Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế

TÓM TẮT

Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) nhóm clo hữu cơ là những hóa chất độc hại, có

khả năng gây ung thư. Hầu hết, các hóa chất này có thể tan trong chất béo nên chúng tích lũy

trong các đối tượng môi trường như loài cá. Đầm Cầu Hai ở tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi tiếp

nhận nguồn nước từ sông suối, chảy tràn từ đất liền nên có khả năng tích tụ HCBVTV nhóm

clo hữu cơ trong đầm và tích lũy ở các loài cá. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân

tích sắc ký khí ghép khối phổ để khảo sát hàm lượng dư lượng HCBVTV nhóm clo hữu cơ

trong các loài cá bống xệ (Parapocryptes serperaster), cá ong căng (Terapon jarbua), cá

hanh (Moolgarda pedaraki) và cá đối (Acanthopagrus berda) ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa

Thiên Huế. Nhìn chung, phần lớn các hợp chất hóa học độc hại có hàm lượng nhỏ hơn giới

hạn phát hiện của phương pháp phân tích. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy sự có mặt một

số HCBVTV nhóm clo hữu cơ tồn tại trong mẫu như α-HCH, β-HCH, δ-HCH, heptachlor,

aldrin và p,p’-DDT. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là cơ sở quan

trọng giúp sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Từ khóa: Thủy sản, hóa chất bảo vệ thực vật, đầm Cầu Hai, Thừa Thiên Huế.

pdf 10 trang Bích Ngọc 05/01/2024 3020
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế

Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 17 (1) (2018) 90-99 
90 
KHẢO SÁT HÀM LƢỢNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT 
TRONG MỘT SỐ LOÀI CÁ Ở ĐẦM CẦU HAI, 
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Đoàn Thị Quỳnh Trâm1, Hoàng Thái Long2, 
Nguyễn Minh Kỳ1,*, Trần Thị Ái Mỹ2 
1Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh 
2Trường Đại học Khoa học Huế 
*Email: nmky@hcmuaf.edu.vn 
Ngày nhận bài: 13/9/2018; Ngày chấp nhận đăng: 05/12/2018 
TÓM TẮT 
Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) nhóm clo hữu cơ là những hóa chất độc hại, có 
khả năng gây ung thư. Hầu hết, các hóa chất này có thể tan trong chất béo nên chúng tích lũy 
trong các đối tượng môi trường như loài cá. Đầm Cầu Hai ở tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi tiếp 
nhận nguồn nước từ sông suối, chảy tràn từ đất liền nên có khả năng tích tụ HCBVTV nhóm 
clo hữu cơ trong đầm và tích lũy ở các loài cá. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân 
tích sắc ký khí ghép khối phổ để khảo sát hàm lượng dư lượng HCBVTV nhóm clo hữu cơ 
trong các loài cá bống xệ (Parapocryptes serperaster), cá ong căng (Terapon jarbua), cá 
hanh (Moolgarda pedaraki) và cá đối (Acanthopagrus berda) ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa 
Thiên Huế. Nhìn chung, phần lớn các hợp chất hóa học độc hại có hàm lượng nhỏ hơn giới 
hạn phát hiện của phương pháp phân tích. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy sự có mặt một 
số HCBVTV nhóm clo hữu cơ tồn tại trong mẫu như α-HCH, β-HCH, δ-HCH, heptachlor, 
aldrin và p,p’-DDT. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là cơ sở quan 
trọng giúp sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. 
Từ khóa: Thủy sản, hóa chất bảo vệ thực vật, đầm Cầu Hai, Thừa Thiên Huế. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) nhóm clo hữu cơ được sử dụng rộng rãi nhờ vào 
khả năng tiêu diệt mạnh các loại sâu bọ, côn trùng phá hoại mùa màng. Do hiệu quả sử dụng 
tốt, giá thành rẻ nên được sử dụng rất phổ biến [1]. Ở Việt Nam trước đây, HCBVTV nhóm 
clo hữu như DDTs, HCHs được sử dụng với số lượng lớn nhằm phòng trừ bệnh sốt rét. Tuy 
nhiên, đó là những hoá chất có tính độc hại, khó phân huỷ, có khả năng tích luỹ sinh học cao 
nên các nước đã sớm ban hành điều luật cấm sử dụng [2]. Theo các nghiên cứu, HCBVTV 
nhóm clo hữu cơ tích lũy trong các hệ sinh thái trên cạn, dưới nước và có ảnh hưởng lớn đến 
đa dạng sinh học, môi trường sống và sức khỏe của con người thông qua chuỗi thức ăn [1]. 
Từ năm 1993, HCBVTV nhóm clo hữu cơ đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam, tuy nhiên hàm 
lượng hiện nay của chúng trong các đối tượng môi trường vẫn tương đối cao [3]. Nguyên 
nhân có thể là do sự rò rỉ từ các kho chứa thuốc trừ sâu cũ và việc sử dụng bất hợp pháp của 
người dân. Mặt trái của việc sử dụng thuốc trừ sâu ngày càng bộc lộ rõ, như: gây tổn hại đến 
sức khỏe con người trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua con đường ô nhiễm đất, nước và hủy 
hoại các hệ sinh thái [1]. Những năm gần đây đã có nhiều công trình quan trắc hàm lượng 
HCBVTV nhóm clo hữu cơ trong nhiều đối tượng môi trường khác nhau như không khí, 
trầm tích, nước sông và kênh rạch, trong động vật thủy sinh và sữa người [3-9]. Từ các 
nghiên cứu cho thấy hàm lượng HCBVTV nhóm clo hữu cơ tích lũy trong động vật thủy 
Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai 
91 
sinh tương đối cao đặc biệt là động vật hai mảnh vỏ và các loài cá ăn thịt trong các nguồn 
nước mặt. Đặc tính chung của HCBVTV nhóm clo hữu cơ là bền vững trong môi trường, ít 
tan trong nước nhưng hòa tan tốt trong các axit béo, mô mỡ nên chúng được tích lũy nhiều 
trong các loài động vật thủy sinh sống ở tầng đáy thông qua chuỗi thức ăn. 
Việt Nam là nước có bờ biển dài với ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản rất phát 
triển. Nhìn chung, các loài tôm, cua, cá, mực được tiêu thụ trong nước với sản lượng lớn. 
Trong đó, cá là loại thực phẩm phổ biến vì có giá thành rẻ hơn các loài khác, lại có giá trị 
dinh dưỡng cao, giàu protein, vitamin và chất khoáng. Tuy vậy, khi nguồn thủy sản không 
đảm bảo chất lượng thì nguy cơ đe dọa đến sức khỏe của con người là rất cao. Xét riêng ở 
tỉnh Thừa Thiên Huế, nguồn thủy sản chủ yếu là từ hệ thống đầm phá và biển. Trong đó, 
đầm Cầu Hai là nơi nuôi trồng và đánh bắt thủy sản lớn của tỉnh. Đầm Cầu Hai nằm ở phía 
Nam huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, thuộc hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, có diện 
tích bậc nhất Đông Nam Á. Với tổng diện tích 112 km2, độ sâu trung bình 1,4 m, đây là nơi 
tiếp nhận nguồn nước từ núi, sông Đại Giang, sông Truồi trước khi đổ ra biển. Bởi vậy, khả 
năng tích tụ cao các HCBVTV nhóm clo hữu cơ dẫn đến nguy cơ tích lũy trong động vật 
thủy sinh. Việc nghiên cứu xác định thuốc trừ sâu trong một số loài động vật thủy sinh ở 
đầm Cầu Hai hết sức cần thiết. Trước đây, có một số nghiên cứu xác định HCBVTV nhóm 
clo hữu cơ ở hệ thống đầm phá Tam Giang- Cầu Hai nhưng chưa có công trình nghiên cứu 
đánh giá cụ thể mức tích lũy trong các mẫu cá khu vực đầm Cầu Hai [5]. Do đó, nghiên cứu 
“Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai, tỉnh 
Thừa Thiên Huế” với mục đích cung cấp các thông tin cơ bản về hàm lượng HCBVTV nhóm 
clo hữu cơ trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu: Các loại cá có giá trị kinh tế cao ở khu vực đầm Cầu Hai, tỉnh 
Thừa Thiên Huế (Hình 1), bao gồm: Cá bống xệ (Parapocryptes serperaster), cá ong căng 
(Terapon jarbua), cá đối (Moolgarda pedaraki) và cá hanh (Acanthopagrus berda). Đây là 
các loài cá được khai thác thường xuyên và có nhu cầu tiêu thụ lớn. Thông tin chi tiết về mẫu 
phân tích các loại cá thu mẫu ở đầm Cầu Hai được mô tả ở Bảng 1. 
Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Hoàng Thái Long, Nguyễn Minh Kỳ, Trần Thị Ái Mỹ 
92 
Hình 2. Cá bống xệ (A) và cá ong căng (B) 
Hình 3. Cá đối (C) và cá hanh (D) 
Bảng 1. Thông tin mẫu cá thu thập của nghiên cứu 
TT Thời gian Tọa độ Ký hiệu Tần suất Tổng mẫu 
1 
12-14/9/2014 
(Mùa mưa) 
16°20'21"N 
107°49'22"E 
Cá bống xệ (BX1), cá ong 
căng (OC1), cá đối (CĐ1) 
3 27 
2 
15-17/3/2015 
(Mùa khô) 
16°20'22"N 
107°54'32"E 
Cá bống xệ (BX2), cá ong 
căng (OC2), cá hanh (CH2) 
3 27 
Các loài cá đặc trưng được thu thập gồm cá bống xệ, cá ong căng, cá đối và cá hanh. 
Nghiên cứu tiến hành thu mẫu 3 ngày mỗi mùa lần lượt vào các ngày 12-14/9/2014 (mùa 
mưa) và 15-17/3/2015 (mùa khô). Tổng số mẫu thu thập mỗi mùa là 27 mẫu, tương ứng tần 
xuất lặp lại 3 lần trong 3 ngày thu mẫu. 
2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị 
- Hóa chất: n-hexane, acetone, acetonitrile, diclomethan (DCM), ethyl acetate loại tinh khiết 
phân tích (J.T. Baker, Mỹ), dung dịch chuẩn hỗn hợp 13 HCBVTV clo ("Mix 13", Sulpeco, 
Mỹ), chất nội chuẩn (IS): phenanthrene-d10 (Sulpeco, Mỹ). 
- Dụng cụ: cột SPE: R-NH2, Florisil (Sulpeco, Mỹ). 
- Thiết bị: sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS). 
2.2. Chuẩn bị mẫu 
2.2.1. Thu mẫu và bảo quản mẫu 
Các mẫu cá được thu tại đầm Cầu Hai, còn sống, gói trong giấy nhôm và bảo quản lạnh. Tại 
phòng thí nghiệm, tiến hành đo kích thước (chiều dài, chiều rộng), cân khối lượng của từng mẫu; 
tách rời phần thịt đem xay nhuyễn, cân khối lượng phần thịt và bảo quản trong tủ lạnh sâu ở nhiệt 
độ -20 °C đến khi phân tích. 
A B 
C D 
Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai 
93 
Hình 4. Mẫu cá ong căng trước và sau khi xử lý sơ bộ 
2.2.2. Tách chiết và làm giàu sơ bộ 
Quá trình tách chiết và làm giàu sơ bộ được thực hiện dựa theo các tài liệu đã công bố 
[4, 6, 10, 11]: Mẫu được rã đông tự nhiên, cân 10 g mẫu (ướt) cho vào ống thimble thủy tinh, 
lắp ống thimble vào hệ thống, lắp bình cầu loại 500 mL chứa 300 mL n-hexane:acetone (1:1, v/v) 
vào hệ thống rồi tiến hành chiết Soxhlet trong 8 giờ ở nhiệt độ 70 °C, tốc độ 3 vòng/giờ. Sau 
đó, để nguội hệ thống Soxhlet khoảng 15 phút. Lấy dịch chiết cô quay chân không về thể 
tích khoảng 5 mL để làm giàu mẫu. 
2.2.3. Làm sạch và làm giàu mẫu 
Trong nghiên cứu này, quy trình làm sạch mẫu được khảo sát và tối ưu hóa với các điều kiện 
[4, 8, 12]: Phân hủy chất béo bằng H2SO4 (98%); làm sạch mẫu bằng cột chiết pha rắn R-NH2; và 
làm sạch bằng cột chiết pha rắn florisil. 
2.3. Phƣơng pháp phân tích 
Dựa trên nghiên cứu của Phạm Mạnh Hoài và cộng sự (2010) và Nguyễn Thị Thanh Mai 
(2007), đưa ra được điều kiện làm việc và chương trình nhiệt độ của thiết bị GC-MS [1, 6]. 
Phân tích định tính và định lượng các HCBVTV nhóm clo hữu được tiến hành trên thiết bị 
GC-MS theo điều kiện phân tích được mô tả ở Bảng 2. 
Bảng 2. Điều kiện làm việc của thiết bị GC-MS 
Điều kiện làm việc của GC Điều kiện làm việc của MS 
- Cột tách: cột mao quản Rtx®-CLPesticides 
(độ dài cột 30 m, đường kính trong 0,25 
mm, độ dày lớp pha tĩnh 0,25 µm). 
- Khí mang He (độ tinh khiết 99,9995%) 
- Nhiệt độ buồng bơm mẫu: 250 °C 
- Nhiệt độ lò cột: 85 °C 
- Kiểu bơm mẫu: splitless, mẫu được bơm tự 
động với thể tích 3 μL 
- Tốc độ dòng: 1 mL/phút. 
- Nguồn ion hóa: nguồn EI 70 EV 
- Nhiệt độ nguồn ion hóa: 230 °C 
- Hiệu thế detector: 1447 V 
- Nhiệt độ interface: 250 °C 
- Thời gian cắt dung môi: 9 phút 
- Chế độ quét SCAN và chế độ phân tích lựa 
chọn mảnh (SIM) 
- Nhiệt độ post run: 285 °C 
Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Hoàng Thái Long, Nguyễn Minh Kỳ, Trần Thị Ái Mỹ 
94 
* Xác định hàm lượng chất béo trong mẫu cá 
Hàm lượng chất béo được tính theo công thức sau: 
F(%) = 1 0 100%
ca
m m
m
Trong đó: 
m1: khối lượng cốc chứa dung dịch, sau khi sấy (g) 
m0: khối lượng cốc đã sấy, trước khi chứa dung dịch (g) 
mca: khối lượng mẫu cá để xác định hàm lượng chất béo (g) 
* Xác định hàm lượng chất nghiên cứu trong mẫu cá 
Hàm lượng các chất phân tích trong mẫu cá được tính theo công thức sau: 
Cmẫu(ng/g chất béo) = (%)100
(%))(
)()/(
Fgm
mLVmLngC
mau
cuoimay
Trong đó: 
- Cmẫu : hàm lượng chất phân tích trong mẫu (ng/g chất béo) 
- Cmay : hàm lượng chất phân tích đo được trên thiết bị (ng/mL) 
- Vcuoi : thể tích của mẫu sau các bước xử lý (mL) 
- mmau : khối lượng mẫu tươi (g) 
- F : hàm lượng chất béo trong mẫu (%) 
2.4. Đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp 
Đánh giá độ tin cậy của phương pháp, nghiên cứu sử dụng độ đúng và độ lặp lại [4, 11, 13]. 
Xác định độ đúng và độ lặp lại của phương pháp, phân tích lặp lại đồng thời các mẫu cá đã 
thêm chuẩn HCBVTV nhóm clo hữu cơ và mẫu cá không thêm chuẩn. Mẫu cá sử dụng trong 
thí nghiệm này là mẫu cá thu tại đầm Cầu Hai sau khi phân tích nhiều lần theo quy trình lựa 
chọn và không phát hiện thấy HCBVTV nhóm clo hữu cơ (sau đây gọi là mẫu nền). Trong đó: 
- Độ đúng của phương pháp được đánh giá qua độ thu hồi khi phân tích trên mẫu nền đã 
được thêm chuẩn. Độ thu hồi (Rev) được tính theo công thức: 
m+c m
c
(C - C )
Rev(%)= 100
C
Trong đó: Cm+c: Nồng độ HCBVTV nhóm clo hữu cơ trong mẫu nền đã thêm chuẩn 
(ng/mL); Cm: Nồng độ HCBVTV nhóm clo hữu cơ trong mẫu nền (ng/mL); Cc: Nồng độ 
HCBVTV nhóm clo hữu cơ thêm chuẩn (ng/mL). 
 - Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn tương đối (RSD). 
Trong đó, bằng cách so sánh RSD tính được với giá trị RSDHorwitz như sau: 
RSD
Horwitz
= 2
(1-0,5lgC)
Với C là nồng độ của chất phân tích được biểu thị dưới dạng phần khối lượng không 
thứ nguyên. Nếu RSD ≤ 
1
2
RSD
Horwitz
 là chấp nhận. 
Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai 
95 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Kết quả sơ bộ về kích thước và hàm lượng mỡ các mẫu cá được trình bày ở các Bảng 3. 
Các mẫu cá sau khi mang về phòng thí nghiệm được tiến hành xác định các thông số: khối 
lượng cơ thể, khối lượng phần thịt, chiều dài, chiều rộng, hàm lượng chất béo trong mẫu. 
Bảng 3. Các thông số sinh học của các mẫu cá 
STT Ký hiệu 
Tổng khối 
lượng (g) 
Chiều dài 
(cm) 
Chiều rộng 
(cm) 
Khối lượng thịt 
(g) 
Hàm lượng 
chất béo (%) 
1 BX1 93 ± 2,6 9 ± 0,4 1 ± 0,2 26 ± 1,4 0,878 ± 0,07 
2 OC1 71 ± 4,5 11 ± 1,2 2 ± 0,5 27 ± 2,5 1,655 ± 0,16 
3 CĐ1 81 ± 7,8 14 ± 2,3 3 ± 0,3 38 ± 2,4 1,955 ± 0,21 
4 BX2 97 ± 0,3 10 ± 1,6 1 ± 0,2 22 ± 1,3 0,865 ± 0,21 
5 OC2 89 ± 3,7 10 ± 0,7 4 ± 1,2 26 ± 6,8 1,787 ± 0,11 
6 CH2 84 ± 5,3 11 ± 1,3 2 ± 0,9 21 ± 3,4 1,607 ± 0,14 
Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích: Tiến hành chiết HCBVTV nhóm clo hữu cơ 
trong một mẫu cá nhiều lần bằng hỗn hợp dung môi n-hexane:acetone (1:1, v/v). Đến lúc dịch 
chiết không còn phát hiện thấy HCBVTV nhóm clo hữu cơ khi phân tích trên máy GC-MS. 
Cân 10 g mẫu nền, thêm 10 µL dung dịch chuẩn HCBVTV nhóm clo hữu cơ có nồng độ 
từng chất là 5 μg/mL vào mẫu nền. Tiến hành phân tích mẫu nền thêm chuẩn. Kết quả khảo 
sát độ thu hồi của các chất cần phân tích trên nền mẫu thật được trình bày ở Bảng 4. 
Bảng 4. Độ thu hồi trên nền mẫu thật 
STT Hoạt chất 
Nồng độ bơm 
vào cột (ng/mL) 
Rev
1
(%) Rev
2
(%) Rev
3
(%) TB (%) RSD (%) 
1 α-HCH 50 110 102 93 102 8 
2 -HCH 50 132 113 105 117 12 
3 γ -HCH 50 87 81 89 86 5 
4 -HCH 50 45 56 67 56 20 
5 Heptachlor 50 90 84 92 89 5 
6 Aldrin 50 95 85 91 90 6 
7 Heptachlor epoxide 50 91 83 95 90 7 
8 Endosulfan 50 77 76 70 74 5 
9 p,p'-DDE 50 92 88 89 90 2 
10 Dieldrin 50 82 71 79 77 7 
11 m,p'-DDD 50 86 69 75 77 11 
12 Enldrin aldehyte 50 43 59 57 53 16 
13 Methoxychlor 50 68 66 71 68 4 
Hiệu suất thu hồi trung bình các HCBVTV nhóm clo hữu cơ tương đối cao, đạt từ 53 ± 20% 
đến 117 ± 12%. Đồng thời, RSD biến động trong khoảng nhỏ, từ 2% đến 20% (Bảng 4). Như 
vậy, quy trình này thích hợp để phân tích hàm lượng các HCBVTV nhóm clo hữu cơ trong 
Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Hoàng Thái Long, Nguyễn Minh Kỳ, Trần Thị Ái Mỹ 
96 
đối tượng là loài cá - mẫu sinh học có hàm lượng chất béo cao đồng thời nền mẫu chứa nhiều 
thành phần phức tạp. 
Liên quan đến hàm lượng HCBVTV nhóm clo hữu cơ trong mẫu cá tại đầm Cầu Hai, 
tỉnh Thừa Thiên Huế: Với quy trình phân tích đã chọn, tiến hành phân tích các HCBVTV 
nhóm clo hữu cơ trong các mẫu cá. Tính toán số liệu hàm lượng các HCBVTV nhóm clo 
hữu cơ trong các mẫu trình bày ở Bảng 5. Kết quả đóng góp vào các hoạt động thực tiễn khai 
thác và sử dụng thủy hải sản, đặc biệt cần có cái nhìn và cách ứng xử đúng đắn để bảo vệ sức 
khỏe và hệ sinh thái. 
Bảng 5. Nồng độ hoạt chất phân tích trong mẫu các mùa (ng/g chất béo) 
STT Hoạt chất 
Mùa mưa Mùa khô 
BX1 OC1 CĐ1 BX2 OC2 CH2 
1 α-HCH 62,1 ± 3,52 2,9 ± 1,01 3,4 ± 1,69 73,1 ± 4,33 4,7 ± 1,71 315,7 ± 32,15 
2 -HCH - 78,5 ± 5,78 146,7 ± 12,08 - 149,8 ± 12,43 - 
3 γ -HCH - - - - - - 
4 -HCH 590,5 ± 12,47 - - 497 ± 10,26 - - 
5 Heptachlor - - - - - 504,5 ± 9,05 
6 Aldrin 328,3 ± 15,74 - - 340,5 ± 10,23 - 342,1 ± 20,31 
7 
Heptachlor 
epoxide 
- - - - - - 
8 Endosulfan - - - - - - 
9 p,p’-DDE - - - - - - 
10 Dieldrin - - - - - - 
11 Eldrin - - - - - - 
12 p,p’-DDD - - - - - - 
13 p,p’-DDT - - 465,9 ± 23,9 - - 678,8 ± 31,92 
14 
Eldrin 
aldehyte 
- - - - - - 
15 
Endosulfan 
sulfate 
- - - - - - 
16 Methoxychlor - - - - - - 
Chú thích: - Không phát hiện 
Nhìn chung, nồng độ α-HCH các mẫu cá thu trong mùa mưa thấp hơn so với mùa khô. 
Chẳng hạn như: nồng độ α-HCH trong mẫu cá bống xệ BX1 (mùa mưa) và BX2 (mùa khô) lần 
lượt tương ứng giá trị 62,1 ± 3,52 và 73,1 ± 4,33 ng/g chất béo. Tương tự, đối với mẫu nghiên 
cứu trên đối tượng cá ong căng dao động trong khoảng 2,9 ± 1,01 ng/g chất béo (mùa mưa) và 
4,7 ± 1,71 ng/g chất béo (mùa khô). Nồng độ hoạt chất -HCH trong mẫu cá ong căng trong 
mùa mưa cũng có kết quả thấp hơn so với mùa khô, lần lượt là 78,5 ± 5,78 ng/g chất béo 
(OC1) và 149,8 ± 12,43 ng/g chất béo (OC2). Kết quả này cho thấy sự tích lũy các hợp chất 
hữu cơ clo trong mùa khô ở một số loài cá có ngưỡng giá trị cao hơn. Liên quan đến hàm 
lượng heptachlor và aldrin chỉ phát hiện ở các mẫu phân tích trong thành phần cá hanh 
(CH2) với các giá trị tương ứng 504,5 ± 9,05 (heptachlor) và 342,1 ± 20,31 (aldrin) ng/g chất 
béo. Theo Binelli & Provini (2003), hàm lượng DDT vẫn còn tồn tại và tích tụ trong môi 
trường tự nhiên ở các nước phát triển [7]. Việt Nam vốn là một trong những nước sử dụng 
nhiều HCBVTV kể cả nhóm clo hữu cơ. Kết quả khảo sát cho thấy một số mẫu cá có chứa 
hàm lượng DDT ở mức độ thấp (Bảng 5). Điều này có thể lý giải bởi trước đây DDTs đã 
Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai 
97 
được nhập khẩu vào Việt Nam nhằm phòng trừ bệnh sốt rét, trừ sâu bọ và côn trùng phá hoại 
cây trồng lên đến khoảng 24.000 tấn chỉ riêng giai đoạn 1957-1990 [14]. Ngoài ra, kết quả ở 
Bảng 5 cho thấy hầu hết các mẫu cá khảo sát đều chứa α-HCH và β-HCH. Tuy nhiên, giá trị 
nồng độ các chất phát hiện được có khoảng dao động khá rộng. Cụ thể như α-HCH từ 
2,9 ± 1,01 đến 315,7 ± 32,15 ng/g chất béo; β-HCH từ 78,5 ± 5,78 đến 149,8 ± 12,43 ng/g 
chất béo; δ-HCH từ 497 ± 10,26 đến 590,5 ± 12,47 ng/g chất béo, aldrin từ 328,3 ± 15,74 
đến 342,1 ± 20,31 ng/g chất béo. Nồng độ hoạt độ p,p’-DDT ở các mẫu phân tích cá đối và 
cá hanh chỉ thị ở ngưỡng giá trị lần lượt trong mùa mưa 465,9 ± 23,9 ng/g chất béo (CĐ1) và 
mùa khô 678,8 ± 31,92 ng/g chất béo (CH2). Phần lớn các hợp chất có hàm lượng nhỏ hơn 
giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích. Một số mẫu nghiên cứu còn cho thấy sự có 
mặt các hoạt chất như δ-HCH, heptachlor, aldrin và p,p’-DDT. Nghiên cứu một số đối tượng 
sinh học ở tỉnh Thừa Thiên Huế trước đây cho thấy loài vẹm xanh ở khu vực Lăng Cô có kết 
quả DDTs dao động trong khoảng giá trị 543–1070 ng/g chất béo [5]. Kết quả nghiên cứu ở 
đầm Cầu Hai (cá dầy) và đầm Thủy Tú (cá dìa), hàm lượng DDTs tồn tại ở mức độ thấp hơn 
và lần lượt tương ứng từ 190–376 và 112–224 ng/g chất béo. So sánh với kết quả nghiên cứu 
của Nguyễn Xuân Khoa (2005) [5] cho thấy, mức độ có mặt hàm lượng DDTs có xu hướng 
cao hơn ở một số mẫu phân tích. Một số công trình khác ở hệ đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế 
cũng chỉ ra hàm lượng DDTs có trong các loài thủy sinh như cá hay vẹm xanh [15-16]. Mặc 
dù chúng chỉ tồn tại ở lượng rất nhỏ nhưng có vai trò quan trọng. Điều này nhằm cảnh báo 
cho những người dân thường xuyên ăn thủy sản về nguy cơ bênh tật thông qua sự tích lũy và 
gây bệnh do nhiễm độc mãn tính. Ngoài ra, dựa vào các số liệu phân tích thu được có thể thấy 
mẫu cá ong căng có dư lượng HCBVTV nhóm clo hữu cơ thấp hơn so với các mẫu cá khác. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các HCBVTV nhóm clo hữu cơ trong các mẫu cá, bao 
gồm: α-HCH, -HCH, γ-HCH, -HCH, heptachlor, aldrin, heptachlor epoxide, endosulfan, 
p,p’-DDE, dieldrin, p,p’-DDD, endrin aldehyte và methoxychlor. Nhìn chung, các mẫu 
nghiên cứu có hàm lượng nhỏ hơn giới hạn phát hiện, tuy nhiên vẫn tồn tại một số nhóm clo 
hữu cơ có hàm lượng cao như α-HCH, β-HCH, δ-HCH, heptachlor, aldrin và p,p’-DDT. 
Việc phân tích mẫu theo quy trình đã khảo sát để xác định dư lượng HCBVTV nhóm 
clo hữu cơ trong các mẫu cá có độ đúng và độ lặp lại khá tốt. Kết quả cho thấy sự cần thiết 
của việc cung cấp một số thông tin hữu ích cho cộng đồng địa phương trong việc tiêu thụ 
một số loài cá ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, để khắc phục hạn chế của 
nghiên cứu cần tiến hành xác định HCBVTV nhóm clo hữu cơ với số lượng mẫu lớn hơn khi 
điều kiện thời gian và kinh phí cho phép. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Mạnh Hoài, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Đăng Giáng Châu - Phân tích đồng thời 
dư lượng các thuốc trừ sâu cơ Clo và Polychlorinated Biphenyls trong mực lá 
(Sepioteuthis lessoniana) tại một số địa điểm thuộc Bắc và Trung Bộ, Tạp chí Khoa 
học và Công nghệ 48 (2A) (2010) 46-52. 
2. Minh N.H., Minh T.B., Kajiwara N., Kunisue T., Iwata H., Viet P.H., Tu N.P.C., 
Tuyen B.C., Tanabe S. - Contamination by polybrominated diphenyl ethers and 
persistent organochlorrines in catfish and feed from Mekong River Delta, Vietnam, 
Environmental Toxicology and Chemistry 25 (2006) 2700-2709. 
3. Kenaga E.E., Morgan R.W. - Commercial and experimental organic insecticides, 
Entomological Society of America Special Publication 78 (1978) 1-16. 
Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Hoàng Thái Long, Nguyễn Minh Kỳ, Trần Thị Ái Mỹ 
98 
4. Phạm Mạnh Hoài, Đoàn Văn Oánh, Nguyễn Xuân Nam, Phạm Hùng Việt, Nguyễn 
Đức Huấn - Phân tích đồng thời các hợp chất ô nhiễm hữu cơ cơ clo sử dụng phương 
pháp GC-MS, bước đầu đánh giá mức độ ô nhiễm trên các mẫu tôm tại các vị trí tiêu 
biểu thuộc vịnh Bắc Bộ, Tạp chí Hóa, Lý và Sinh học 13 (2008) 21-25. 
5. Nguyễn Xuân Khoa - Đánh giá sự tồn dư của một số HCBVTV cơ clo ở một số đối 
tượng sinh học và môi trường đầm phá Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ Hóa học, 
Đại học Quốc gia Hà Nội (2005). 
6. Nguyễn Thị Thanh Mai - Phân tích đồng thời các hợp chất PCBs và thuốc trừ sâu cơ 
clo trong các mẫu sinh học tại một số vị trí tiêu biểu thuộc đới duyên hải Miền bắc 
Việt Nam bằng phương pháp GC-MS, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, Trường Đại học 
Sư phạm Hà Nội (2007). 
7. Binelli A., Provini A. - DDT is still a problem in developed countries: the heavy 
pollution of Lake Maggiore, Chemosphere 52 (4) (2003) 717-723. 
8. Hoai P.M., Ngoc N.T., Minh N.H., Viet P.H., Berg M., Alder A.C., Giger W. - 
Recent levels of organochlorine pesticides and polychlorinated biphenyls in 
sediments of the sewer system in Hanoi, Vietnam, Environmental pollution 158 
(2010) 913-920. 
9. Hung D.Q., Thiemann W. - Contamination by selected chlorinated pesticides in 
surface water in Hanoi, Vietnam, Chemosphere 47 (2002) 357-367. 
10. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR) - Toxicological profile 
for acetone, Department of health and human services, Public Health Service, 
Atlanta, GA, U.S., 1994. 
11. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR) - Toxicological profile 
n-hexane, Department of health and human services, Public Health Service, Atlanta, 
GA, U.S., 1999. 
12. Hoai P.M., Minh T.B., Viet P.H, Sebesvari Z., Renaud F.G. - Pesticide pollution in 
agricultural area of Northen Viet Nam: Case study in Hoang Liet and Minh Dai 
communes, Environmental Pollution 159 (2011) 3344-3350. 
13. Hoai P.M., Ngoc N.T., Minh N.H., Viet P.H., Berg M., Alder .A.C., Giger W. - 
Recent levels of organochlorine pesticides and polychlorinated biphenyls in 
sediments of the sewer system in Hanoi, Vietnam, Environmental Pollution 158 
(2010) 913-920. 
14. Mensah H.K., Atiemo S.M., Palm L.M.N., Arthur S.B., Tutu A.O., Fosu P. - 
Determination of organochlorine pesticide residue in sediment and water from the 
Densu river basin, Ghana, Chemosphere 86 (3) (2012) 286-292. 
15. Kannan K., Tanabe S. and Tatsukawa R. - Geographical distribution and 
accumulation features of organochlorine residues in fish in tropical Asia and 
Oceania, Environmental Science & Technology 29 (10) (1995) 2673–2683. 
16. Monirith I., Ueno D., Takahashi S., Nakata H., Sudaryanto A., Subramanian A., 
Karuppiah S., Ismail A., Muchtar M., Zheng J., Richardson B.J., Prudente M., Hue 
N.D., Tana T.S., Tkalin A.V. and Tanabe S. - Review: Asia-Pacific mussel watch: 
monitoring contamination of persistent organochlorine compounds in coastal waters 
of Asian countries, Marine Pollution Bulletin 46 (3) (2003) 281–300. 
Khảo sát hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong một số loài cá ở đầm Cầu Hai 
99 
ABSTRACT 
ASSESSMENT OF ORGANOCHLORINE PESTICIDES IN SOME FISH SPECIES 
COLLECTED IN CAU HAI LAGOON, THUA THIEN HUE PROVINCE 
Doan Thi Quynh Tram
1
, Hoang Thai Long
2
, 
Nguyen Minh Ky
1,*
, Tran Thi Ai My
2 
1
Nong Lam University of Ho Chi Minh City 
2
Hue University of Sciences 
*Email: nmky@hcmuaf.edu.vn 
Organochlorine pesticides are toxic chemicals that can cause cancer. Most of these 
chemicals can be dissolved in fat so they accumulate in the environment such as fish species. 
In Thua Thien Hue province, Cau Hai lagoon receives water from the river, mountains, 
runoff wastewater so that organochlorine pesticides can be accumulated into the lagoon and 
accumulated in some fish species. Gas chromatography – mass spectrometry method was 
used to analyse organochlorine pesticides in some fish species such as Parapocryptes 
serperaster, Terapon jarbua, Moolgarda pedaraki, Acanthopagrus berda in Cau Hai lagoon, 
Thua Thien Hue province. In general, the majority of toxic chemical compounds were less 
than the limit of detection of the analytical method. However, the results also showed that 
some pesticides existed in fish samples such as α-HCH, β-HCH, δ-HCH, heptachlor, aldrin 
and p,p'-DDT. The study results have scientific and practical significance as an important 
basis for sustainable use of aquatic resources and food safety. 
Keywords: Fish, organochlorine pesticides, Cau Hai lagoon, Thua Thien Hue. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ham_luong_hoa_chat_bao_ve_thuc_vat_trong_mot_so_loa.pdf