Kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đất dốc và phân tầng độ cao địa hình tỉnh Thái Nguyên từ dữ liệu độ cao toàn cầu (aster gdem)

Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa hình đất dốc, phân tầng độ cao địa hình bao gồm bản

đồ độ dốc, bản đồ địa hình độ cao và dữ liệu thuộc tính từ nguồn dữ liệu độ cao toàn thế giới

(ASTER GDEM) có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng và quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp,

quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn dữ liệu cần thiết khi ứng dụng

hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong chồng xếp các bản đồ đơn tính khi đánh giá tiềm năng đất và

định hướng sử dụng đất bền vững cho tỉnh Thái Nguyên. Bản đồ phân cấp độ dốc, bản đồ phân

tầng độ cao địa hình được xây dựng có tỷ lệ 1/125.000 và cơ sở dữ liệu thuộc tính số lượng, diện

tích phân chia theo khoanh đất, theo đơn vị hành chính và theo hiện trạng sử dụng các loại đất. Kết

quả xây dựng cơ sở dữ liệu độ dốc đạt được 138.819 khoanh đất với khoanh nhỏ nhất có diện tích

0,2 ha, khoanh lớn nhất có diện tích 16,02 ha, có tổng diện tích 352.664,00 ha bao gồm 8 cấp độ

dốc. Cấp I (< 30)="" có="" diện="" tích="" 62.020,00="" ha,="" cấp="" ii="" (30-80)="" có="" diện="" tích="" 114.201,00="" ha,="" cấp="" iii="">

150) có diện tích 72.020,00 ha, cấp IV (150-200) có diện tích 37.590,00 ha, cấp V (200-250) có diện tích

27.716,00 ha, cấp VI (250 - 300) có diện tích 17.770,00 ha, cấp VII (300 - 350) có diện tích 10.213,00 ha,

cấp VIII (>350). Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu phân tầng độ cao địa hình đạt được 97.122 khoanh đất

có tổng diện tích 352.664,00 ha, khoanh nhỏ nhất có diện tích 0,8 ha và khoanh lớn nhất có 22,00 ha

được phân bổ cho 17 cấp, tầng độ cao cấp 1 (50m) và cao nhất là cấp 17 (1567 m).

pdf 9 trang dienloan 10980
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đất dốc và phân tầng độ cao địa hình tỉnh Thái Nguyên từ dữ liệu độ cao toàn cầu (aster gdem)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đất dốc và phân tầng độ cao địa hình tỉnh Thái Nguyên từ dữ liệu độ cao toàn cầu (aster gdem)

Kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đất dốc và phân tầng độ cao địa hình tỉnh Thái Nguyên từ dữ liệu độ cao toàn cầu (aster gdem)
Trương Thành Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 229 - 237 
229 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT DỐC 
VÀ PHÂN TẦNG ĐỘ CAO ĐỊA HÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN 
TỪ DỮ LIỆU ĐỘ CAO TOÀN CẦU (ASTER GDEM) 
Trương Thành Nam1, Hà Anh Tuấn2* 
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa hình đất dốc, phân tầng độ cao địa hình bao gồm bản 
đồ độ dốc, bản đồ địa hình độ cao và dữ liệu thuộc tính từ nguồn dữ liệu độ cao toàn thế giới 
(ASTER GDEM) có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng và quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, 
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn dữ liệu cần thiết khi ứng dụng 
hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong chồng xếp các bản đồ đơn tính khi đánh giá tiềm năng đất và 
định hướng sử dụng đất bền vững cho tỉnh Thái Nguyên. Bản đồ phân cấp độ dốc, bản đồ phân 
tầng độ cao địa hình được xây dựng có tỷ lệ 1/125.000 và cơ sở dữ liệu thuộc tính số lượng, diện 
tích phân chia theo khoanh đất, theo đơn vị hành chính và theo hiện trạng sử dụng các loại đất. Kết 
quả xây dựng cơ sở dữ liệu độ dốc đạt được 138.819 khoanh đất với khoanh nhỏ nhất có diện tích 
0,2 ha, khoanh lớn nhất có diện tích 16,02 ha, có tổng diện tích 352.664,00 ha bao gồm 8 cấp độ 
dốc. Cấp I (< 30) có diện tích 62.020,00 ha, cấp II (30-80) có diện tích 114.201,00 ha, cấp III (80-
15
0) có diện tích 72.020,00 ha, cấp IV (150-200) có diện tích 37.590,00 ha, cấp V (200-250) có diện tích 
27.716,00 ha, cấp VI (250 - 300) có diện tích 17.770,00 ha, cấp VII (300 - 350) có diện tích 10.213,00 ha, 
cấp VIII (>350). Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu phân tầng độ cao địa hình đạt được 97.122 khoanh đất 
có tổng diện tích 352.664,00 ha, khoanh nhỏ nhất có diện tích 0,8 ha và khoanh lớn nhất có 22,00 ha 
được phân bổ cho 17 cấp, tầng độ cao cấp 1 (50m) và cao nhất là cấp 17 (1567 m). 
Từ khóa: Thái Nguyên, CSDL độ dốc, CSDL phân tầng độ cao, Verical Mapper, Global Mapper, 
ASTER GDEM, 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Đất dốc được xác định là loại đất có độ dốc từ 
10 
0
 trở lên, vùng đất dốc có vai trò quan 
trọng khi làm giảm ảnh hưởng của hiệu ứng 
nhà kính rõ rệt, đặc biệt là khi mức bước biển 
dâng cao ảnh hưởng nhiều đến vùng châu thổ 
rộng lớn [1] tuy nhiên đất dốc thường chịu tác 
động của các hiện tượng xói mòn rửa trôi, dẫn 
đến sự thoái hóa đất, làm đất nghèo kiệt về 
dinh dưỡng, về cấu trúc [2]. Độ cao tầng địa 
hình có ảnh hưởng tới địa chất, thảm phủ thực 
vật và có mối tương quan chặt chẽ với khí 
hậu, có hệ số gần bằng 1. Việc phân chia và 
xác định các tầng độ cao theo nhiệt độ không 
khí trung bình năm là tương đối chính xác [3]. 
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt 
Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, là một 
trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực 
Đông Bắc, là một trung tâm đào tạo nguồn 
*
 Email: haanhtuan@tnu.edu.vn 
nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố 
Hồ Chí Minh được tái lập ngày 01/01/1997 
với việc tách tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc 
Kạn và Thái Nguyên. Thái Nguyên cũng là 
một địa bàn chiến lược về quốc phòng, là nơi 
đóng trụ sở Bộ tư lệnh cùng nhiều cơ quan 
khác của Quân khu I. Với tổng diện tích tự 
nhiên 352.664,00 ha [4], Thái Nguyên là tỉnh 
có diện tích đứng thứ 38/63 tỉnh, thành phố 
trực thuộc Trung ương và chiếm 1,07% diện 
tích cả nước. Địa hình có nhiều dãy núi chạy 
theo hướng bắc-nam và thấp dần xuống phía 
nam. Cấu trúc vùng núi phía bắc chủ yếu là 
đa phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang 
động và thung lũng nhỏ. [5] 
Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa 
hình đất dốc, phân tầng độ cao địa hình bao 
gồm bản đồ độ dốc, bản đồ địa hình độ cao và 
dữ liệu thuộc tính từ nguồn dữ liệu độ cao 
toàn thế giới (ASTER GDEM) có ý nghĩa 
quan trọng trong xây dựng và quy hoạch phát 
Trương Thành Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 229 - 237 
230 
triển nông lâm nghiệp, quy hoạch phát triển 
kinh tế xã hội. Kết quả nghiên cứu là nguồn 
dữ liệu đầu vào cần thiết khi đánh giá tiềm 
năng đất đai, xây dựng giải pháp và định 
hướng sử dụng đất cho tỉnh Thái Nguyên. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Vật liệu nghiên cứu 
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kết quả 
kiểm kê năm 2017, số liệu thống kê diện tích 
đất đai năm 2017, dữ liệu độ cao toàn thế giới 
khai thác từ ASTER GDEM. 
- Phần mềm sử dụng nghiên cứu và trình bày 
kết quả: Mapinfo Professtional, Verical 
Mapper, Global Mapper, ArcGIS, Microsoft 
Word, Microsoft Excel. 
Phương pháp nghiên cứu. 
Phương pháp thu thập số liệu. 
- Thu thập cơ sở dữ liệu không gian: Bản đồ 
hiện trạng sử dụng đất, kết quả thống kê đất 
đai năm 2017, bản đồ địa giới hành chính 
364CT. Mô hình số độ cao (DEM) khai thác 
dữ liệu từ hệ thống dữ liệu độ cao toàn thế 
giới ASTER GDEM. 
- Thu thập cơ sở dữ liệu thuộc tính: Điều kiện 
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện 
kinh tế - xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ 
thuật, tình hình quản lý. 
- Các số liệu khác: các quyết định, quy định, 
tài liệu hướng dẫn thực hiện, các công trình 
nghiên cứu có liên quan. Điều tra, khảo sát, 
đối chiếu thực địa để xác minh chính xác của 
các tài liệu, số liệu đã thu thập được, kiểm tra 
kết quả xây dựng và chính xác hóa các thông 
tin về nội dung đã thu thập và xây dựng được. 
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu và xây 
dựng bản đồ. Sử dụng phần mềm Mapinfo, 
Vertical Mapper, Global Mapper, ArcGIS 
phân tích, chồng ghép, chia tách thông tin và 
phân tích mối quan hệ không gian và thuộc 
tính của các đối tượng. 
Phương pháp chuyên gia. Tham khảo ý kiến 
các chuyên gia trong các lĩnh vực GIS, xây 
dựng bản đồ, quản lý tài nguyên đất. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên 
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: 
Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông 
Công, thị xã Phổ Yên và 6 huyện: Phú Bình, 
Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú 
Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 
xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã 
đồng bằng và trung du. Tổng quỹ đất tự nhiên 
tỉnh Thái Nguyên có 352.664,0 ha trong đó 
nhóm đất nông nghiệp có 303.239,0 ha chiếm 
85,99%, đất phi nông nghiệp có 44.645,0 ha 
chiếm 12,66% và đất chưa sử dụng có 4.780,0 
ha chiếm 1,36% (Bảng 1). 
Bảng 1. Cơ cấu sử dụng các nhóm đất theo đơn vị hành chính 
TT Đơn vị Tổng diện tích Nhóm đất NN Nhóm đất phi NN Nhóm đất CSD 
1 TP Thái Nguyên 17.050 10.752,0 6.148,0 150,0 
2 TP Sông Công 9.673 7.539,0 2.118,0 16,0 
3 Huyện Định Hóa 51.353 47.743,0 3.295,0 315,0 
4 Huyện Phú Lương 36.762 30.034,0 6.452,0 276,0 
5 Huyện Đồng Hỷ 45.438 39.853,0 4.908,0 677,0 
6 Huyện Võ Nhai 83.945 77.552,0 3.277,0 3.116,0 
7 Huyện Đại Từ 57.330 49.287,0 7.843,0 200,0 
8 TX Phổ Yên 25.892 19.362,0 6.507,0 23,0 
9 Huyện Phú Bình 25.221 21.117,0 4.097,0 7,0 
Tổng diện tích tự nhiên 352.664,0 303.239,0 44.645,0 4.780,0 
Nguồn: Số liệu thống kê đất đai đến 31/12/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên, đơn vị tính: ha 
Các bước thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa hình độ dốc, địa hình phân tầng độ cao 
Bước 1. Xác định về địa giới hành chính, cơ sở toán học bản đồ, tỷ lệ bản đồ, hệ tọa độ và kinh 
tuyến trục của khu vực nghiên cứu theo quy định. 
Trương Thành Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 229 - 237 
231 
Bước 2. Khai thác dữ liệu mô hình số độ cao 
(DEM) từ nguồn dữ liệu trực tuyến ASTER 
GDEM bằng phần mềm Global Mapper. Phân 
cấp độ dốc và phân tầng độ cao địa hình theo 
các cấp để chuẩn hóa dữ liệu trên phần mềm 
Mapinfo và module Vertical Mapper. 
Bước 3. Phân tích cơ sở dữ liệu địa hình độ 
dốc, phân tầng độ cao bao gồm dữ liệu không 
gian, dữ liệu thuộc tính theo. Biên tập, hoàn 
thiện bản đồ địa hình độ dốc, bản đồ phân 
tầng độc cao địa hình và dữ liệu thuộc tính 
trên phần mềm Mapinfo. 
Bước 4. Nhận xét kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu 
địa hình đất dốc và phân tầng địa hình độ cao. 
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa hình độ dốc, địa 
hình phân tầng độ cao 
Xác định tọa độ vị trí vùng nghiên cứu và 
khai thác dữ liệu từ ASTER GDEM 
Hình 1. Mô hình số độ cao (DEM) tỉnh Thái 
Nguyên khai thác từ ASTER GDEM 
Vị trí vùng nghiên cứu được xác định dựa vào 
ranh giới hành chính theo kết quả thống kê 
đất đai năm 2017 của tỉnh Thái Nguyên. Sử 
dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt 
Nam VN2000 với kinh tuyến trục bản đồ 
106
030’, E-líp-xô-ít quy chiếu WSG-84 với 
kích thước bán trục lớn là 6.378.137m, độ dẹt 
là 1/298, 257223563
[1, 7]
. 
Dựa trên tọa độ ranh giới hành chính của khu 
vực nghiên cứu đã được xác định, sử dụng 
phần mềm Global Mapper với để khai thác 
nguồn dữ liệu trực tuyến từ ASTER GDEM 
(hình 1), kết quả thu được là dữ liệu DEM 
khu vực nghiên cứu với độ phân giải 
30m/pixel. 
Phân cấp, xây dựng cơ sở dữ liệu độ dốc và 
phân tầng địa hình độ cao 
Từ dữ liệu DEM được khai thác, kết quả nội 
suy độ dốc và độ cao địa hình ban đầu cho 
thấy tại vùng nghiên cứu độ độ dốc nhỏ nhất 
là 0
0, cao nhất là 74,730 và độ cao địa hình 
nhỏ nhất là 0 m, cao nhất và 1567 m. 
Hình 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu độ dốc được phân 
cấp theo 8 cấp 
Từ kết quả nội suy độ dốc và độ cao địa hình, 
tiến hành phân cấp theo tiêu chuẩn cho vùng 
nghiên cứu. Độ dốc vùng nghiên cứu với 8 
cấp bao gồm cấp I (< 30), cấp II (30-80), cấp III 
(8
0
-15
0), cấp IV (150-200), cấp V (200-250), cấp 
VI (25
0
-30
0) cấp VII (300-350), cấp VIII (>350) 
(hình 2). Tầng độ cao địa hình với với phân cấp 
thấp nhất là 50m, phân cấp tầng độ cao trung 
bình tầng địa hình là 100 m (hình 3). 
Hình 3. Xây dựng cơ sở dữ liệu phân tầng độ cao 
Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu độ dốc đạt 
được 138.819 khoanh đất có tổng diện tích 
352.664,0 ha, khoanh nhỏ nhất có diện tích 
0,2 ha, khoanh lớn nhất có diện tích 16,02 ha. 
Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu phân tầng độ 
cao địa hình đạt được 97.122 khoanh đất có 
tổng diện tích 352.664,0 ha, khoanh nhỏ nhất 
có diện tích 0,8 ha và khoanh lớn nhất có 22,0 
Trương Thành Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 229 - 237 
232 
ha. Tầng độ cao thấp nhất là 50 m cao nhất là 
1567 m. 
Phân tích cơ sở dữ liệu độ dốc, phân tầng độ 
cao địa hình theo các đơn vị hành chính 
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và theo hiện 
trạng sử dụng đất. 
Hình 4. Phân tích CSDL độ dốc theo đơn vị hành 
chính và HTSD đất 
Dựa trên địa giới các đơn vị hành chính, hiện 
trạng sử dụng đất năm 2017 bao gồm các 
nhóm nông nghiệp, phi nông nghiệp và chưa 
sử dụng. Tiến hành phân tích cơ sở dữ liệu độ 
dốc theo các đơn vị hành chính cấp huyện và 
theo hiện trạng sử dụng đất trên phần mềm 
ArcGIS (hình 4). 
Kết quả phân tích cơ sở dữ liệu độ dốc theo 
các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Thái 
Nguyên cho thấy tổng diện tích các loại đất 
dốc là 352.664,0 ha được phân bố trên 9 đơn 
vị hành chính cấp huyện (bảng 2). 
Kết quả cho thấy: 
- Đất có độ dốc <30 có diện tích 62.020,0 ha 
tập trung nhiều nhất tại huyện Phú Bình là 
12.457,6 ha và thấp nhất tại TP Sông Công là 
2.982,9 ha. 
- Đất có độ dốc từ 30-80 có diện tích 
114.201,0 ha tập trung chủ yếu tại huyện Đại 
Từ với 18.274,8 ha và thấp nhất tại TP Sông 
Công với 5.095,7 ha. 
- Đất có độ dốc từ 80-150 có diện tích 
72.020,0 ha chủ yếu phân bố tại huyện Võ 
Nhai là 20.643,4 ha và ít nhất tại TP Sông 
Công với 911,4 ha. 
- Độ dốc từ 150-200 có diện tích 37.590,0 ha 
phân bổ nhiều nhất tại huyện Võ Nhai với 
14.915,4 ha và ít nhất tại TP Sông Công với 
296,8 ha. 
- Độ dốc từ 200-250 có diện tích 27.716,0 ha 
phân bổ tập trung tại huyện Võ Nhai với 
12.569,1 ha và ít nhất tại huyện Phú Bình với 
88,0 ha. 
- Độ dốc từ 250-300 có diện tích 17.770,0 ha 
phân bố chủ yếu tại huyện Võ Nhai là 8.662,0 
ha và ít nhất tại huyện Phú Bình 18,5 ha. 
- Độ dốc từ 300-350 có diện tích 10.213,0 ha 
phân bố chủ yếu tại huyện Võ Nhai với 
5.018,2 ha và ít nhất tại huyện Phú Bình là 
1,1 ha. 
- Độ dốc >350 có diện tích ít nhất với 11.133 
ha phân bổ chủ yếu tại huyện Võ Nhai với 
6.134,2 ha và huyện Phú Bình là huyện trên 9 
đơn vị của toàn tỉnh không có loại đất có độ 
dốc >350. 
Bảng 2. Phân tích cơ sở dữ liệu độ dốc theo đơn vị hành chính 
TT Đơn vị 350 
1 TP Thái Nguyên 5.847,2 9.048,9 1.304,9 391,8 281,6 132,2 36,8 7,5 
2 TP Sông Công 2.982,9 5.095,7 911,4 296,8 210,1 120,5 49,1 6,1 
3 Huyện Định Hóa 9.403,0 17.608,1 11.744,4 5.988,6 3.595,1 1.596,4 737,0 680,6 
4 Huyện Phú Lương 4.803,4 14.612,6 10.136,4 3.644,8 2.002,4 994,4 387,3 180,9 
5 Huyện Đồng Hỷ 5.493,8 15.392,6 11.318,7 5.476,4 3.733,8 2.164,2 1.089,5 769,2 
6 Huyện Võ Nhai 3.040,3 12.964,1 20.643,4 14.915,4 12.569,1 8.662,0 5.018,2 6.134,2 
7 Huyện Đại Từ 8.748,6 18.274,8 11.611,0 5.309,7 4.229,1 3.388,8 2.523,3 3.245,0 
8 TX Phổ Yên 9.243,5 10.525,0 2.697,8 1.244,0 1.006,5 693,6 371,3 109,6 
9 Huyện Phú Bình 12.457,6 10.679,2 1.652,5 323,3 88,0 18,5 1,1 - 
Tổng 62.020 114.201 72.020 37.590 27.716 17.770 10.213 11.133 
Ghi chú: Bao gồm loại đất mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; Đơn vị tính:ha 
Trương Thành Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 229 - 237 
233 
Kết quả phân tích cơ sở dữ liệu độ dốc theo hiện trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn toàn tỉnh 
cũng cho thấy: 
- Đất nông nghiệp được sử dụng lớn nhất là loại đất có độ dốc từ 30-80 với diện tích 84.633,6 ha 
và sử dụng nhỏ nhất là đất có độ dốc >350 với diện tích 11.203,1 ha. Đối với loại đất phi nông 
nghiệp, được sử dụng nhiều nhất là loại đất có độ dốc 30-80 với diện tích 23.147,6 ha sau đó là 
loại đất có độ dốc 350 với 
diện tích 95,4 ha. Đối với đất chưa sử dụng còn tồn tại nhiều đất là loại đất có độ dốc từ 80-150 
với diện tích 947,4 ha, nhỏ nhất là loại đất có độ dốc <30 với diện tích 181,2 ha (bảng 3). 
Bảng 3. Phân tích cơ sở dữ liệu độ dốc theo hiện trạng sử dụng đất 
TT Loại đất có tầng độ dốc Đất nông nghiệp Phi nông nghiệp Chưa sử dụng 
1 <3
0
 37.004,2 15.037,2 181,2 
2 3
0
-8
0
 84.633,6 23.147,6 651,1 
3 8
0
-15
0
 72.610,8 4.780,9 947,4 
4 15
0
-20
0
 39.272,1 878,1 711,5 
5 20
0
-25
0
 29.251,1 414,8 647,5 
6 25
0
-30
0
 18.796,6 187,0 556,0 
7 30
0
-35
0
 10.467,5 104,0 437,0 
8 >35
0
 11.203,1 95,4 648,3 
Tổng 303.239,0 44.645,0 4.780,0 
Ghi chú: Bao gồm loại đất mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; Đơn vị tính:ha 
Kết quả phân tích cơ sở dữ liệu phân tầng độ cao địa hình trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên cho 
thấy tầng độ cao trong khoảng 50 m có diện tích lớn nhất và phân bổ chủ yếu tại huyện Phú Bình 
với diện tích 23.004,1 ha, tiếp theo là thị xã Phổ Yên với diện tích 19.140,3 ha và tập trung ít nhất 
tại huyện huyện Định Hóa với 0,1 ha. Tầng độ cao trong khoảng 200 m phân bổ chủ yếu tại 
huyện Định Hóa với diện tích 29.578,1 ha và huyện Võ Nhai với diện tích 22.447,4 ha, chiếm 
diện tích ít nhất tại thành phố Sông Công với diện tích 271,2 ha. Đối với tầng độ cao trong 
khoảng 1000 m đến 1567 m chiếm chủ yếu tại huyện Đại Từ (bảng 4). 
Bảng 4. Phân cấp tầng độ cao theo đơn vị hành chính 
TT Độ cao Thái Nguyên Sông Công Định Hóa Phú Lương Đồng Hỷ Võ Nhai Đại Từ Phổ Yên Phú Bình 
1 <50m 14.949,2 8.635,0 0,1 6.912,5 11.594,9 1.616,2 3.568,4 19.140,3 23.004,1 
2 100m 1.478,5 675,5 4.558,8 16.003,6 16.244,0 8.857,4 21.617,5 3.323,1 1.889,8 
3 200m 559,4 271,2 29.578,1 9.809,6 9.088,7 22.447,4 15.996,1 1.933,2 319,3 
4 300m 63,7 90,3 10.047,2 2.356,3 3.978,6 19.222,5 4.821,0 866,1 6,9 
5 400m - 0,4 4.041,2 1.315,7 2.628,9 14.635,6 3.004,4 309,6 - 
6 500m - - 1.866,9 292,8 1.313,7 9.005,3 1.999,2 191,3 - 
7 600m - - 929,7 69,7 524,7 5.089,7 1.586,4 114,3 - 
8 700m - - 289,4 2,0 62,4 2.498,4 1.147,5 13,5 - 
9 800m - - 40,3 - 2,1 531,4 878,8 - - 
10 900m - - 1,8 - - 40,8 712,8 - - 
11 1000m - - - - - - 640,7 - - 
12 1100m - - - - - - 472,0 - - 
13 1200m - - - - - - 418,7 - - 
14 1300m - - - - - - 295,1 - - 
15 1400m - - - - - - 122,7 - - 
16 1500m - - - - - - 34,3 - - 
17 >1500m - - - - - - 14,6 - - 
Tổng 17.050 9.673 51.353 36.762 45.438 83.945 57.330 25.892 25.221 
Ghi chú: Bao gồm loại đất mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; Đơn vị tính: ha 
Trương Thành Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 229 - 237 
234 
Kết quả phân tích cơ sở dữ liệu phân tầng độ cao địa hình trên địa bàn toàn tỉnh theo hiện trạng 
sử dụng đất cho thấy loại đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất và phân bổ ở các tầng độ cao 
từ 50 m đến >1500 m. Với diện tích lớn nhất là 86.074,3 ha ở tầng độ cao 200 m, tiếp theo là tầng 
độ cao 100 m có diện tích 62.291,0 ha, nhỏ nhất là 15,2 ha đối với tầng độ cao >1500 m. Loại đất 
phi nông nghiệp tập trung chủ yếu ở tầng độ cao từ 50 m đến 900 m, chiếm diện tích lớn nhất là 
tầng độ cao <50 m với diện tích 28.121,0 ha, tiếp theo là tầng độ cao 100 m với diện tích 
10.903,9 ha và nhỏ nhất là diện tích 3,4 ha ở tầng độ cao 900 m. Loại đất chưa sử dụng phân bổ 
chủ yếu ở tầng độ cao từ 50 m đến 600 m, chiếm diện tích lớn nhất ở tầng độ cao 200 m và 300 
m, ít nhất ở tầng độ cao 600 m với diện tích 8,3 ha (bảng 5). 
Bảng 5. Phân cấp độ cao theo hiện trạng sử dụng đất 
TT Loại đất có tầng độ cao Đất nông nghiệp Phi nông nghiệp Chưa sử dụng 
1 <50m 54.621,2 28.121,0 204,9 
2 100m 62.291,0 10.903,9 823,5 
3 200m 86.074,3 4.933,0 1.428,2 
4 300m 41.822,1 401,8 1.220,3 
5 400m 26.246,0 181,1 793,4 
6 500m 15.035,5 39,2 301,6 
7 600m 8.627,0 28,8 8,3 
8 700m 4.154,9 22,1 - 
9 800m 1.500,5 10,4 - 
10 900m 783,1 3,4 - 
11 1000m 668,2 - - 
12 1100m 492,2 - - 
13 1200m 436,6 - - 
14 1300m 307,8 - - 
15 1400m 128,0 - - 
16 1500m 35,8 - - 
17 >1500m 15,2 - - 
Tổng 303.239,0 44.645,0 4.780,0 
Ghi chú: Bao gồm loại đất mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; Đơn vị tính:ha 
Biên tập, hoàn thiện cơ sở dữ liệu và bản đồ 
độ dốc, bản đồ phân tầng độ cao địa hình. 
Sau khi phân tích cơ sở dữ liệu độ dốc, dữ 
liệu phân tầng độ cao địa hình theo các đơn vị 
hành chính và theo hiện trạng sử dụng đất 
trên địa bàn nghiên cứu, tiến hành biên tập và 
hoàn thiện dữ liệu trên phần mềm Mapinfo. 
Nội dung biên tập và hoàn thiện dữ liệu bao 
gồm hoàn thiện cơ sở dữ liệu độ dốc, cơ sở dữ 
liệu phân tầng độ cao địa hình của khu vực 
nghiên cứu, hoàn thiện các yếu tố địa lý trên 
bản đồ độ dốc, bản đồ phân tầng độ cao theo tỷ 
lệ 1/125.000 với hai nội dung chính (hình 5). 
- Biên tập các yếu tố cơ sở địa lý: Thủy hệ và 
đất có mặt nước chuyên dùng (thể hiện các 
con sông, suối và vùng đất có mặt nước 
chuyên dùng). Giao thông (thể thiện sự phân bố 
giao thông, các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, 
liên huyện và liên xã). Ranh giới hành chính 
(thể hiện ranh giới hành chính của huyện, ranh 
giới giữa các xã trên địa bàn). Địa danh (tên địa 
danh, khu vực, tên núi, tên sông). 
- Biên tập các yếu tố chuyên đề và dữ liệu 
thuộc tính độ dốc, dữ liệu thuộc tính phân 
tầng độ cao địa hình: Cấp độ dốc phản ánh 
bằng màu sắc bao gồm 8 cấp độ, tầng độ cao 
địa hình được phản ảnh bằng màu sắc bao 
gồm 17 cấp độ. Dữ liệu thuộc tính độ dốc, dữ 
liệu thuộc tính phân tầng độ cao địa hình 
được sắp xếp theo 9 đơn vị hành chính trên 
địa bàn vùng nghiên cứu. 
Nhận xét kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu độ 
dốc phân tầng độ cao địa hình. 
Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu độ dốc và phân 
tầng độ cao bao gồm có cơ sở dữ liệu không 
gian (bản đồ phân cấp độ dốc, bản đồ phân cấp 
độ cao địa hình) và cơ sở dữ liệu thuộc tính 
(phân cấp độ dốc, tầng độ cao, diện tích).
Trương Thành Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 229 - 237 
235 
Hình 5. Biên tập, hoàn thiện Bản đồ độ dốc và Bản đồ phân tầng độ cao địa hình 
- Bản đồ phân cấp độ dốc, phân tầng độ cao 
địa hình tỉnh Thái Nguyên được xây dựng với 
tỷ lệ 1/125.000, sử dụng lưới chiếu hình trụ 
ngang đồng góc với múi chiếu 30 có hệ số 
điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài (k0 = 
0,9999), kinh tuyến trục bản đồ 106030' hệ tọa 
độ quốc gia Việt Nam VN2000. Bản đồ thể 
hiện các yếu tố địa lý bao gồm hệ thống sông 
suối, ao hồ, kênh mương, hệ thống giao 
thông, địa danh, đơn vị hành chính các cấp tại 
địa bàn nghiên cứu. Phân cấp độ dốc trên bản 
đồ được phản ánh bằng màu sắc và gắn liền 
với cơ sở dữ liệu thuộc tính bao gồm 8 cấp 
độ. Phân cấp tầng độ cao địa hình được phản 
ảnh bằng màu sắc gắn liền với cơ sở dữ liệu 
thuộc tính 17 cấp độ (hình 5). 
- Cơ sở dữ liệu độ dốc, phân tầng độ cao địa 
hình toàn tỉnh Thái Nguyên được phân tích, 
thống kê chi tiết đến các đơn vị hành chính 
cấp huyện và phân tích theo hiện trạng sử 
dụng các loại đất. 
Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu độ dốc đạt 
được 138.819 khoanh đất với khoanh nhỏ 
nhất có diện tích 0,2 ha, khoanh lớn nhất có 
diện tích 16,02 ha, có tổng diện tích 
352.664,0 ha bao gồm 8 cấp độ dốc. Cấp I (< 
3
0) có diện tích 62.020,0 ha, cấp II (30-80) có 
diện tích 114.201,0 ha, cấp III (80-150) có 
diện tích 72.020,0 ha, cấp IV (150-200) có 
diện tích 37.590,0 ha, cấp V (200-250) có diện 
tích 27.716,0 ha, cấp VI (250 - 300) có diện 
tích 17.770,0 ha, cấp VII (300 - 350) có diện 
tích 10.213,0 ha, cấp VIII (>350). 
Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu phân tầng độ 
cao địa hình đạt được 97.122 khoanh đất có 
tổng diện tích 352.664,0 ha, khoanh nhỏ nhất 
có diện tích 0,8 ha và khoanh lớn nhất có 22,0 
ha được phân bổ cho 17 cấp, tầng độ cao cấp 
1 (50 m) và cao nhất là cấp 17 (1567 m). Cấp 
<50 m có diện tích 89.421,0 ha phân bổ nhiều 
tại các huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên, 
huyện Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên, 
tầng độ cao cấp 2 đến cấp 5 (100 m-500 m) 
có diện tích 246.709,0 ha phân bổ chủ yếu tại 
các huyện Võ Nhai, Đại Từ, Phú Lương. 
Trương Thành Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 229 - 237 
236 
Tầng độ cao cấp 6 đến cấp 10 (600 m-1000 
m) có diện tích 15.176,0 ha phân bổ tập trung 
tại các huyện Định Hóa, Phú Lương, Võ Nhai 
và Đại Từ. Tầng độ cao cấp 11 đến cấp 17 
(1100 m->1500 m) có diện tích 1.358,0 ha 
chủ yếu tập trung tại huyện Đại Từ. 
Kết quả nghiên cứu đạt được là cơ sở dữ liệu độ 
dốc, phân tầng độ cao địa hình bao gồm bản đồ 
độ dốc tỷ lệ 1/125.000 và dữ liệu thuộc tính về 
độ dốc, phân tầng độ cao địa hình. 
KẾT LUẬN 
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên 
là 352.664,0 ha, trong đó đất nông nghiệp có 
303.239,0 ha, đất phi nông nghiệp có 44.645,0 
ha, đất chưa sử dụng có 4.780,0 ha phân bố cho 
9 đơn vị hành chính cấp huyện. 
Kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu 
địa hình đất dốc và phân tầng độ cao địa hình 
đạt được gồm: 
- Cơ sở dữ liệu không gian: Bản đồ phân cấp 
độ dốc và Bản đồ phân tầng độ cao địa hình 
tỉnh Thái Nguyên tỷ lệ 1/25.000. Bản đồ thể 
hiện phân cấp độ dốc, phân tầng độ cao và 
các yếu tố địa lý (bao gồm hệ thống sông 
suối, ao hồ, kênh mương, hệ thống giao 
thông, địa danh, đơn vị hành chính) của vùng 
nghiên cứu. Cấp độ dốc, phân tầng độ cao địa 
hình được phản ánh bằng màu sắc và gắn liền 
với cơ sở dữ liệu thuộc tính bao gồm 8 cấp độ 
dốc và 17 cấp độ cao địa hình. 
- Cơ sở dữ thuộc tính: Tổng số khoanh đất 
xác định 138.819 khoanh đất với khoanh nhỏ 
nhất có diện tích 0,2 ha, khoanh lớn nhất có 
diện tích 16,02 ha, có tổng diện tích 
352.664,0 ha bao gồm 8 cấp độ dốc. Cấp I (< 
3
0) có diện tích 62.020,0 ha, cấp II (30-80) có 
diện tích 114.201,0 ha, cấp III (80-150) có 
diện tích 72.020,0 ha, cấp IV (150-200) có 
diện tích 37.590,0 ha, cấp V (200-250) có diện 
tích 27.716,0 ha, cấp VI (250 - 300) có diện 
tích 17.770,0 ha, cấp VII (300 - 350) có diện 
tích 10.213,0 ha, cấp VIII (>350). Số liệu 
phân tầng độ cao địa hình đạt được 97.122 
khoanh đất có tổng diện tích 352.664,0 ha 
được thống kê theo từng đơn vị cấp huyện, 
khoanh nhỏ nhất có diện tích 0,8 ha và 
khoanh lớn nhất có 22,0 ha được phân bổ cho 
17 cấp, tầng độ cao thấp nhất là cấp 1 (50 m) 
và cao nhất là cấp 17 (1567 m). Cấp <50 m 
có diện tích 89.421,0 ha phân bổ nhiều tại các 
huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên, huyện Đồng 
Hỷ và thành phố Thái Nguyên, tầng độ cao 
cấp 2 đến cấp 5 (100 m-500 m) có diện tích 
246.709,0 ha phân bổ chủ yếu tại các huyện 
Võ Nhai, Đại Từ, Phú Lương. Tầng độ cao 
cấp 6 đến cấp 10 (600 m-1000 m) có diện tích 
15.176,0 ha phân bổ tập trung tại các huyện 
Định Hóa, Phú Lương, Võ Nhai và Đại Từ. 
Tầng độ cao cấp 11 đến cấp 17 (1100 m-
>1500 m) có diện tích 1.358,0 ha chủ yếu tập 
trung tại huyện Đại Từ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
(2009), Cẩm nang sử dụng đất, Nxb Khoa học và 
Kỹ thuật. 
2. Nguyễn Thế Đặng, Đào Châu Thu, và Đặng 
Văn Minh (2003), Đất đồi núi Việt Nam, Nxb 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, và 
Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh quan 
học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên 
nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, Nxb 
Giáo dục, Hà Nội. 
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2018), 
Báo cáo thống kê diện tích đất đai năm 2017, Thái 
Nguyên. 
5. Viện QH&TKNN (2005), Báo cáo đất tỉnh 
Thái Nguyên, Hà Nội. 
6. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi 
trường (2011), Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác 
động của Biến đổi khí hậu và xác định các giải 
pháp thích ứng, Hà Nội. 
7. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2016), 
Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến 
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-
2020, Thái Nguyên. 
8. Tổng cục Địa chính (2001), Hướng dẫn áp 
dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, 
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC. 
9. Ngô Tường Dân, Huỳnh Xuân Điệp, và Phạm 
Đăng Trí (2013), Mô phỏng diễn biến ngập dưới 
tác động của lượng mưa tại đồng bằng sông Cửu 
Long, Kỷ yếu hội thảo toàn quốc về CNTT, Đại 
học Cần Thơ. 
Trương Thành Nam và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 229 - 237 
237 
10. Nguyễn Thị Hiền và Nguyễn Khanh Vân 
(1995), Tài nguyên khí hậu vùng Bắc Trung Bộ, 
Hà Nội. 
11. Phạm Quang Khánh (1995), "Bản đồ dạng đất 
đai. Nội dung và phương pháp xây dựng" Công 
trình KHKT điều tra quy hoạch rừng 1991 - 1995. 
tr. 166-168. 
12. Chính phủ Việt Nam (2000), Sử dụng Hệ quy 
chiếu và Hệ tọa độ Việt Nam, Quyết định số 
83/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 
13. Bộ khoa học và Công nghệ (2010), TCVN 
8409:2010 "Quy trình đánh giá đất sản xuất nông 
nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp 
huyện", Hà Nội. 
14. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), TCVN 
8409:2012 "Quy trình đánh giá đất sản xuất nông 
nghiệp", Hà Nội. 
15. Masumoto, S, T. V. Anh, và V. Raghavan 
(2004). DEM generation form SAR Image-An 
Experiment in Kagoshima Region, South Japan.
ABSTRACT 
THE RESULTS OF RESEARCH ON BUILDING SLOPE DATA LAND AND 
TOPOGRAPHIC STRATIFICATION IN THAI NGUYEN PROVINCE FROM 
GLOBAL DIGITAL ELEVATION MAP DATA (ASTER GDEM) 
Truong Thanh Nam
1
, Ha Anh Tuan
2* 
1University of Agriculture and Forestry – TNU, 
2Thai Nguyen University 
The study of the construction of terrain slope data, terrain elevation stratification including slope 
maps, elevation terrain maps and attribute data from global digital elevation map data (ASTER 
GDEM) is important in the development and planning of agro-forestry development, socio-
economic development planning. The results of research will be needed to applying GIS in 
overlapping unity maps when assessing land potential and sustainable land use orientation in Thai 
Nguyen province.The slope hierarchy map, topographic stratigraphic maps are constructed with 
the scale of 1/125.000 and the attribute database is numbered and divided according to the land 
area, according to administrative units and according to current land use status. The result of 
building the slope database reached 138.819 land areas with the smallest area of 0.2 ha, the largest 
area with the area of 16.02 ha, total area of 352.664 ha, including 8 levels of slope. Level I (<30) 
covers an area of 62,020ha, level II (30-80ha) with an area of 114.201 ha, level III (80-150) with 
an area of 72,020 ha and level IV (150-200) with an area of 37,590 ha. It has an area of 27,716 ha, 
level VI (250 - 300) with an area of 17,770 ha, a level of VII (300 - 350) with an area of 10,213 ha 
and level VIII (> 350). The results of the terrestrial elevation stratification database were 97.122 
with a total land area of 352.664 ha, the smallest one was 0.8 ha and the largest one with 22 ha was 
allocated to 17 levels. High level 1 (50 m) and highest level is 17 (1567 m). 
Keyword: Thainguyen, slope database. topographic stratification database, Verical Mapper, 
Global Mapper, ASTER GDEM 
Ngày nhận bài: 09/11/2018; Ngày hoàn thiện: 28/11/2018; Ngày duyệt đăng: 30/11/2018 
*
 Email: haanhtuan@tnu.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_xay_dung_co_so_du_lieu_dat_doc_va_phan_ta.pdf