Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở Hồ Tây, Hà Nội

TÓM TẮT

Sau 5 năm chưa nghiên cứu và đặc biệt sau sự cố cá và các thủy sinh vật khác chết năm 2016, chúng tôi đã

tiến hành đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản hồ Tây, để có các giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn lợi

thủy sản phù hợp với thực tế. Bằng phương pháp phân loại chung theo tiêu chuẩn của thế giới và trong nước cũng

như đánh giá trữ lượng theo Gulland (1969), kết quả ghi nhận sự suy giảm nghiêm trọng về thành phần loài cá và

động vật thân mềm, hiện thu được 21 loài cá và 3 loài động vật thân mềm. Trữ lượng động vật đáy thấp, mật độ

động vật thân mềm chỉ đạt 10,64 g/m2. Cơ cấu tỷ lệ thành phần loài cá không phù hợp, cá Rô phi chiếm tới 88,87%

về tổng khối lượng. Các loài cá nuôi và các loài cá tự nhiên khác chiếm tỷ lệ thấp, trữ lượng cá hiện tại thấp chỉ đạt

243-270 tấn.

Từ khóa: Hiện trạng, nguồn lợi thủy sản, thành phần loài, hồ Tây.

pdf 10 trang Bích Ngọc 06/01/2024 1180
Bạn đang xem tài liệu "Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở Hồ Tây, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở Hồ Tây, Hà Nội

Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở Hồ Tây, Hà Nội
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 12: 1049-1058 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(12): 1049-1058 
www.vnua.edu.vn 
1049 
HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI CÁ VÀ ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở HỒ TÂY - HÀ NỘI 
Ngô Sỹ Vân*, Nguyễn Đức Tuân, Kim Thị Thoa, Vũ Thị Hồng Nguyên, Nguyễn Thị Hạnh Tiên 
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 
*
Tác giả liên hệ: nsvan@ria1.org 
Ngày nhận bài: 24.04.2018 Ngày chấp nhận đăng: 21.01.2019 
TÓM TẮT 
Sau 5 năm chưa nghiên cứu và đặc biệt sau sự cố cá và các thủy sinh vật khác chết năm 2016, chúng tôi đã 
tiến hành đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản hồ Tây, để có các giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn lợi 
thủy sản phù hợp với thực tế. Bằng phương pháp phân loại chung theo tiêu chuẩn của thế giới và trong nước cũng 
như đánh giá trữ lượng theo Gulland (1969), kết quả ghi nhận sự suy giảm nghiêm trọng về thành phần loài cá và 
động vật thân mềm, hiện thu được 21 loài cá và 3 loài động vật thân mềm. Trữ lượng động vật đáy thấp, mật độ 
động vật thân mềm chỉ đạt 10,64 g/m
2
. Cơ cấu tỷ lệ thành phần loài cá không phù hợp, cá Rô phi chiếm tới 88,87% 
về tổng khối lượng. Các loài cá nuôi và các loài cá tự nhiên khác chiếm tỷ lệ thấp, trữ lượng cá hiện tại thấp chỉ đạt 
243-270 tấn. 
Từ khóa: Hiện trạng, nguồn lợi thủy sản, thành phần loài, hồ Tây. 
The Current State of Fish and Mollusces Resources in the West Lake, Hanoi 
ABSTRACT 
The objective of this study was to evaluate the species composition and stock of aquatic products in the West 
Lake and to recommend management solutions for conservation and sustainable development of fisheries resources. 
By the general world classification method and domestic standards as well as reserve assessment, the results 
indicated a serious decline in composition of fish and molluscs, with 21 species of fishes and 3 species of molluscs 
being recorded. Bottom stocking biomass and mollusc stocking density were low (10.64 g/m
2
). The composition of 
fish species was not suitable with tilapia dominated, accounting for 88.87% of the total biomass. The fish farming and 
other natural fish species were very low. The reserve biomas was low, only 243-270 tonnes. 
Keywords: aquatic resources, species composition, West Lake. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
VĆi đặc điðm là hồ tă nhiên lĆn nhçt vùng 
đồng bìng Bíc bộ và biòt lêp vĆi các hò sinh thái 
khác, diòn tôch là 526 ha, dung tôch nþĆc khoâng 
9 triòu m3 và nìm ngay ć thû đô Hà Nội vĆi 
nhiîu cânh quan thiên nhiên rçt đìp, độc đáo 
gín vĆi các di tích lịch sā, hồ Tây đþĉc đánh giá 
cao vî giá trị kinh tï, giá trị khoa học và giá trị 
vën hóa. Đåy cüng đồng thąi là khu bâo tồn 
nguồn lĉi thûy sinh, dñ quân lċ lþu giĂ nguồn 
gen gốc phýc vý cho nghiên cĀu khoa học và 
phát triðn thûy sân. Chính vì vêy, nëm 2008 hồ 
Tây đþĉc Thû tþĆng chính phû phê duyòt xïp 
häng cçp quốc gia trong Quy hoäch hò thống các 
khu bâo tồn vùng nþĆc nội địa. 
Tuy nhiên, trong quá trình phát triðn kinh 
tï-xã hội diñn ra nhanh và mänh më nhþ hiòn 
nay, hồ Tây đã và đang chịu nhĂng tác động rçt 
lĆn bći phâi tiïp nhên một lþĉng nþĆc thâi sinh 
hoät và chçt thâi rín mà hæu hït chþa đþĉc xā 
lċ đổ xuống hồ. Kð tÿ chuyïn điîu tra, khâo sát 
trên diòn rộng vî chçt lþĉng hồ Tây nëm 2012 
tĆi nay đã hĄn 5 nëm. Tónh träng chçt lþĉng 
nþĆc hồ đã có nhiîu thay đổi, đặc biòt lĆp træm 
tôch đáy hồ. Mặt khác, viòc quân lý quy hoäch 
Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở hồ Tây - Hà Nội 
1050 
hồ Tây thành khu bâo tồn còn nhiîu bçt cêp. 
Hêu quâ cuối nëm 2016, môi trþąng nþĆc hồ bị ô 
nhiñm đã làm cho cá chït rçt nhiîu. Đð có các 
giâi pháp quân lý, bâo tồn và phát triðn nguồn 
lĉi thûy sân, UBND quên Tây Hồ và Ban quân 
lý hồ Tây đã giao Viòn Kinh tï và Quy hoäch 
Thûy sân và Trung tâm nghiên cĀu Đa däng 
sinh học & Nguồn lĉi thûy sân (Viòn Nghiên cĀu 
Nuôi trồng Thûy sân 1) thăc hiòn đî án “Đánh 
giá hiòn träng trĂ lþĉng thûy sân và đî xuçt các 
giâi pháp bâo tồn và phát triðn nguồn lĉi thûy 
sân hồ Tây”. Trín cĄ sć kït quâ cûa đî án, bài 
báo này cung cçp nhĂng thông tin vî nguồn lĉi 
cá và động vêt thân mîm ć hồ Tåy nëm 2017. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Nghiên cĀu đþĉc tiïn hành tÿ tháng 3 đïn 
tháng 11 nëm 2017 täi hồ Tây, quên Tây Hồ, 
thành phố Hà Nội 
2.2. Thu và phân tích mẫu động vật 
thân mềm 
Thu méu động vêt đáy: Các dýng cý cæn 
thiït đð lçy méu động vêt thân mîm gồm vĉt ao 
(pond net), gæu Petersen (kôch thþĆc 20 × 20 cm) 
đð thu méu định lþĉng (các nhóm thân mîm 
chân býng, hai mânh vô, giun, tôm, cua...). Méu 
động vêt đáy đþĉc cố định trong dung dịch 
formalin 4%. 
Phån tôch định loäi theo các tài liòu định 
loäi cûa các tác giâ trong và ngoài nþĆc. Phân 
tôch định loäi bìng phþĄng pháp hónh thái. Tài 
liòu chônh đþĉc sā dýng đð định loäi là: Định 
loäi động vêt không xþĄng sống nþĆc ngọt Bíc 
Viòt Nam cûa Đặng Ngọc Thanh và cs. (1980). 
Sau khi xác định tên loài, cân khối lþĉng tÿng 
loài đð phân tích định lþĉng. Tính sinh khối 
trung bình tÿng loài trên diòn tích gæu đáy 
Petersen. Tính tổng sinh khối trung bónh động 
vêt thân mîm trên diòn tích gæu Petersen cho 
tÿng điðm, sau đó quy tônh trung bónh sinh khối 
động vêt thân mîm cho câ diòn tích hồ. Tính 
sinh khối hoặc mêt độ động vêt thân mîm theo 
công thĀc cûa Wetzel & Likens (1979): 
C = A/B × D 
Trong đó, C: sinh khối (g/m2) hoặc mêt độ 
(con/m2); A: số lþĉng trung bình (g) hoặc cá thð 
(con) trong gæu Petersen; B: diòn tích Petersen 
m2; D: diòn tích hồ 
2.2. Nghiên cứu xác định thành phần loài, 
trữ lượng cá 
2.2.1. Xác định thành phần loài cá 
- Thu méu: Chúng tôi sā dýng lþĆi vét đánh 
bít trăc tiïp täi 10 vị trí trên hồ (5 điðm giĂa hồ 
bìng lþĆi vét có chiîu dài 500 m, mít lþĆi a = 2, 
chiîu cao 6 m và 5 điðm ven hồ vĆi lþĆi 250 m, 
cao 6m, mít lþĆi a = 5 mm); ghi chép đæy đû các 
chi tiït vî méu vêt thu đþĉc (vị trí thu méu - 
tọa độ GPS, loäi lþĆi thu méu, số læn kéo lþĆi, 
thąi gian kéo). Méu vêt đþĉc bâo quân trong 
dung dịch formalin 10%. 
- Phân loäi học và định danh xác định tên 
loài đþĉc phån tôch theo phþĄng pháp hónh thái 
cá: Đo đïm các chõ tiêu theo Pravdin (1963). Các 
chõ tiíu đo gồm chiîu dài toàn thân (L), chiîu 
dài tiêu chuèn (Lo) và chiîu dài các våy, độ dæy 
thân (H), chiîu dài våy đuôi, khoâng cách giĂa 
các våy„ vĆi sai số thçp nhçt (0,1 mm). Định 
loäi cá dăa vào các tài liòu trong và ngoài nþĆc 
cûa Mai Đónh Yín (1979), Nguyñn Vën Hâo và 
Ngô Sč Vân (2001), Nguyñn Vën Hâo (2005), 
Froese & Pauly (2017). 
2.2.2. Đánh giá trữ lượng cá 
Theo công thĀc cûa Sena De Silval (1990), 
trĂ lþĉng cá đþĉc đánh giá theo công thĀc: 
Q = Pi × S 
Trong đó, Q là trĂ lþĉng cá có trong thûy 
văc; S là diòn tích thûy văc, Pi là khối lþĉng cá 
trung bình trên n mê lþĆi trín 1 đĄn vị diòn 
tích (m2); 
Ngoài ra, theo Gulland (1969) trĂ lþĉng cá 
tính có thð theo mêt độ cá: B = CPUA × A/X1. 
Trong đó: Mêt độ cûa cá trín 1 đĄn vị diòn 
tích (CPUA, kg/km2) đþĉc þĆc tính theo công thĀc: 
CPUA = CPUE/S 
Trong đó, A là diòn tích thûy văc, X1 là hò 
số thoát lþĆi, CPUE là sân lþĉng đánh bít trong 
một diòn tích S (m2). X1 là hò số thoát lþĆi. Hò 
Ngô Sỹ Vân, Nguyễn Đức Tuân, Kim Thị Thoa, Vũ Thị Hồng Nguyên, Nguyễn Thị Hạnh Tiên 
1051 
số thoát lþĆi phý thuộc vào tÿng loài cá riêng 
biòt và kôch thþĆc mít lþĆi sā dýng. Đối vĆi 
thûy văc nhiòt đĆi, hò số thoát lþĆi (X1) nìm 
trong khoâng 0,4-0,6; giá trị trung bình 0,5. 
2.3. Xử lý số liệu 
Các số liòu đþĉc xā lý thống kê trên phæn 
mîm Excel. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Hiện trạng thành phần loài động vật 
thân mềm ở hồ Tây 
Nguồn lĉi động vêt thân mîm ć Hồ Tây tÿ 
trþĆc đïn nay có 11 loài (Bâng 1). Trong 11 loài 
có 1 loài nhêp ngoäi xâm häi: ốc bþĄu vàng 
Pomacea canaliculata còn läi 10 loài có nguồn 
gốc nội địa. Hæu hït các loài động vêt thân mîm 
là nhĂng loài có giá trị kinh tï nhçt định. Đặc 
điðm phân bố cûa động vêt thân mîm ć Hồ Tây 
mang tính chçt nhiòt đĆi, phong phú vî thành 
phæn loài, đa däng các däng hình, số lþĉng cá 
thð trong loài lĆn, gæn güi vĆi khu hò động vêt 
thân mîm sông Hồng miîn Bíc Viòt Nam 
Tuy nhiên, kït quâ cho thçy chõ xác định 
đþĉc 3 loài gồm 2 loài ốc và 1 loài trai chiïm 
27,27% tổng số loài có tÿ trþĆc đïn nay. So vĆi 
kït quâ nëm 2012 thó thành phæn loài động vêt 
thân mîm hiòn nay chõ chiïm 37,5%. Điîu đó 
cho thçy nguồn lĉi động vêt thân mîm ć hồ Tây 
suy giâm rçt nhiîu. Số lþĉng loài thu đþĉc täi 
các điðm thu méu hồ Tây cüng nhþ giĂa các 
tháng thu méu là rçt thçp (Bâng 2). Đặc biòt là 
không thu đþĉc ốc bþĄu vàng, mặc dù ốc bþĄu 
vàng đang phát triðn khíp các thûy văc cûa 
đçt nþĆc. 
Hình 1. Vị trí thu mẫu thành phần loài và đánh giá trữ lượng cá hồ Tây 
Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở hồ Tây - Hà Nội 
1052 
Bâng 1. Thành phần loài động vật thân mềm ở hồ Tây Hà Nội 
TT Tên loài (tiếng Việt) Tên loài - tên khoa học 1998* 2012** 2017 
I Lớp chân bụng (Ốc) Gastropoda 
1 Ốc vặn Melanoides tuberculatus Muller + + + 
2 Ốc Allocima longicornis (Benson) + 
3 Ốc Angulyagra polyzonata (Grauelfeld) + + 
4 Ốc đá Sinotaia aeruginosa Reeve + + + 
5 Ốc Stenothyra messageri Bavay & Dautzenberg + 
6 Ốc đá Thiara scabra (Muller) + 
7 Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata + 
II Lớp 2 mảnh vỏ (Trai) Bivalvia 
8 Trai cơm Oxynaia jourdyi (Morlet) + + + 
9 Trùng trục Nodulariadouglasiae crassidens Haas + + 
10 Trai cánh xanh Cristaria bialata + 
11 Hến Corbicula spp + 
 Tổng 8 8 3 
Ghi chú: *: Số liệu của Công ty Đầu tư khai thác hồ Tây (1998); 
**: Ban Quân lý hồ Tây - Viện Tài nguyên Sinh vật (2012) 
Bâng 2. Các vị trí bắt gặp động vật thân mền theo mùa ở hồ Tây năm 2017 
Loài Vị trí thu mẫu/tháng 3, 4, 5 Vị trí thu mẫu/tháng 6, 7, 8, 9 
Ốc vặn Melanoides tuberculatus Muller Cống w3, w4, w5, w8 và vị trí 13 Cống w4, w7, w8, vị trí 13, 21, 
Ốc đá Sinotaia aeruginosa Reeve Cống w8 và vị trí 13 Cống w4, w8 và vị trí 12 
Trai cơm Oxynaia jourdyi (Morlet) Cống w4 Cống w4 
Bâng 2 cho thçy ốc vặn Melanoides 
tuberculatus Muller thu đþĉc ć rçt nhiîu vị trí 
trên hồ Tây, còn ốc đá và trai cĄm thó ôt gặp hĄn. 
3.2. Mật độ và sinh khối động vật thân 
mềm ở hồ Tây năm 2017 
Mêt độ động vêt thân mîm (ĐVTM) (cá 
thð/m2) và sinh khối (g/m2) ć hồ Tây biïn động 
rçt lĆn giĂa các điðm nghiên cĀu. Trong tổng số 
18 điðm, động vêt thân mîm chõ xuçt hiòn ć 8 
điðm, chiïm 44,44% (Bâng 3). Mêt độ ĐVTM 
dao động lĆn, tÿ 25 đïn 2.600 cá thð/m2, trung 
bình 326 cá thð/m2; khối lþĉng khoâng 1,53-
257,18 g/m2, trung bình toàn hồ là 39,05 g/m2; 
thành phæn chính là ốc còn Trai (Bivalvia) thì 
không đáng kð. Theo tính toán thì trĂ lþĉng 
động vêt thân mîm ć hồ Tây hiòn khoâng 
20.540 kg và phæn lĆn têp trung ć các cống và 
ven bą. Kït quâ này thçp hĄn rçt nhiîu kït quâ 
nghiên cĀu nëm 2012 khi đánh giá trĂ lþĉng 
ĐVTM ć hồ Tây vào khoâng 26.300 kg. 
3.3. Hiện trạng thành phần loài cá ở hồ Tây 
- Thành phần loài cá hồ Tây tính đến thời 
điểm nghiên cứu: 
Tổng hĉp kït quâ nghiên cĀu cûa nhiîu tác 
giâ và nghiên cĀu nëm 2017, thành phæn loài 
khu hò cá hồ Tây gồm 43 loài và 3 dòng cá lai: 
Trí lai, cá Vàng sþ tā, cá Koi Nhêt) thuộc 16 họ 
và 6 bộ. Họ cá chép (Cyprinidae) chiïm þu thï 
gồm 25 loài (2 dòng: cá Koi và cá Vàng sþ tā) vĆi 
20 giống, chiïm 56,28% tổng số loài. Bộ cá Nheo 
4 loài (1 dòng cá Trê lai) thuộc 4 giống 4 họ. Bộ cá 
Vþĉc 10 loài thuộc 7 giống và 5 họ. Tiïp đïn bộ cá 
Kìm, bộ Mang liîn, mỗi bộ 2 loài thuộc 2 họ 2 
giống, còn loäi bộ cá Trích 1 loài thuộc 1 họ và 1 
giống. Qua đó cho thçy mĀc độ đa däng thành 
phæn loài cá ć hồ Tây không cao, trong tổng số 44 
Ngô Sỹ Vân, Nguyễn Đức Tuân, Kim Thị Thoa, Vũ Thị Hồng Nguyên, Nguyễn Thị Hạnh Tiên 
1053 
loài có 9 loài nhêp nội gồm cá Mè tríng, Mè hoa, 
cá Trím cô, cá Rô hu, cá Mrigan, cá Diïc Trung 
Quốc, 2 loài cá Rô phi và cá TĊ bà, còn läi 35 loài 
có nguồn gốc nội địa chiïm 20,46%. Trong số 43 
loài và 3 däng hình cá lai, cá cânh, có 12 loài cá 
nuôi chiïm 27,27% gồm cá Trím đen, Trím cô, cá 
Trôi ta, cá Rô hu, cá Mrigan, cá Mè tríng, cá Mè 
hoa, cá Chép, cá Diïc Trung Quốc và 2 loài cá Rô 
phi. Còn läi cá tă nhiên chiïm 72,73%. Các loài 
cá quý hiïm rçt ít, các loài cá kinh tï đäi đa số là 
các loài cá nuôi, các loài đặc hĂu ít chõ có cá Dæu 
hồ hồ Tây và cá Thiên hô hồ Tây. 
Khu hò cá hồ Tây chû yïu gồm các loài cá 
thuộc phân vùng khu hò cá Vân Nam (Trung 
Quốc) và Bíc (Viòt Nam), có nguồn gốc cûa khu 
hò cá sông Hồng. Do hồ hoàn toàn biòt lêp nên 
thành phæn khu hò cá hồ Tây ổn định, chịu ânh 
hþćng lĆn cûa tác động con ngþąi, các loài cá tă 
nhiên có xu hþĆng thu hìp, các loài cá nuôi có 
xu hþĆng mć rộng. 
Bâng 3. Mật độ và sinh khối động vật thân mềm thu được ở hồ Tây năm 2017 
Thời gian thu mẫu Vị trí thu mẫu Thành phần loài Mật độ (cá thể /m
2
) Khối lượng (g/m
2
) 
Tháng 3 Cống W4 Gastropoda (Ốc) 1.200 155,79 
Tháng4 Cống W4 Gastropoda (Ốc) 1.125 124,9 
Cống W5 Gastropoda (Ốc) 25 1,53 
Cống W8 Gastropoda (Ốc) 50 4,34 
Vị trí 13 Gastropoda (Ốc) 125 14,91 
Tháng 5 Cống W4 Gastropoda (Ốc) 1350 138,22 
Cống W5 Gastropoda (Ốc) 31 1,9 
Cống W8 Gastropoda (Ốc) 65 5,64 
Vị trí 13 Gastropoda (Ốc) 135 16,1 
Tháng 6 Cống W4 Gastropoda (Ốc) 100 21,88 
Tháng 7 Cống W4 Gastropoda (Ốc) 2625 257,18 
Cống W7 Gastropoda (Ốc) 50 3,78 
Cống W8 Gastropoda (Ốc) 25 3,55 
Vị trí 12 Gastropoda (Ốc) 80 8,56 
Vị trí 13 Gastropoda (Ốc) 75 8,2 
Vị trí 21 Gastropoda (Ốc) 25 3,05 
Tháng 8 Cống W4 Gastropoda (Ốc) 50 10,41 
Cống W7 Gastropoda (Ốc) 575 81,4 
Vị trí 12 Gastropoda (Ốc) 95 10,5 
Vị trí 13 Gastropoda (Ốc) 75 18,68 
Tháng 9 đợt 1 Cống W4 Gastropoda (Ốc) 56 11,2 
Cống W7 Gastropoda (Ốc) 610 85,3 
Vị trí 12 Gastropoda (Ốc) 125 12,2 
Vị trí 13 Gastropoda (Ốc) 98 22,3 
Tháng 9 đợt 2 Cống W4 Gastropoda (Ốc) 80 16,54 
Cống W7 Gastropoda (Ốc) 450 65,43 
Vị trí 12 Gastropoda (Ốc) 80 9,98 
Vị trí 13 Gastropoda (Ốc) 69 15,88 
Vị trí 21 Gastropoda (Ốc) 25 3,05 
Trữ lượng trung bình W = B x S (Kg/m
2
) 326 39,05 
Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở hồ Tây - Hà Nội 
1054 
Bâng 4. Thành phần loài cá và tỷ lệ bắt gặp ở hồ Tây năm 2017 
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Năm 
1998* 
Năm 2017 
(1) (2) (3) Gặp Tỷ lệ (%) 
1. Họ cá Trỏng Engraulidae 
1 Cá Lành canh trắng
Engraulis grayii Richardson, 1846 + 1,23 
2. Họ cá Chép Cyprinidae 
2 Cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846) + 
3 Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus (Cuvier & Valenciennes, 1844) + 
4 Cá Chày mắt đỏ Squaliobarbus curriculus (Richardson, 1846) + 
5 Cá Mương Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1853) + 
6 Cá Thiên hô hồ Tây Pseudolaubuca hotaya Mai, 1978 + 
7 Cá Dầu hồ Toxabramis swinhonis Gunther, 1873 + 
8 Cá Dầu hồ hồ Tây Toxabramis hotayensis Nguyen, 2001 + 0,25 
9 Cá Vền Megalobrama terminalis (Richardson, 1846) + 
10 Cá Ngão gù Culter recurvirostris Sauvage, 1884 + 
11 Cá Thiểu Cultrichthys erythropterus (Basilewsky, 1855) + + 2,22 
12 Cá Nhàng Xenocyprys argentea Bleeker, 1871 + 
13 Cá Mại bầu Rasborinus lineatus Pellegrin, 1907 + 
14 Cá Mè trắng Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 1884 + + 1,57 
15 Cá Mè hoa Hypophthalmichthys nobilis Richardson, 1844 + + 3,52 
16 Cá Đòng đong Puntius semifasciolata (Gunther, 1868) + 
17 Cá Trôi ta Cirrhinus molitorella (Cuvier & Valenci., 1842) + 
18 Cá Mrigan Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) + + 0,96 
19 Cá Rô hu Labeo rohita (Hamilton, 1822) + + 0,93 
20 Cá Dầm đất Osteochilus salsburyi (Nichols & Pope, 1927) + + 
21 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758. + + 1,86 
22 Cá Koi (Chép Nhật) Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 + 0,67 
23 Cá Nhưng Carassioides cantonensis (Richardson, 1846) + 
24 Cá Diếc Carassius auratus (Linnaeus, 1758) + + 0,33 
25 Cá Diếc Trung Quốc Carassius carassius (Linnaeus, 1758) + 0,48 
26 Cá Vàng sư tử Carassius auratus (Linnaeus, 1758) + 0,34 
3. Họ cá Chạch Cobitidae 
27 Cá Chạch bùn Misgurnus aguillicauda (Cantor, 1842) + + 0,12 
4. Họ cá Lăng Bagridae 
28 Cá Bò Pelteobagrus fulvidraco (Richardson, 1846) + 
5. Họ cá Tỳ bà Loricariidae 
29 Cá Tỳ bà lớn Pterygoplichthys pardalis (Castalnau, 1855) + 0,23 
6. Họ cá Nheo Siluridae 
30 Cá Nheo Silurus asotus Linnaeus, 1758 + 
7. Họ cá Trê Clariidae 
31 Cá Trê đen Clarias fuscus (Lacépède, 1803) + + 0,17 
32 Cá Trê lai Clarias hybrid + 3,57 
8. Họ cá Sóc Adrianichthyidae 
Ngô Sỹ Vân, Nguyễn Đức Tuân, Kim Thị Thoa, Vũ Thị Hồng Nguyên, Nguyễn Thị Hạnh Tiên 
1055 
33 Cá Sóc Oryzias sinensis (Chen, Uwa & Chu, 1989) + 
9. Họ cá Kìm Hemiramphidae 
34 Cá Kìm bắc Hyporhamphus limbatus (Valenciennes, 1847) + 0,29 
10. Họ Lươn Synbranchidae 
35 Lươn Monopterus albus (Zuiew, 1793) + 
11. Họ cá Chạch sông Mastacembelidae 
36 Cá Chạch sông Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) + 
12. Họ cá Rô phi Cichlidae 
37 Cá Rô phi đen Oreochromis mossambicus (Peters, 1880) + 
38 Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) + 82,47 
13. Họ cá Bống đen Eleotridae 
39 Cá Bống đen lớn Eleotris melanosoma Bleeker, 1853 + 
14. Họ cá Bống trắng Gobiidae 
40 Cá Bống trắng Glossogobio giuris (Hamilton, 1822) + 
41 Cá Bống đá Rhinogobius giuris (Rütter, 1879) + + 0,17 
42 Cá Bống Rhinogobius brunneus (Temmink & Schlegel,1847) + 0,17 
15. Họ cá Rô đồng Anabantidae 
43 Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792) + 
16. Họ cá Sặc Belontidae 
44 Cá Đuôi cờ Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788) + 
17. Họ cá Chuối Channidae 
45 Cá Chuối Channa maculata (Lacépède, 1802) + 
46 Cá Quả Channa striata (Bloch, 1793) + + 
 Tổng 35 21 100 
Ghi chú: *Số liệu của Công ty Đầu tư khai thác hồ Tây (1998) 
Bâng 5. Tỷ lệ phần trăm các bộ họ cá thu được ở hồ Tây năm 2017 
Tên bộ cá Họ Giống Loài 
Việt Nam Khoa học n % n % n % 
Bộ cá Trích Clupeiformes 1 12,50 1 6,25 1 5,56 
Bộ cá Chép Cypriniformes 2 25,00 9 56,25 11 61,11 
Bộ cá Nheo Siluriformes 2 25,00 2 12,50 2 11,11 
Bộ cá Kìm Beloniformes 1 12,50 1 6,25 1 5,56 
Bộ cá Vược Perciformes 2 25,00 3 18,75 3 16,67 
Tổng cộng 8 100,00 16 100,00 18 100,00 
- Hiện trạng thành phần loài cá năm 2017 
Trong 5 bộ cá thu đþĉc (18 loài và 3 dòng 
cá), bộ cá Chép vén là bộ có số lþĉng loài nhiîu 
nhçt, 11 loài chiïm 61,11% tổng số loài thu 
đþĉc, tiïp đïn bộ cá Vþĉc 3 loài, bộ cá Nheo 2 
loài, bộ cá Trích và bộ cá Kìm mỗi bộ có 1 loài. 
Trong số 18 loài và 3 däng hình cá lai, cá cânh, có 
11 loài cá nuôi gồm cá Trím đen, Trím cô, cá Rô 
hu, cá Mrigan, cá Mè tríng, cá Mè hoa, cá Chép, 
cá Diïc trung quốc và 2 loài cá Rô phi chiïm 
61,11% tổng số cá thu đþĉc. Còn läi cá tă nhiên 
chiïm 38,89%. Các loài cá quý hiïm rçt ít, các 
loài cá kinh tï đäi đa số là các loài cá nuôi, loài 
đặc hĂu ít chõ có cá Dæu hồ hồ Tây còn tồn täi. 
Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở hồ Tây - Hà Nội 
1056 
Bâng 6. Khối lượng cá đánh bắt được ở các điểm trong hồ Tây Năm 2017 
Tên loài cá 
Khối lượng cá đánh bắt được theo tọa độ (kg) 
Tỷ lệ 
(%) 214'4,5", 
10548'43,81" 
214'21,47", 
10548'56,47" 
213'19,43", 
10549'18,26" 
213'47,17", 
10548'56,60" 
213'29,38", 
10549'44,99" 
Tổng 
(kg) 
Rô phi 760 250 260 140 140 155,0 88,87 
Mrigal 1,7 1,34 0 1 4 8,04 0,61 
Chép 4,5 1,5 3 1 5,4 15,4 0,80 
Trê lai 24 5,3 8 4 5,2 46,5 1,95 
cá diếc 0,6 0,34 0,4 0,4 1 2,74 0,13 
Mè hoa 4 28 25 16 16 89 4,08 
Mè trắng 4,5 4,5 7,3 1,5 9 26,8 1,57 
Rô hu 2,01 7 0,5 7,5 6,5 23,51 1,08 
Cá Vàng 0,8 0,4 1,2 0,48 1,4 4,28 0,24 
Cá Koi 5,2 2,1 6,5 0,65 3,6 18,05 0,68 
Tổng (kg) 807,31 300,48 311,9 172,53 192,1 1784,3 TB 356,86 
Trữ lượng (tấn) 421,01 244,84 254,15 140,58 156,53 1217,1 TB 243,42 
Ghi chú: Cỡ mắt lưới 2a = 4 cm, chiều dài lưới khai thác 400-500 m 
Bâng 7. Khối lượng cá đánh bắt tại các điểm trong hồ Tây năm 2017 
Tên loài cá 
Khối lượng cá đánh bắt được theo tọa độ (kg) Tổng 
khối 
lượng 
(kg) 
Tỷ lệ 
(%) 214'41,83", 
10549'9,23" 
213'25,72", 
10548'57,86" 
213'11,67", 
10549'45,86" 
213'39,61", 
10549'15,61" 
213'47,35", 
10549'28,12" 
Rô phi 45 157 37 140 75 454 84,40 
Mrigal 0,17 0 0 0,12 2,3 2,59 0,83 
Rô hu 0,12 0 0 0,32 0 0,44 0,86 
Chép 0,12 1,3 0,6 0 0,5 2,52 0,77 
Trê lai 0,18 4 0,98 0,2 1,2 6,56 2,30 
Cá Diếc 0 0,5 0 0 0 0,5 0,33 
Mè hoa 0,2 4,6 0 0 0,8 5,6 3,52 
Mè trắng 0,52 1,4 0 0 0 1,92 1,47 
Cá Koi 0 0,54 1,5 0,62 0,67 3,33 0,67 
Cá vàng 0,4 0,3 0 0 0 0,7 0,28 
Tép dầu 5,3 4,5 0,76 2 1,8 14,36 3,58 
Tôm 1,15 0,75 2,1 1,5 1,5 7 1,37 
Cá Thiểu 0,24 0,43 0 0 0,12 0,79 2,22 
Cá Dầu hồ 0,04 0,12 0 0 0,17 0,33 0,25 
Cá Kìm, bống đá, bống 0,24 0,2 0,1 0,15 0,17 0,86 0,17 
Tổng (kg) 53,44 175,44 43,4 144,76 84,06 613,77 122,75 
Trữ lượng cá (tấn) 144,3 472,6 116,9 389,9 226,4 270,0 
Ghi chú: Cỡ mắt lưới 2a = 4 mm, chiều dài lưới 200 m 
Ngô Sỹ Vân, Nguyễn Đức Tuân, Kim Thị Thoa, Vũ Thị Hồng Nguyên, Nguyễn Thị Hạnh Tiên 
1057 
- So sánh với trước đây 
Thành phæn loài thu đþĉc rçt thçp 18/44 
chiïm 40,91%. Đa phæn là các loài cá tă nhiên 
sống trong hồ trþĆc đåy nhþ cá Bò, cá Chäch 
sông, cá Vîn, cá MþĄng, cá Ngão, cá Quâ, cá 
Sộp, cá Rô đồng, cá Trím cô, cá Trím đen... đîu 
không thu đþĉc. TČ lò thành phæn cá trong hồ 
Tây hiòn täi là các loài cá nuôi, các loài cá 
không có giá trị kinh tï nhþ cá TĊ Bà, cá Vàng, 
cá Chép Nhêt... chiïm thành phæn chính. 
NhĂng loài thu thím đþĉc so vĆi trþĆc đåy 
nhþ cá Lành canh, cá Diïc Trung Quốc, cá TĊ 
Bà, cá Vàng sþ tā, cá Koi Nhêt... hæu hït là do 
phóng sinh hoặc quá trình nuôi cûa dân xung 
quanh hồ mĆi thoát ra đð sinh sống. 
Khu hò cá hồ Tây trþĆc đåy chịu ânh hþćng 
khu hò cá sông Hồng. Hæu hït số loài có ć hồ 
Tây đîu có thð gặp ć sông Hồng (27 loài), chiïm 
75% (Ban Quân lý hồ Tây & Viòn Sinh thái và 
Tài nguyên sinh vêt, 2012). Hiòn nay khai thác 
cá ć hồ Tây bị hän chï, cçm ngþąi dân khai thác 
và đánh bít. Viòc khai thác chõ diñn ra khi đþĉc 
cçp phép. 
3.4. Hiện trạng trữ lượng cá hồ Tây 
Kït quâ khâo sát trĂ lþĉng cá bìng 2 loäi 
lþĆi täi các điðm trong hồ Tây qua 2 đĉt thu 
đþĉc tổng hĉp trong bâng 6 và 7. 
Khối lþĉng cá khai thác đþĉc ć các mê lþĆi 
cüng biïn động khá lĆn, thçp nhçt là 172,53 kg 
và cao nhçt là 807,31 kg. Qua công thĀc tính 
toán vĆi giâ thiït hò số thoát lþĆi là 0,5 thì trĂ 
lþĉng cá khi đánh bìng lþĆi mít to là 243,42 
tçn. Trung bónh 5 điðm vĆi lþĆi 1.000 m, kích 
thþĆc mít lþĆi lĆn 2a = 10 cm là 356,86 kg/mê 
lþĆi và nhþ vêy trĂ lþĉng cá cûa hồ Tây hiòn täi 
là 243,42 tçn. Đối vĆi lþĆi vét nhô 200 m, kích 
thþĆc mít lþĆi nhô 2a = 4 mm, tổng số khai thác 
dao động tÿ 43,4 đïn 144,76 kg/mê lþĆi, trung 
bónh 5 điðm là 122,75 kg/mê lþĆi và nhþ vêy trĂ 
lþĉng cá hồ Tây hiòn täi þĆc đät trung bình 
270,0 tçn. Tổng hĉp cho thçy trĂ lþĉng cá hồ 
Tây hiòn täi dao động tÿ 243,42-270 tçn. So 
sánh kït quâ khai thác cûa Công ty nuôi trồng 
thûy sân hồ Tây trþĆc đåy, hiòn täi trĂ lþĉng cá 
hồ Tây ć mĀc thçp kČ lýc. Mặt khác, thành 
phæn cçu thành sân lþĉng khai thác cá ć hồ Tây 
hiòn nay chû yïu là cá Rô phi chiïm tĆi 88,87% 
sân lþĉng. Tiïp theo là cá Mè hoa vĆi 4,08%, sau 
đó là cá Trí (1,95%) và Mè tríng (1,57%). Đối 
vĆi đánh bít bìng lþĆi vét cĈ mít nhô 2a = 4 
mm thì thành phæn loài cá khai thác đþĉc 
phong phú hĄn, thím các loài cá Dæu hồ, cá Kìm 
bíc, cá Thiðu, Tép dæu, Bống đá, Bống đá khe, 
Tôm, Lành canh. Tuy nhiên tČ lò thành phæn 
cçu thành sân lþĉng cûa nhĂng đối tþĉng này 
nhô, cao nhçt là tép dæu là 3,58%, tôm 1,37% và 
số còn läi nhô hĄn 1%. Tuy nhiín, tČ lò cçu 
thành sân lþĉng cao nhçt vén là cá Rô phi 
chiïm 84,4%, tiïp theo là cá Mè hoa và cá Tép 
dæu chiïm læn lþĉt là 3,52 và 3,58%. 
Vî kích cĈ, cá khai thác trung bình lĆn nhçt 
ć hồ Tây là cá Mè hoa 2.217,8 g/con, tiïp theo là 
cá Trê lai là 1.635 g/con. Cá Bống đen hiïm gặp 
(3 méu) đồng thąi là loài có kôch thþĆc khai thác 
nhô nhçt, chõ đät 1,9 g/con. Các loài phổ biïn có 
sân lþĉng ć mĀc trung bónh nhþ cá Mrigan (585 
g/con), Rô hu (Trôi Ấn Độ) (480,3 g/con) và Mè 
tríng (452,0 g/con), trong khi đó cá Chép läi có 
kích cĈ khai thác trung bình rçt thçp, chõ đät 
368,6 g/con. Các loài cá cânh nhþ cá chép vàng 
nặng 244,7 g/con và cá vàng 295,0 g/con. 
Nguyên nhân có thð do cuối nëm 2016 đã có một 
số lþĉng lĆn cá to bị chït, có nhĂng con lín đïn 
10 kg. Cá Rô phi là loài chiïm phæn lĆn sân 
lþĉng ć tçt câ các mê lþĆi. Khi đánh bìng cĈ 
mít lþĆi nhô thó thu đþĉc 2 cĈ cá khá chênh lòch 
vî khối lþĉng. Loäi cá lĆn có khối lþĉng trung 
bình 94,2 g/con và loäi cá giống lĆn có khối 
lþĉng trung bình 7,3 g/con. 
4. KẾT LUẬN 
4.1. Thành phần và trữ lượng động vật 
thân mềm 
Xác định đþĉc 3 loài ĐVTM thuộc 3 giống, 3 
họ, 3 bộ và 3 lĆp, 3 nghành. So vĆi kït quâ nëm 
2012, thành phæn loài động vêt đáy suy giâm 
rçt nhiîu và nghèo nàn. 
Mêt độ ĐVTM dao động lĆn, mêt độ tÿ 25-
2.600 cá thð/m2, trung bình 326 cá thð/m2; khối 
lþĉng 1,53-257,18 g/m2, trung bình toàn hồ là 
39,05 g/m2; thành phæn chính là ốc - trai 
(Bivalvia) cüng không đáng kð. Theo tính toán 
Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở hồ Tây - Hà Nội 
1058 
thì trĂ lþĉng động vêt thân mîm ć hồ Tây hiòn 
có khoâng 20.540 kg và phæn lĆn têp trung ć các 
cống và ven bą. 
4.2. Thành phần loài và trữ lượng cá 
Nëm 2017, cá hồ Tây có 18 loài thuộc 16 
giống, 8 họ và 5 bộ (trong đó cá Chép có 3 däng 
hình là cá Chép tríng, cá Chép vàng và cá Koi; 
cá Diïc có 2 däng hình là cá Diïc tríng và cá 
Vàng - cá cânh) và 1 loài xâm häi là cá TĊ bà 
(dọn bð). 
Thành phæn cçu thành sân lþĉng cá khai 
thác trên hồ hiòn nay chû yïu là cá Rô phi 
chiïm tĆi 84,40-88,87%, tiïp theo là cá Trê, cá 
Tép dæu, Mè tríng, Mè hoa. Các loài cá nhþ cá 
Kìm bíc, cá Lành canh, cá Thiðu,... chiïm tČ lò 
rçt thçp trong các mê lþĆi khai thác. Cá khai 
thác trong các mê lþĆi đîu nhô, trĂ lþĉng þĆc 
tính hiòn khoâng 243-270 tçn, thçp kČ lýc so 
vĆi các nëm trþĆc đåy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ban Quản lý hồ Tây & Viện Sinh thái và Tài nguyên 
sinh vật (2012). Báo cáo tổng hợp thực hiện đề án: 
Điều tra đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường 
nước, Hệ sinh thái hồ Tây. 
Công ty Đầu tư khai thác hồ Tây (1998). Báo cáo tổng 
hợp thực hiện dự án “Điều tra cơ bản về môi 
trường và các giải pháp bảo vệ môi trường khu vực 
hồ Tây 1996-1997” (Tài liệu nội bộ). 
Đặng Ngọc Thanh, Phạm Văn Miên, Thái Trần Bái 
(1980). Định loại Động vật không xương sống 
nước ngọt miền Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
Mai Đình Yên (1979). Định loại cá nước ngọt các tỉnh 
phía Bắc. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 
Hà Nội. 
Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001). Cá nước ngọt 
Việt Nam. Họ cá Chép (Tập 1). Nhà xuất bản 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
Nguyễn Văn Hảo (2005). Các nước ngọt Việt Nam 
(Tập 2, 3). Nhà xuất bản Nông nghiệp. 
Pravdin (1964). Hướng dẫn nghiên cứu cá. - Bản dịch 
của Nguyễn Thị Minh Giang. Nhà xuất bản Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội 
Froese R. & D. Pauly. Editors (2017). FishBase. 
www.fishbase.org 
Luu Lan Huong, Bui Thi Hoa, Do Van Thanh & 
Nguyen Thi Thanh Nga (2008). The current state 
on water quality, eutrophication and biodiversity of 
West Lake (Hanoi, Vietnam). Truy cập 
tại 
Papers/others/48.pdf, n 
Mark W.L., Le Q.H., Tran T.K.L., Nguyen T.P.T. & 
Blair E. (2001). Participatory environmental 
assessment of aquatic resources, West Lake, 
Hanoi, Vietnam. International Worshop on Biology 
Hanoi-Vietnam, 2-5 July, pp. 257- 279. 
Sena De Silva (1990). Reservoir and culture-based 
fisheries: Biology and Management, Bangkok, 
Thailand, ACAIR, Australia, pp. 29-38. 
Wetzel R.G. & Likens G.E. (1979). Limnological 
analyses. W.B. Saunders Co., Philadelphia. 340 pp. 

File đính kèm:

  • pdfhien_trang_nguon_loi_ca_va_dong_vat_than_mem_o_ho_tay_ha_noi.pdf