Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi
tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL). Số liệu của nghiên cứu được phỏng
vấn trực tiếp từ 275 nông hộ nuôi tôm sú ở
3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Ứng
dụng phương pháp phân tích hồi qui logit,
kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức của hộ nuôi tôm sú là trình độ học
vấn, kinh nghiệm nuôi tôm, diện tích nuôi tôm,
thu nhập của nông hộ và vốn xã hội của nông
hộ. Trong đó, thu nhập của nông hộ là yếu tố
có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận
nguồn tín dụng chính thức của nông hộ nuôi
tôm sú ở khu vực ĐBSCL.
Từ khóa: khả năng, tiếp cận, tín dụng chính
thức, nông hộ nuôi tôm sú
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
1* TS. Giảng viên Trường Đại học Cần Thơ Kinh tế KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ NUÔI TÔM SÚ Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Quốc Nghi* TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Số liệu của nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp từ 275 nông hộ nuôi tôm sú ở 3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Ứng dụng phương pháp phân tích hồi qui logit, kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú là trình độ học vấn, kinh nghiệm nuôi tôm, diện tích nuôi tôm, thu nhập của nông hộ và vốn xã hội của nông hộ. Trong đó, thu nhập của nông hộ là yếu tố có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực ĐBSCL. Từ khóa: khả năng, tiếp cận, tín dụng chính thức, nông hộ nuôi tôm sú ABILITY TO ACCESS FORMAL CREDIT OF PRAWN FARMERS IN THE MEKONG DELTA ABSTRACT A study aims to determine factors that affect the ability to access formal credit of prawn farming households in the Mekong Delta. Research data were directly interviewed from 275 prawn farming households in Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau province. Binary logit regression was in this study, research results showed that there are 5 factors that affect the ability to access formal credit of prawn farming households are education, experience, scale of farming area, income of household and social relationships. In particular, household income is the most impact on ability to access formal credit prawn farming households in the Mekong Delta. Keywords: ability, accessibility, formal credit, prawn farm 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Những năm gần đây, việc đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhiều chính sách khuyến khích đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú... 2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật thôn được ban hành. Tính đến 30/6/2016, huy động vốn của các tổ chức tín dụng trong vùng ĐBSCL đạt 350.038 tỷ đồng, tăng 9,93% so với cuối năm 2015; tương ứng, dư nợ cho vay đạt 397.991 tỷ đồng, tăng 3,39%, chiếm 8,2% tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế, tăng gấp 1,83 lần năm 2010. Trong đó, dư nợ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tăng 10,1% so với cuối năm 2015, chiếm 22% trên tổng dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn toàn quốc và chiếm 48% tổng dư nợ cho vay của khu vực. Nguồn vốn này góp phần tạo ra những vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn về nông sản xuất khẩu của ĐBSCL (Nguyễn Đắc Hưng, 2017), đồng thời đặt nền tảng cho việc cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp trong toàn vùng theo hướng phát triển xanh, bền vững. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ ở ĐBSCL nói chung và hộ sản xuất tôm sú nói riêng vẫn còn hạn chế. Vấn đề xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, có thể kể đến như: chất lượng tín dụng không được đảm bảo bởi rủi ro sản xuất thường xuyên xảy ra, nông hộ còn bị động trong quá trình tiếp cận nguồn vốn chính thức, hồ sơ thủ tục tuy có tinh giảm nhưng vẫn còn phức tạp,... Chính vì vậy, để cung cấp cho ngành ngân hàng một góc nhìn tổng quan hơn về khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực ĐBSCL, nghiên cứu này được thực hiện với các mục tiêu: (1) Phân tích thực trạng vay vốn, nhu cầu vay vốn của hộ nuôi tôm sú, (2) Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú, (3) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú ở khu vực ĐBSCL. 2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Tín dụng chính thức giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn, là 1 trong 5 nguồn lực quan trọng của bất kỳ nông hộ nào. Nguồn tài lực hạn chế sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tái sản xuất, mở rộng qui mô canh tác của nông hộ. Chính vì thế, chủ đề tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, một số tác giả điển hình có thể kể đến như: Zeller (1994), Tomoko Kaino (2006), Mikkel Barslund và Finn Tarp (2008), Li Rui và Zhu Xi (2010), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2010), Lê Khương Ninh (2011), Nguyễn Quốc Nghi (2011). Các tác giả này đã khám phá một số yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ như: trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất, diện tích sản xuất và mức thu nhập. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan, đồng thời thông qua kết quả khảo sát sơ bộ, nghiên cứu đề xuất mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú ở khu vực ĐBSCL như sau: TIEPCANTDCT = β0 + β1HOCVAN + β2TUOITAC + β3KINHNGHIEM + β4DIENTICH + β 5 HOATDONG + β6THUNHAP + β7VONXAHOI Trong đó: TIEPCANTDCT là biến phụ thuộc đo lường khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú ở khu vực ĐBSCL, nhận giá trị 1 nếu hộ có vay vốn từ nguồn tín dụng chính thức và giá trị 0 nếu ngược lại, các biến độc lập trong mô hình được diễn giải như sau: 3Bảng 1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Tên biến Đơn vị tính Định nghĩa Tác giả tham khảo Kỳ vọng HOCVAN Năm Trình độ học vấn, nhận giá trị là số năm đi học của người trực tiếp sản xuất. Tomoko Kaino (2006), Nguyễn Quốc Nghi (2011) + TUOITAC Năm Tuổi tác, nhận giá trị tương ứng với số tuổi của người trực tiếp sản xuất. Nguyễn Quốc Nghi (2011), Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh (2008) + KINHNGHIEM Năm Kinh nghiệm, nhận giá trị tương ứng với số năm nuôi tôm sú của nông hộ tính đến thời điểm nghiên cứu. Nguyễn Quốc Nghi (2011), Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh (2008) + DIENTICH m2 Diện tích, nhận giá trị tương ứng với diện tích mặt nước nuôi tôm sú của nông hộ. Pham Bao Duong và Yoichi Izumida (2002), Phước Minh Hiệp (2005), Nguyễn Quốc Nghi (2011) + HOATDONG Hoạt động Số hoạt động, nhận giá trị tương ứng với số hoạt động tạo thu nhập cho nông hộ. Nguyễn Quốc Nghi (2011), Nguyễn Văn Vương và cộng sự (2013) + THUNHAP 1.000 đồng Tổng thu nhập, nhận giá trị tương ứng với tổng số tiền thu được hàng tháng của nông hộ. Nguyễn Quốc Nghi (2011), Nguyễn Văn Ngân (2008) + VONXAHOI 1/0 Vốn xã hội, nhận giá trị 1 nếu hộ có người thân hay bạn bè làm việc trong hội đoàn thể, các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức tín dụng và nhận giá trị 0 nếu ngược lại. Trần Thọ Đạt (1998), Pham Bao Duong và Yoichi Izumida (2002). + Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2016 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dựa vào mô hình nghiên cứu được thiết lập, phương pháp phân tích kinh tế lượng bằng mô hình hồi qui logit được sử dụng để xác định các biến số ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phản ánh thực trạng tiếp cận các nguồn tín dụng của nông hộ. Nghiên cứu này sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota) để điều tra 275 nông hộ nuôi tôm sú ở 3 tỉnh Sóc Trăng (82 hộ), Bạc Liêu (105 hộ) và Cà Mau (88 hộ). Đối tượng được chọn phỏng vấn là lao động chính, người trực tiếp nuôi tôm sú. Theo Tabachnick & Fidell (1996), khi sử dụng các phương pháp hồi qui, kích thước mẫu cần thiết được tính theo công thức: n ≥ 50 + 8p. Trong đó: n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết, p là số lượng biến độc lập trong mô hình. Do đó, với 7 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu được đề xuất thì cỡ mẫu cần điều tra là n ≥ 50+8*7= 116 quan sát. Với cỡ mẫu 275 quan sát, dữ liệu đảm bảo để thực hiện kiểm định mô hình nghiên cứu. Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú... 4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Giới thiệu đặc điểm hộ nuôi tôm sú Theo kết quả khảo sát ở bảng 2 cho thấy, hộ nuôi tôm sú có tuổi đời tương đối cao và có nhiều kinh nghiệm vì nuôi trồng thủy sản là hoạt động kinh tế chủ yếu ở địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, trình độ học vấn của người sản xuất chính còn thấp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ thuật và thông tin thị trường của nông hộ. Số người trực tiếp nuôi tôm sú tương đối thấp so với số nhân khẩu trong gia đình, trung bình số người trực tiếp nuôi tôm là 2 người/hộ, trong khi trung bình số người trong gia đình là 5 người/hộ. Do sức hút lao động từ các lĩnh vực phi nông nghiệp hoặc lực lượng trẻ phải đi xa để học tập và làm việc, vì thế nguồn lao động trực tiếp nuôi tôm sú ngày càng trở nên khan hiếm. Cũng theo kết quả khảo sát, diện tích mặt nước nuôi tôm sú của nông hộ trung bình là 14.060 m2, sự chênh lệch về diện tích nuôi tôm sú giữa các nông hộ là khá lớn, với độ lệch chuẩn là 9.150 m2. Bảng 2: Đặc điểm chung của hộ nuôi tôm sú Tiêu chí Đơn vị tính Trung bình Độ lệch chuẩn Tuổi tác của người sản xuất chính Năm 43,18 10,22 Trình độ của người sản xuất chính Năm 8,05 3,45 Số nhân khẩu trong hộ Người 4,84 1,68 Số người trực tiếp nuôi tôm Người 1,93 0,83 Kinh nghiệm của người sản xuất chính Năm 14,53 6,24 Diện tích nuôi tôm sú của nông hộ 1.000m2 14,06 9,15 Nguồn: Số liệu điều tra, 2016 Theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp địa phương, để nuôi tôm sú đạt năng suất và hiệu quả cao thì nông hộ nên nuôi 1 vụ/ năm (lịch thời vụ từ giữa tháng 3 đến giữa tháng 8). Dựa vào kết quả thống kê ở bảng 3 cho thấy, đa số hộ nuôi tôm sú chỉ đầu tư 1 vụ/năm (chiếm 69,09%), còn lại 30,91% hộ nuôi tôm 2 vụ/năm. Phần lớn hộ nuôi tôm sú theo kỹ thuật được học hỏi từ những lớp tập huấn kỹ thuật do các công ty thức ăn, thuốc hóa học, viện/trường tổ chức (chiếm 64,36%). Về việc tham gia vào các tổ chức hợp tác sản xuất, rất ít nông hộ tham gia vào hợp tác xã (chiếm 17,82%), số lượng nông hộ không tham gia hợp tác xã chiếm đến 82,18%. Bảng 3: Đặc điểm sản xuất của nông hộ Chỉ tiêu Tần số (hộ) Tỷ lệ (%) 1. Số vụ sản xuất trong năm - 1 vụ/năm - 2 vụ/năm 275 190 85 100,00 69,09 30,91 2. Tham gia tập huấn - Không tham gia tập huấn - Có tham gia tập huấn 275 98 177 100,00 35,64 64,36 3. Tham gia hợp tác xã - Không tham gia hợp tác xã - Có tham gia hợp tác xã 275 226 49 100,00 82,18 17,82 Nguồn: Số liệu điều tra, 2016 53.2. Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú Quá trình đầu tư sản xuất tôm sú cần một lượng vốn khá lớn cho các khoản: chi phí con giống, chi phí máy móc, chi phí thức ăn, chi phí thuốc, hóa chất và chi phí thuê mướn lao động. Chính vì thế, phần lớn hộ nuôi tôm phải huy động thêm nguồn tài chính từ bên ngoài để bổ sung cho nguồn vốn đầu tư nuôi tôm sú. Bảng 4: Thực trạng và nhu cầu vay vốn của nông hộ nuôi tôm sú Tiêu chí Tần số (hộ) Tỷ lệ (%) 1. Tình hình vay vốn 275 100,00 Có vay 180 65,45 Không vay 95 34,55 2. Nguồn vay vốn 180 Tổ chức tín dụng chính thức 115 63,89 Tư nhân chuyên cho vay 68 37,78 Người thân, bạn bè 59 32,78 3. Hạn chế khi tiếp cận tín dụng chính thức 115 Nợ trước chưa trả hết 68 59,13 Hồ sơ, thủ tục phức tạp 35 30,43 Không đáp ứng điều kiện vay 28 24,34 Nguyên nhân khác 15 13,04 Nguồn: Số liệu điều tra, 2016 Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 4 cho thấy, tỷ lệ hộ nuôi tôm sú tự chủ tài chính phục vụ cho sản xuất khá thấp (34,55%), còn lại 65,45% nông hộ có tiếp cận với các nguồn tín dụng khác nhau để bổ sung cho nguồn vốn nuôi tôm sú. Thực tế cho thấy, nhiều nông hộ đã chủ động tiếp cận các nguồn tín dụng khác nhau để tăng vốn đầu tư. Trong đó, có 63,89% nông hộ có vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức, 37,78% hộ nuôi tôm vay mượn nguồn vốn từ người thân, bạn bè và 32,78% nông hộ có vay mượn từ những người cho vay chuyên nghiệp ở địa phương. Trong quá trình tiếp cận nguồn vay chính thức, hộ nuôi tôm sú thường gặp một số hạn chế như: rủi ro sản xuất dẫn đến nợ trước chưa trả hết (59,13%), hồ sơ thủ tục phức tạp (30,43%), không đáp ứng điều kiện vay (24,34%) và một số nguyên nhân khác (13,04%). Bảng 5: Lượng vốn và lãi suất vay của hộ nuôi tôm sú Nguồn vay Số tiền (triệu đồng) Thời hạn vay (tháng) Lãi suất (%/tháng) Tổ chức tín dụng chính thức 75,28 12,0 1,04 Vay tư nhân chuyên cho vay 40,15 1,5 5,20 Vay người thân, bạn bè 54,38 2,5 1,05 Nguồn: Số liệu điều tra, 2016 Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú... 6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Theo kết quả khảo sát ở bảng 5 cho thấy, các hộ nuôi tôm sú vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức với số tiền trung bình là 75,28 triệu đồng trong thời gian 12 tháng với lãi suất/tháng là 1,04%, ngân hàng được hộ nuôi tôm sú chọn nhiều nhất là ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bên cạnh đó, nông hộ còn vay mượn tiền từ người thân, bạn bè để bổ sung cho nguồn vốn đầu tư nuôi tôm sú, với số tiền trung bình là 54,38 triệu đồng trong thời gian 2 đến 3 tháng với mức lãi suất (1,05%/tháng) tương đương với lãi suất ngân hàng tại thời điểm nghiên cứu. Song song đó, trong những trường hợp cần vốn khẩn cấp, một số nông hộ đã phải sử dụng đến nguồn tín dụng từ các đối tượng cho vay chuyên nghiệp ở địa phương với số tiền trung bình là 40,15 triệu đồng trong 1 tháng, mức lãi suất là rất cao (5,2%/tháng). Đây là nguồn vay không mong muốn của hộ nuôi tôm sú, vì lãi suất cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng, ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận cuối mùa vụ. 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức Dựa vào kết quả phân tích hồi qui logit cho thấy, mô hình được thiết lập phù hợp với các kiểm định được đảm bảo như sau: (1) Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa quan sát Sig.= 0,00 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 5%. (2) Giá trị Log Likelihood = -142,6 thể hiện mức độ phù hợp của mô hình. Mức độ dự báo chính xác của mô hình là 75,7%. Bên cạnh đó, giá trị kiểm định Corr đều < 0,8 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình (Mai Văn Nam, 2008). Bảng 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức Tên biến Hệ số ước lượng (B) Mức ý nghĩa (Sig.) Hằng số -0,615 0,044 TUOITAC 0,067 0,228 TRINHDO 0,114 0,017 THUNHAP 1,313 0,025 KINHNGHIEM 0,128 0,012 DIENTICH 0,992 0,004 HOATDONG 0,265 0,240 VONXAHOI 0,191 0,046 Hệ số (Sig.) mức ý nghĩa 0,000 Mức độ dự báo chính xác (%) 75,70% Nguồn: Số liệu điều tra, 2016 Chú thích: *: mức ý nghĩa 10%; **: mức ý nghĩa 5%; ***: mức ý nghĩa 1%; ns: không ý nghĩa. Theo kết quả phân tích ở bảng 6 cho thấy, trong các biến đưa vào mô hình thì có 2 biến không có ý nghĩa thống kê, đó là biến TUOITAC và HOATDONG, còn lại 5 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến 5%, đồng thời các biến này có tác động đúng với kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu. Tất cả các biến TRINHDO, DIENTICH, THUNHAP, KINHNGHIEM, VONXAHOI đều tương quan thuận với khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú, hay nói cách khác nếu nông hộ có trình độ học vấn và kinh nghiệm nuôi tôm càng cao, diện tích nuôi tôm sú và thu nhập hàng tháng càng nhiều, có 7quan hệ xã hội tốt thì khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức sẽ càng tăng. Trong đó, biến THUNHAP và biến DIENTICH có mức độ tác động mạnh đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú. Kết quả này phản ánh đúng thực tế tại địa bàn nghiên cứu, vì phần lớn tổ chức tín dụng đều dựa vào 2 tiêu chí này để xem xét và chấp nhận hồ sơ xin vay vốn của nông hộ nuôi tôm sú. 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Ngày nay, vốn được xem là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất tôm sú nói riêng. Vốn không chỉ là cơ sở để nông hộ mở rộng qui mô sản xuất mà còn góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa sản xuất. Thông qua số liệu điều tra và kết quả phân tích cho thấy, nhu cầu tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú là khá lớn, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú ở ĐBSCL là trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, thu nhập của nông hộ, diện tích nuôi tôm và vốn xã hội. Trong đó, nhân tố thu nhập có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Từ các kết luận trên, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức cho hộ nuôi tôm sú như sau: (1) Ngành ngân hàng nên nghiên cứu, giảm bớt các thủ tục, điều kiện vay, đồng thời linh hoạt xử lý các tình huống rủi ro sản xuất để giúp nông hộ tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi suất phù hợp, tránh tình trạng nông hộ phải chấp nhận mức lãi suất cao từ những người cho vay tư nhân; (2) Nông hộ cần nâng cao ý thức tự giác học tập, nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức, thường xuyên cập nhật các thông tin về nguồn tín dụng chính thức, đặc biệt là nguồn tín dụng hỗ trợ của Chính phủ đối với phát triển nông nghiệp; (3) Nông hộ cần nâng cao nhận thức về vai trò của các tổ chức hội đoàn thể địa phương và hợp tác xã, tích cực tham gia và vận động mọi người cùng tham gia các tổ chức này để trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và chia sẻ thông tin, đồng thời thông qua hội đoàn thể, nông hộ có thể tiếp cận với các tổ chức tín dụng chính thức tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Pham Bao Duong và Yoichi Izumida, 2002. Rural development finance in Vietnam: a microeconometric analysis of household surveys. World development, 30(2): 319-335. [2]. Phước Minh Hiệp, 2005. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và xác định nhu cầu vốn của nông hộ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh. Đề tài cấp cơ sở Trường Đại học Cần Thơ. [3]. Nguyễn Đắc Hưng, 2017. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long theo hướng phát triển bền vững. < kinh-te/2017/44306/Tin-dung-ngan-hang- thuc-day-chuyen-dich-co-cau-nong-nghiep. aspx>. [Ngày truy cập: 19.10.2017]. [4]. Tomoko Kaino, 2006. Rural Credit Markets in Myanmar: A Study of Formal and Non-Formal Lenders. Asian Journal of Agriculture and Development, 3: 1-15. [5]. Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Ngân hàng, 4: 29-32. [6]. Li Rui and Zhu Xi, 2010. Econometric analysis of credit constraints of Chinese rural households and welfare loss. Applied Economics, 42(13): 1615-1625. Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú... 8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật [7]. Mikkel Barslund and Finn Tarp, 2008. Formal and informal rural credit in four provinces of Vietnam. World Development, 44(4): 485-503. [8]. Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương, 2011. Phân tích các yếu tố quyết định lượng vốn vay tín dụng chính thức của hộ nông dân ở An Giang. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, 60: 8-15. [9]. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Nhu cầu tín dụng chính thức trong phát triển mô hình nuôi baba của nông hộ ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 65: 39-44. [10]. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tín dụng chính thức của nông hộ ở làng hoa Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Ngân hàng, 10: 50-53. [11]. Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh, 2008. Những nhân tố quyết định đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân ở ĐBSCL, trong Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và nông hộ ở ĐBSCL. Nhà xuất bản Giáo Dục. [12]. Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình Kinh tế lượng. NXB Thống kê. [13]. Tabachnick, B. G. and Fidell, L. S., 1996. Using multivariate statistics (3rd ed.). New York: HarperCollins. [14]. Nguyễn Văn Vương và cộng sự, 2013. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của các nông hộ ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 86(8). [15]. Zeller, 1994. Determinants of credit rationing: a study of informal lenders and formal credit groups in Madagascar. World Development, 22(12): 1895–1907.
File đính kèm:
- kha_nang_tiep_can_tin_dung_chinh_thuc_cua_nong_ho_nuoi_tom_s.pdf