âm thanh thực tế bao giờ cũng nghe thấp hơn một quãng 8. Tất cả các thủ pháp cho Contrebass đều tương tự như Violoncell, điểm chú ý là do arche quá ngắn, các nốt có trường độ dài mà cường độ yếu đều phải thay đổi hướng arche luôn. Contrebass không có ưu thế chơi giai điệu, các kỹ thuật tinh tế ít được áp dụng cho đàn này. Legato tạo tiếng êm ái trữ tình bằng cách kéo arche xuống hoặc lên, kỹ thuật nhấn ngắt (martele) làm thành từng chuỗi nhảy quãng 8, nhưng chỉ có thể dùng với các tốc độ không nhanh, láy rền (trille) chỉ dùng loại nốt đơn nhưng kỹ thuật khó đạt, vê (tremolo) một nốt nhưng không nên sử dụng liên tục, nếu cần phải kéo dài người ta phân thành nhiều bè nối tiếp nhau hay dùng trống định âm (timbales) cùng cao độ tremolo tiếp, giảm tiếng (sourdine) ít sử dụng vì không tác dụng, muốn giảm âm hưởng người ta cho nghỉ phân nửa số Contrebass hoặc chỉ để một cây đàn, kỹ thuật bật dây (pizzicato) của Contrebass nghe vang rõ rệt, đầy đặn, nhẹ nhàng hơn kéo arche, Contrebass trong dàn nhạc Jazz chủ yếu dùng bật dây (pizz) ít khi dùng đến cung kéo. 6- Vị trí Contrebass trong dàn nhạc: Contrebass đảm nhận bè trầm cho dàn nhạc, theo bút pháp cổ điển Contrebass kết hợp với Violon cell cách nhau quãng 8 hoặc đồng quãng, Contrebass có thể kết hợp các nhạc khí trầm khác như Fagotto. Contre Fagotto hoặc Clannet bass. Ngày nay người ta tách Violoncell ra khỏi Contrebass nên số lượng Contrebass được tăng thêm, có thể chia Contrebass ra thành 2 bè cách nhau quãng 8 sẽ tạo âm hưởng đậm đà và vững chãi hơn. Contrebass là một thành viên rất quan trọng trong dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc thính phòng, đồng thời Contrebass sử dụng trong các dàn nhạc modern, nhạc Jazz. . . BÀI 2. CÁC NHẠC KHÍ THUỘC BỘ GỖ Bộ gỗ trong dàn nhạc giao hưởng được chia làm 4 nhóm: 1- Nhóm Flute gồm có: Flute, Flute Piccolo và Flute alto. 2- Nhóm Oboe (Hautbois) gồm có: Oboe, Oboe alto, Oboe baritone, riêng Oboe trữ tình (Hautbois d'amour) không sử dụng trong dàn nhạc giao hưởng chỉ sử dụng trong dàn nhạc nhẹ. 3- Nhóm Clarinet gồm có: Clarinet, Clarinet Piccolo, Clarinet alto và Clarinet bass. 4- Nhóm Fagotto gồm có: Fagotto và Fagotto bass. Nhóm Oboe và Fagotto là nhóm hơi dăm kép, nhóm Clarinet là nhóm hơi dăm đơn và nhóm Flute không dùng dăm, Flute thổi trực tiếp bằng lỗ thổi. Trong tổng phổ dàn nhạc giao hưởng bao giờ bộ gỗ cũng đặt ở vị trí cao nhất, dưới nó là bộ đồng, nhóm Flute, nhóm Oboe, nhóm Clarinet, cuối cùng là Fagotto. Trong mỗi nhóm lại sắp theo vị trí cao thấp như Piccolo trên Flute, Clarinet trên Clarinet bass, Oboe trên Oboe alto. Những đặc điểm của bộ gỗ: âm thanh của các nhạc khí bộ gỗ không đồng chất như bộ dây, không những âm sắc nhóm này khác nhóm kia mà mỗi nhạc khí đều có sự khác biệt rõ ràng giữa âm vực cao, giữa hoặc thấp. Sự khác nhau đậm nét này làm cho toàn bộ bộ gỗ tưởng như khó lòng ăn ý với nhau một cách hòa thuận, có người ví các nhạc khí trong bộ gỗ như các nhân vật để đối thoại nhau trên sân khấu trong khi nhóm đàn dây là các nhân vật trong một tập thể hợp xướng. Mỗi nhạc khí thuộc bộ gỗ đều có thể diễn tấu giai điệu độc lập, có màu sắc riêng, âm thanh từ cao nhất đến trầm nhất. Có thể sử dụng hai, ba nhạc khí khác nhau diễn tấu cùng một giai điệu tạo hiệu quả rất đầy đặn. Ưu thế pha màu này không có bộ nào trong dàn nhạc sánh kịp. Trong bộ gỗ Clarinet có ưu điểm thể hiện được sắc thái cực êm ppp, pppp, hoặc pppppp. Tuy nhiên bộ gỗ cũng có nhược điểm: âm thanh bộ gỗ không được êm và cường độ không mạnh lắm. Khi viết cho bộ gỗ, các nhạc sĩ cũng viết tương tự như viết cho Thanh nhạc cụ thể là phải dành chỗ để nghỉ lấy hơi, cho nên bộ gỗ ít xuất hiện trong dàn nhạc hơn bộ dây, bộ gỗ không thể xuất hiện một lúc toàn bộ. Ngoài đặc thù để diễn tả giai điệu, bộ gỗ còn có chức năng giữ bè phụ họa, tiến hành hòa âm và bổ sung bè trầm cho các bộ khác. I. BỘ GỖ: FLUTE 1-Giới thiệu sơ lược: Flute tiếng Ý là Flauto, tiếng Đức là Flote, gia đình của Flute còn có Flute Piccolo, Pipeau: Flute 6 lỗ như Sáo Việt Nam, Flute a Bec có 8 lỗ thổi dọc ở đầu cổ có lắp một cái còi, Flute de Pan hình thức Sáo ghép như Khèn Việt Nam, Flute đôi thổi hai cái một lúc, Flute 3 lỗ . . . 2-Xếp loại: Vào thế kỷ XVII nhạc sĩ Lulli người Ý ( 1634- 1687) người có công đầu cho nền nhạc kịch Pháp thế kỷ XVII đã dùng Flute a Bec cho dàn nhạc triều đình của mình, xuất xứ của Flute từ Flute gỗ của Châu Âu được sử đụng trong các đội quân nhạc vào giữa thế kỷ thứ XIX, Boehm's đã làm thay đổi lớn cho Flute bằng cách hoàn chỉnh hệ thống khóa. 3-Hình thức cấu tạo: Hầu hết Flute làm bằng kim khí nhưng thường làm bằng bạc, đôi khi làm bằng vàng hoặc Platinum. Flute dài 66cm, đường kính 2.5cm, Flute modern chỉ làm bằng gỗ, Flute Piccolo là nhạc khí trong dàn nhạc giao hưởng, Flute giọng Đô, Flute giọng Rê giáng, Flute Mi giáng. 4-Màu âm, tầm âm: Màu âm Flute rất hay, tiếng Flute nghe dịu dàng, đẹp, trong suốt, mềm mại đượm nhiều chất thơ, Flute có nhiều kỹ xảo. Tầm âm Flute gồm 3 quảng 8. 5-Kỹ thuật diễn tấu: Flute là nhạc khí bộ hơi lỗ thổi, Flute tạo âm bởi sự rung của khối không khí chứa trong Flute. Flute là nhạc khí rất linh hoạt có thể biểu diễn tốc độ nhanh, sử dụng cho nhiều lối viết khác nhau, Flute thổi rất tốn hơi hơn cả Oboe và Fagotto (hơi dăm kép), khi viết các nhạc sĩ phải chú ý chỗ lấy hơi. Flute chạy gamme và các hợp âm rãi rất thuận lợi, Flute nhảy quãng 8, nhảy xa rất nhanh vì chỉ cần thổi mạnh là vượt lên ngay. Nhiều kỹ xảo của Flute như legato, kỹ thuật nhấn, ngắt (staccato), láy rền (trille), vê (tremolo) một nốt gọi là Frullato dựa vào động tác của lưỡi, kỹ thuật âm bồi (harmoniques). 6- Vị trí Flute trong dàn nhạc: Flute là một thành viên rất quan trọng trong dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc thính phòng, nhạc nhẹ (Jazz). Trong dàn nhạc có biên chế lớn, Flute thỉnh thoảng độc tấu một vài nét của giai điệu với âm chất thuần khiết. II. OBOE 1-Giới thiệu sơ lược: Oboe tiếng Ý là Oboe, tiếng Đức là Hoboe, Oboe là một nhạc khí hơi được thổi dọc. 2-Xếp loại: Oboe thuộc bộ kèn gỗ, loại hơi dăm kép thổi dọc, gồm Oboe và Oboe alto là hai thành viên chính của dàn nhạc giao hưởng. 3-Hình thức cấu tạo: Oboe có hình dáng thẳng được làm bằng gỗ, ống tròn thẳng dài 60cm. 4-Màu âm, tầm âm: Âm thanh của Oboe có màu sắc riêng rất đặc biệt, dễ nổi bật hơn các loại khác (tương tự như bộ đồng là Trumpet) nhưng khi sử dụng Oboe phải khéo léo, nếu không dễ bị lạc lõng và chõi ra ngoài. Oboe là nhạc khí có âm sắc giọng mũi, biểu hiện nội tâm buồn, có tính chất ca xướng, âm chất rất đẹp, không thiên về biểu diễn kỹ thuật nhiều như Flute và Clarinet. Tầm âm Oboe gồm hai quãng tám rưỡi. 5-Kỹ thuật diễn tấu: Oboe là nhạc khí hơi dăm kép, tạo âm bởi sự rung của khối không khí. Oboe viết trên khóa Sol, không viết trên khóa Fa và khóa Đô, âm vực được chia ra như sau: Âm vực trầm: âm thanh thô, thổi nặng, tốn sức, âm vực này ít dùng cho giai điệu. Âm vực giữa: trong phạm vi quãng 8 tiếng rất hay, âm sắc ngọt ngào, êm ái, có tính chất giọng mũi, đây là âm vực đẹp nhất của Oboe, khi diễn cảm các loại cường độ đều dễ sử dụng, ít tốn hơi so với các âm vực khác. Âm vực cao: âm sắc chói nghe gần như tiếng hót của chim, càng lên cao càng tốn hơi, khó dùng ở sắc thái khẽ, tiếng mỏng nhưng rất kịch tính. Oboe thổi nặng hơn Flute, nhưng ít tốn hơi hơn, viết giai điệu cho Oboe có thể viết ... Trống Đồng gọi là "Cò Ke-Ôổng Khảo". Người Khơ Mú sử dụng dùi thẳng, đầu gõ được bọc vải phía trong, khi sử dụng Trống Đồng người Khơ Mú cũng úp trống xuống mặt đất hay xuống sàn nhà mà gõ vào núm trên của mặt Trống cùng với 3 cái Cồng và một Trống Cái hai mặt bịt da trâu. Người LôLô sử dụng hai Trống Đồng, đặt hoặc treo ở tư thế nằm nghiêng, mặt trống Đồng hướng đối diện vào nhau. Dùi trống của người LôLô cũng cấu tạo tương tự như dùi trống của người Khơ Mú, một người phụ nữ cầm dùi gõ theo nhịp vào núm Trống (Tô Ngọc Thanh- Giới thiệu một số nhạc cụ dân tộc thiểu số Việt Nam- Nhà xuất bản Văn nghệ, Trung tâm Văn hóa Dân tộc TP. Hồ Chí Minh - 1995). Ở ba Dân tộc trên, Trống Đồng được coi là tượng trưng cho mặt trời, tiếng trống tượng trưng cho tiếng của trời (tức tiếng sấm), tiếng trống sẽ dẫn dắt linh hồn của người chết biết đường đi về thế giới tổ tiên. Đặc biệt trong các Lễ hội lớn của Dân tộc Việt như Lễ Giỗ tổ Hùng Vương tại đền Hùng Phú Thọ ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm, các nghệ nhân người Mường đã biểu diễn Trống Đồng, gần đây trong Lễ hội mừng sinh nhật 300 năm Sài gòn Thành phố Hồ Chí Minh, tại thành phố Hồ Chí Minh có sử dụng Trống Đồng do các nghệ nhân người Mường cùng các nghệ nhân của Nhà Văn hóa thuộc Sở Thông tin Văn hóa Tỉnh Phú Thọ trình bày và giới thiệu cách sử dụng Trống Đồng. Viện Bảo Tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh có trưng bày, triển lãm các loại Trống Đồng và Phân viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng có các Trống Đồng. Nhạc khí gõ bằng đồng: Trống Đồng là biểu tượng rực rỡ của nền Văn hóa đồ đồng thời Hùng Vương đã từng được coi là hiện vật mẫu mực của nền văn hóa dân tộc trong xa xưa (Lê Văn Hậu - Trống Đồng Thanh Sơn), qua sự phát hiện và nghiên cứu Trống Đồng, ta có thêm nhiều bằng chứng để khẳng định lịch sử của dân tộc "... mảnh đất tiêu biểu của nền văn minh sông Hồng với bao truyền thuyết, bao hiện vật khảo cổ đã chứng minh về Thời kỳ các Vua Hùng dựng nước là có thật trong lịch sử dân tộc" (Ngô Quang Nam - Trống Đồng Thanh Sơn). Tỉnh Vĩnh Phú: cái nôi của tổ tiên ta từ thuở Hùng Vương dựng nước, ngày nay còn lại đền thờ các Vua Hùng và hàng trăm truyền thuyết dân gian. Với hơn 40 Trống Đồng được phát hiện ở Thanh Sơn và các vùng phụ cận có trống có xuất xứ rất xa xưa nhưng cũng có trống được đúc cách đây vài trăm năm và đang được nhân dân sử dụng (Lưu Hữu Phước - Trống Đồng Thanh Sơn), hiện nay đồng bào Mường vẫn đang đánh Trống Đồng "Trống Đồng được dùng trong sinh hoạt hội hè bên cạnh các hình thức văn nghệ dân gian khác, nhưng Trống Đồng vẫn sống độc lập theo những bài bản riêng của nó" (Trịnh Lại - Trống Đồng Thanh Sơn), về nhịp điệu và tiết tấu thì Trống Đồng có mối liên quan rất chặt chẽ đến các nhạc khí khác như Cồng, Chiêng. Nhạc khí gõ bằng gỗ như Sênh tiền làm bằng tre hoặc gỗ dùng để đệm cho Nói Vè và nhiều thể loại ca hát khác để tăng thêm tính tiết tấu, Sênh tiền sử dụng trong Phường Bát âm, theo (Phạm Đình Hổ - Vũ trung Tùy bút): "những cái như Long sinh, Long phách và cái Trống Mảnh một mặt, cái trống tang mỏng sơn son thếp vàng, cái phách xâu tiền, ngoài một số được dùng trong dân gian, đều được sử dụng từ thời Quang Hưng trở về sau trong hai Bộ Đồng Văn và Nhã Nhạc”. VI. NHẠC KHÍ TỰ THÂN VANG GÕ, QUẸT, LẮC - SÊNH TIỀN 1- Giới thiệu sơ lược: Sênh Tiền là nhạc khí tự thân vang của Dân tộc Việt. Sênh là phách, tiền là đồng tiền chính, do đó còn gọi là phách sâu tiền (Quán tiền phách). 2- Xếp loại: Sênh tiền là nhạc khí tự thân vang gõ, quẹt, lắc do người Việt Nam sáng tạo. 3- Hình thức cấu tạo: Sênh Tiền làm bằng ba thanh gỗ tốt, thường là gỗ trắc hay gỗ cẩm lai, chiều dài khoảng 25cm, chiều ngang khoảng 3cm và dày khoảng 0,6cm. Thanh gỗ thứ nhất và thanh gỗ thứ hai được nối liền bằng một sợi dây da ngắn, trên mặt gỗ trừ đoạn tay cầm, đều có khứa những đường rãnh ngang. Ở cuối có đóng một hoặc hai cái đinh có xâu một số đồng tiền. Thanh thứ ba ngắn hơn một ít, có khứa răng cưa bên cạnh, cạnh trái khứa từ đầu đến giữa, cạnh phải từ đầu đến cuối. 4- Màu âm, tầm âm : Âm thanh Sênh Tiền vui, rộn ràng, khoẻ, phong phú. 5- Kỹ thuật diễn tấu : Sênh Tiền được tạo âm bởi sự rung của toàn bộ nhạc cụ. Khi biểu diễn, nghệ nhân cầm hai thanh một và hai, chồng so le nhau, để các cọc tiền liền nhau, ngón cái ở bên trên. Với những động tác điêu luyện của các ngón tay, hai thanh một và hai được mở ra, kẹp vào tạo nên tiếng phách gỗ chắc nịch (giống như tiếng Song lang hoặc Phách Huế) hòa lẫn tiếng rung của kim khí rộn ràng của đồng tiền (do đồng tiền nhảy lên). Có lúc tay trái đưa lên cao lắc nhanh liên tục, các đồng tiền va chạm vào nhau, reo lên một cách rộn rã, tạo âm thanh vòng lắc. Tay phải cầm ở giữa thanh thứ ba, sấp bàn tay xuống quẹt răng cưa ở cạnh trái, ngửa bàn tay lên quẹt răng cưa ở cạnh phải vào những cạnh của hai thanh kia tạo nên chuỗi âm thanh lắc cắc của nhạc khí quẹt. Có lúc luồng thanh này vào giữa hai thanh kia, dùng cổ tay lắc đều nhanh tạo âm thanh vê dòn. Sênh tiền là nhạc khí rất độc đáo của Việt Nam được sử dụng để đệm đàn hay ca, từng tiết tấu có thể kết hợp một lúc 3 nhạc khí gõ: phách, quẹt và vòng lắc. Cuối một bản nhạc hay cuối một nửa đoạn thường sử dụng kỹ thuật lắc giữa hai thanh phách tiền. 6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc : Sênh Tiền được sử dụng trong Dàn nhạc Đại nhạc, Dàn Bát âm, trong Hát Cửa Đình, Dàn nhạc Sân khấu Chèo và đệm cho Hát Sắc Bùa. Các tổ chức dàn nhạc Việt Nam a- Dàn nhạc Tuồng (Hát Bội) b- Dàn nhạc Chèo c- Dàn nhạc Cải Lương PHẦN 3 – NHẠC NHẸ BÀI 8. GIỚI THIỆU CÁC HÌNH THỨC CỦA DÀN NHẠC NHẸ Giới thiệu các hình thức của Dàn nhạc nhẹ, ban nhạc Rock, ban nhạc Jazz . . .Tính năng kỹ thuật và biên chế của dàn nhạc nhẹ gồm có: Guitar solo, Guitar bass, trống Drum Kit (trống jazz), trống Conga, Electric Keyboard, kèn Saxophone, Trumpet. . . . Ban nhạc Rock (Heavy Metal Band): thuộc nhóm tạp kỹ được biểu diễn đầu tiên từ năm 1950, bằng nhiều kỹ thuật phức tạp và điêu luyện ban nhạc Rock ngày nay có 5 thành viên, bao gồm người chỉ đạo chương trình có thể là ca sĩ, Guitar solo, Led Paul electric Guitar, Guitar bass và trống. Ban nhạc Rock với tiết tấu mạnh mẽ, nền bass cứng cáp cùng với tiếng trống nổi bật bên cạnh tiếng Guitar nguyên thủy cùng với bộ phá tiếng, đó là những đặc điểm chính của ban nhạc Rock tất cả được điều khiển thật hiệu quả bởi một dàn âm thanh điện tử cực kỳ hiện đại. Ban nhạc Jazz: “Những giai điệu phức tạp là bản chất của phong cách Jazz”, Ban nhạc Jazz gồm bộ kèn hơi: Trumpet và Saxophone cùng biểu diễn với Piano đệm, Guitar solo và Guitar bass. Trong giai điệu nhạc Jazz có sự rút bỏ nốt ở giữa tạo để tiết tấu Syncop, đặc điểm chính của Jazz là sự ứng biến với tình huống, mỗi nghệ sĩ sẽ ứng tác thêm vào giai điệu chính bằng những giai điệu của riêng mình, mỗi thành viên ban nhạc Jazz đều là những nghệ sĩ tuyệt vời với khả năng biểu diễn ứng xử ngay lập tức tạo ra một tác phẩm có màu sắc và phong cách rất riêng. Ở mỗi tác phẩm Jazz, mặc dù không được sắp xếp trước nhưng mỗi nghệ sĩ đều có thể biểu diễn tốt phần ứng tác của mình cho nên Jazz luôn tạo cho công chúng thưởng thức một sự xúc động và hồi hộp thật sự. I. GUITAR 1- Giới thiệu sơ lược : Guitar tiếng Ý là Chitara, tiếng Pháp là Guitare, Guitar gồm có các loại như: Guitar espagnol, Guitar Hawienne và Guitar điện (Electric Guitar). Guitar điện đầu tiên được chế tạo tại Hoa Kỳ vào năm 1920- 1930, sau đó được sản xuất bởi công ty Rickenbacker năm 1932. 2- Xếp loại: Guitar thuộc bộ dây gảy. 3- Hình thức cấu tạo: Guitar được chế tạo gồm các thành phần như gỗ, kim khí và nhựa tổng hợp, Guitar có 6 dây đàn (Mi-La-Rê-Sol-Si-Mi), chiều dài đàn từ 97cm đến 102cm, Guitar điện được sử dụng cùng với bộ khuyếch đại âm thanh (Ampli điện). 4- Màu âm, tầm âm: Guitar hơn 4 quãng 8, nghe trữ tình, gợi cảm. 5- Kỹ thuật diễn tấu : Guitar được tạo âm bởi sự rung của dây, Guitar được gảy bằng móng tay hoặc bằng phím (mediato). 6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc : Guitar được sử dụng trong dàn nhạc nhẹ, ban nhạc Rock, ban nhạc Jazz... II. GUITAR BASS 1- Giới thiệu sơ lược: Guitar bass có tầm âm thấp, Guitar bass được phát minh tại Hoa Kỳ do Leo Fender và được giới thiệu đầu tiên vào năm 1951, Guitar bass là nhạc khí rất phổ biến ở nhiều nước đặc biệt là miền viễn tây của Hoa Kỳ. 2- Xếp loại: Guitar thuộc bộ dây gảy. 3- Hình thức cấu tạo: Guitar bass được chế tạo gồm các thành phần như: gỗ, kim khí và nhựa tổng hợp, chiều dài Guitar bass là 1.1m, gồm có 4 dây (Mi-La-Rê-Sol), Guitar bass được sử dụng với Ampli nhằm khuyếch đại âm thanh. 4- Màu âm, tầm âm : Guitar bass gồm 3 quãng 8. 5- Kỹ thuật diễn tấu: Guitar bass được tạo âm bởi sự rung của dây, Guitar được gảy bằng ngón tay hoặc bằng phím (mediato) để đệm cho ban nhạc, Guitar bass đảm nhận phần nền bass. 6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc: Guitar bass được sử dụng trong các dàn nhạc nhẹ, ban nhạc Jazz, ban nhạc Rock là nhạc khí không thể thiếu được, Guitar bass có khả năng tạo nền hòa âm cho tác phẩm. III. ĐÀN PHÍM ĐIỆN TỬ KEYBOARD 1- Giới thiệu sơ lược: Đàn phím điện tử được thiết kế để sử dụng cho gia đình trong nhà, đây là nhạc khí với các công cụ có thể bắt chước được tiếng đàn của nhiều nhạc khí khác, mặc dù chỉ có một đàn nhưng hiệu quả biểu diễn có thể xem như một dàn nhạc nhỏ. 2- Xếp loại: Đàn phím điện tử thuộc loại nhạc cụ điện tử, đàn phím điện tử đầu tiên được chế tạo và giới thiệu vào năm 1940. 3- Hình thức cấu tạo. Đàn phím điện tử có dàn phím đàn bằng nhựa, khung đàn làm bằng hợp kim sắt và bộ phận cấu thành gồm hệ thống bo mạch bán dẫn điện tử. Kích cỡ đàn có thể thay đổi từ 30cm đến 1.5m. 4- Màu âm, tầm âm: Màu âm gồm nhiều loại tiếng đàn khác nhau, tầm âm rất rộng gần với Piano. Đàn phím điện tử gồm có 4 âm thanh cơ bản như sau: Giai điệu Hòa âm (đệm đàn) Bè trầm bass (nền) Nhịp điệu ( tiết tấu trống) 5- Kỹ thuật diễn tấu: Nghệ sĩ có thể biểu diễn cùng thể hiện nhiều thứ tiếng của các nhạc khí khác, hệ thống các công cụ và chức năng điện tử trên Keyboard có thể giúp cho người biểu diễn dễ dàng mà không đòi hỏi phải am tường nhiều kiến thức về kỹ thuật. 6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc: Đàn phím điện tử được sử dụng trong dàn nhạc nhẹ, Jazz, Rock. . . IV. TRỐNG DRUM KIT 1- Giới thiệu sơ lược: Drum Kit là loại trống có định âm gồm tổng hợp nhiều loại trống có âm thanh khác nhau kết hợp với tiếng rung của kim loại, bộ trống Drum kit với âm thanh thật, khác với tiếng của trống điện tử (electronic drum kit). Trống Drum Kit là nhạc khí cỗ được chế tạo từ năm 1930 gồm những chiếc trống với nhiều màu âm khác nhau và được sử dụng phát triển cho đến ngày nay. 2- Xếp loại: Trống Drum Kit thuộc bộ gõ. 3- Hình thức cấu tạo: Trống Drum Kit được cấu tạo bao gồm nhiều thành phần như gỗ, khung nhôm, khung hợp kim dẽo, trống da. . . Trống Drum Kit được thiết kế gồm các trống và cymbal như sau: Crash cymbal (Cymbal được đặt bên tay trái) Hi Hat (Cymbal được sử dụng bởi chân trái) Snare drum (trống được căng lên bằng dây căng, được đặt bên trái) . Rack toms (hai trống Tom được đặt ở giữa trước mặt) Ride Cymbal (Cymbal có kích cỡ lớn nhất được đặt bên tay mặt phía trước) Floor Tom (trống lớn cao đặt bên tay mặt) Bass drum (trống bass, được điều khiển bằng chân mặt giữ nhịp tiết tấu) 4- Màu âm, tầm âm: Trống Drum Kit là nhạc khí trống định âm được điều chỉnh bởi sự trương nở của mặt da. 5- Kỹ thuật diễn tấu : Trống Drum Kit được tạo âm bởi sự rung của màng căng của da, cùng với tiếng rung của kim loại, trống do một người đánh bằng hai dùi cùng kết hợp với hai chân (mặt và trái) nhằm giữ nhịp và tiết tấu. 6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc: Trống Drum Kit là loại trống được sử dụng trong dàn nhạc nhẹ, ban nhạc Jazz, ban nhạc Rock V. TRỐNG CONGAS 1- Giới thiệu sơ lược: Trống Congas là loại trống tiêu biểu của nền âm nhạc Mỹ La tinh nhưng trống Conga lại có xuất xứ từ Châu Phi. 2- Xếp loại: Trống Conga thuộc bộ màng rung vỗ. 3- Hình thức cấu tạo: Hai mặt trống mặt da và có lỗ mở ở đáy trống, đường kính trống từ 23cm đến 36cm, chiều cao 90cm, bộ khung tròn giữ mặt trống có chỗ lên dây bằng ngón tay. 4- Màu âm, tầm âm: Màu âm của trống Congas rất khác nhau có thể điều chỉnh mặt căng của da để đạt đúng cao độ mong muốn. 5- Kỹ thuật diễn tấu: Trống Congas được tạo âm bởi sự rung của màng da, trống Conga thường được sử dụng trong nhóm thường có 2 hoặc 3 trống và đánh bằng bàn tay, được sử dụng trong dàn nhạc Mỹ La tinh gồm Guitar, Guitar bass cùng các nhạc khí trong bộ tự thân vang tạo tiết tấu và đệm cho hát. . . VI. KÈN SOPRANO SAXOPHONE 1- Giới thiệu sơ lược: Saxophone tiếng Ý là Saxofono là nhạc khí thuộc bộ hơi miệng thổi dăm đơn, tương tự Clarinete có âm chất trung gian giữa kèn đồng và kèn gỗ, Soprano Saxophone sáng chế năm 1840. 2- Xếp loại: Là nhạc khí bộ hơi, miệng thổi dăm đơn, có vai trò quan trọng trong dàn nhạc Jazz. 3- Hình thức cấu tạo: Soprano Saxophone làm bằng kim loại, hình dáng giống Clarinet bass, thân kèn ở gần miệng cũng uốn cong như cổ ngỗng. Saxophone chia làm 6 loại: Saxopiccolo: Mi b hay Fa Saxofono Sopranino: Si b Saxo Alto: Mi b Saxophone Tenor: Si b Saxo Barytone: Mi b Saxo Basso: Si b 4- Màu âm, tầm âm: Soprano Saxophone có âm chất trung gian giữa kèn đồng và kèn gỗ âm thanh hơi kích động, ngân rung, âm lượng lớn rất vang. 5- Kỹ thuật diễn tấu: Soprano Saxophone được tạo âm bởi khối không khí chứa trong nhạc cụ, Soprano Saxophone được sử dụng đệm trong dàn nhạc hoặc độc tấu. 6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc: Soprano Saxophone giữ vai trò quan trọng trong dàn nhạc Jazz. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1 - Sách: "Các nhạc khí trong dàn nhạc Giao hưởng"- Tác giả HỒNG ĐĂNG - Nhà xuất bản Văn hóa - 1983. 2- Sách: “Nhạc khí Dân tộc Việt” - Tác giả VÕ THANH TÙNG - Nhà xuất bản Âm Nhạc - 2001. 3- Sách: "Viết nhạc trên máy vi tính với Final 98" - Tác giả: NGUYỄN HẠNH – NGUYỄN ĐÌNH PHƯƠNG - Nhà xuất bản Thanh Niên – 1999. 4- CD-Rom: "Nhạc khí Dân tộc Việt" - Tác giả VÕ THANH TÙNG - Nhà xuất bản âm Nhạc - 2001. 5- CD-Rom: "Nhạc khí Quốc tế - Microsoft Musical Instruments” - 1994 và các phiên bản cập nhật mới nhất. MỤC LỤC Phần 1: Nhạc khí trong dàn nhạc giao hưởng Bài 1. Đại cương về nghiên cứu các nhạc khí Bài 2. Các nhạc khí thuộc bộ gỗ Bài 3. Bộ đồng - các nhạc khí bộ đồng Bài 4: Các dàn nhạc giao hưởng: Phần 2. Nhạc khí Việt Nam Bài 5. Nhạc khí dây gảy Bài 6. Bộ dây kéo – nhạc khí dây kéo (cung vĩ) Bài 7. Bộ màng rung và bộ tự thân vang Phần 3. Nhạc nhẹ Bài 8. Giới thiệu các hình thức của dàn nhạc nhẹ ---//--- Bài giảng môn học NHẠC KHÍ PHỔ THÔNG ThS. VÕ THANH TÙNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH TP. HỒ CHÍ MINH - 2012
File đính kèm:
- giao_trinh_nhac_khi_pho_thong_vo_thanh_tung.pdf