Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở. Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với sự bung ra của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc quyền như trước, mà để tồn tại cũng như thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định được chỗ đứng của mình, nắm bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời cơ để kinh doanh có hiệu quả.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp án của 3 vấn đề kinh tế lớn đó là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ? phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình . Điều quan trọng nhất là làm thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lÝ do tại sao mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương án sản xuất tối ưu .
Có thể nói, kế hoạch hoá là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển của mình và trong đó việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào thành công của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc biệt là lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp vẫn còn rất nhiều vấn đề cần bàn bạc và tiếp tục được hoàn thiện trên nhiều phương diện từ nhận thức của người làm kế hoạch đến phương pháp nội dung làm kế hoạch.
Công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật (Cometco) là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Trong những năm qua công ty đã có những thành công nhất định trong sản xuất kinh doanh. Đó là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty mặt khác cũng là do lãnh đạo công ty đã hiểu được công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
"Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xây dựng
cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật"
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật
LỜI MỞ ĐẦU Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở. Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với sự bung ra của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc quyền như trước, mà để tồn tại cũng như thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định được chỗ đứng của mình, nắm bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời cơ để kinh doanh có hiệu quả. Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp án của 3 vấn đề kinh tế lớn đó là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ? phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình . Điều quan trọng nhất là làm thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lÝ do tại sao mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương án sản xuất tối ưu . Có thể nói, kế hoạch hoá là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển của mình và trong đó việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc biệt là lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp vẫn còn rất nhiều vấn đề cần bàn bạc và tiếp tục được hoàn thiện trên nhiều phương diện từ nhận thức của người làm kế hoạch đến phương pháp nội dung làm kế hoạch. Công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật (Cometco) là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Trong những năm qua công ty đã có những thành công nhất định trong sản xuất kinh doanh. Đó là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty mặt khác cũng là do lãnh đạo công ty đã hiểu được công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: "Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật" Em mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp được tất cả những kiến thức đã học được và sau đó có thể phần nào giúp Ých cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Ngoài lời mở đầu và kết luận bố cục của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Chương 2: Thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn chưa có nên bài viết của em chắc chắn còn không Ýt khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo, các đồng chí lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn ./. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.1 DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ VỊ TRÍ CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DÙNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1.1.1 Doanh nghiệp xây dựng và phân loại doanh nghiệp xây dựng. Theo khái niệm chung nhất , doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi sản phẩm , hàng hoá trên thị trường theo nguyên tắc tối đa lợi Ých giữa các bên để đạt được mục đích của mình. Như vậy doanh nghiệp xây dựng cũng là một tổ chức kinh tế , có tư cách pháp nhân kinh doanh các sản phẩm đặc biệt ( sản phẩm có giá trị lớn , thời gian sản xuất dài ) trên thị trường xây dựng để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp xây dựng hình thành trên cơ sở pháp lý của mỗi quốc gia, phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định. Trong kinh tế thị trường sự đa dạng , phong phú của loại hình doanh nghiệp xây dựng là một tất yếu khách quan nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ta có thể chia doanh nghiệp xây dựng theo các tiêu thức sau : - Theo quyền sở hữu đối với vốn của doanh nghiệp: Doanh nghiệp xây dựng Nhà nước, vốn kinh doanh do Nhà nước cấp. Doanh nghiệp xây dựng tư nhân , vốn kinh doanh của chủ tư nhân. Công ty xây dựng cổ phần , vốn kinh doanh của các cổ đông. Công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng, vốn kinh doanh của các thành viên thành lập doanh nghiệp. Công ty liên doanh về xây dựng, vốn kinh doanh do các bên tham gia liên doanh đóng góp. - Theo quy mô sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp xây dựng có quy mô lớn : Các Tổng công ty xây dựng , Các Tập đoàn xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có quy mô vừa : Các công ty xây dựng Doanh nghiệp xây dựng có quy mô nhỏ : Các doanh nghiệp xây dựng tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng. Quy mô của doanh nghiệp xây dựng thường được đánh giá thông qua vốn đầu tư , tình hình trang bị TSCĐ và số lượng lao động cho doanh nghiệp. -Theo ngành kinh tế kỹ thuật trong xây dựng : Doanh nghiệp xây dựng dân dụng Doanh nghiệp xây dựng giao thông vận tải . -Theo cấp quản lý đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp xây dựng trung ương. Doanh nghiệp xây dựng địa phương. - Theo tính chất hoạt động ( mục đích của doanh nghiệp theo yêu cầu của xã hội hoặc cơ chế thị trường ). Doanh nghiệp xây dựng phục vụ cho mục đích công cộng. Doanh nghiệp xây dựng vì mục tiêu lợi nhuận. Việc phân loại trên chỉ mang tính chất tương đối, khái quát, trong thực tế các doanh nghiệp xây dựng hoạt động kinh doanh mang tính chất tổng hợp, đa ngành hoặc có sự đan xen nhau nhiều chủ sở hữu về vốn tạo lập doanh nghiệp. Trên phương diện quản lý vĩ mô của một quốc gia , các doanh nghiệp xây dựng đều được thành lập theo phép của cơ quan có thẩm quyền , tổ chức quản lý hoạt động theo pháp luật quy định để đạt được mục đích của mình. 1.1.2. Vị trí của doanh nghiệp xây dùng trong nền kinh tế quốc dân. Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua hàng ngàn năm , trong mỗi thời kỳ sự tồn tại của con người luôn gắn với các công trình kiến trúc để chứng tỏ sự văn minh của thời ký đó. Do vậy nhu cầu về xây dựng là nhu cầu thường xuyên và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế , xã hội của mỗi quốc gia. Ngày nay, sản xuất càng phát triển , phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc thì vị trí, vai trò của ngành xây dùng trong nền kinh tế quốc dân ngày càng được khẳng định. Nếu như trong điều kiện kinh tế chưa phát triển , hoạt động xây dựng chỉ phục vụ cho các công trình nhỏ với hình thức đơn giản và kỹ thuật thô sơ. Khi nền kinh tế phát triển , xây dựng đã trở thành một ngành sản xuất vật chất quan trọng phục vụ cho nền kinh tế . Các doanh nghiệp xây dựng cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội .Khi nền kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng lao động Ýt, trình độ thấp, trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ công. Ngày nay với số lượng lao động dồi dào , trình độ tay nghề cao, trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng các phương pháp thi công tiên tiến, áp dụng các thành tựu khoa học vào xây dựng các công trình. Xuất phát từ thực tế, do vậy hầu như các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đủ sức đảm nhận thi công những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp trong và ngoài nước. Về mặt tổ chức quản lý sản xuất, các doanh nghiệp xây dựng ngày càng thay đổi để phù hợp với nhu cầu của xã hội. Từ những doanh nghiệp nhỏ, phân tán, hoạt động trong phạm vi hẹp, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, đến nay đã hình thành những Tổng công ty, các Tập đoàn xây dựng có tính toàn quốc và xuyên quốc gia . Sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc vào từng quốc gia , ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ , Anh , Phápchủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ phát triển . Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp này tương đối gay gắt dẫn tới có sự chuyên môn hoá theo ngành xây dựng . Công nghệ xây dựng thế giới hiện nay thường tập trung vào xây dựng nhà cao tầng , xây dựng đường hầm và ngoài biển với các khoản chi phí đầu tư nghiên cứu tương đối lớn ở các nước đã và đang phát triển. Ngành xây dựng ở bầt kỳ một quốc gia nào cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc nộp thuế cho ngân sách Nhà nước , thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Sau đây ta sẽ nghiên cứu vai trò của ngành xây dùng trong một số nước có nền kinh tế phát triển. Bảng 1.1 Các chỉ tiêu chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành xây dựng Tên nước Tỷ trọng sản phẩm XD trong tổng SPQN ( tính theo % , 1989 ) Tỷ trọng lao động XD trong tổng số lao động ( tính theo % , 1988 ) 1. Cộng hoà Đức. 11 6,6 2. Cộng hoà Pháp. 11,4 7,1 3. Anh . 10,1 6,3 4. Hoa kỳ. 8,7 5,4 5. Canada. 14,9 5,9 6. Nhật. 19,3 9,1 Qua số liệu trên ta thấy , ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia , thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các nước , khu vực và thế giới. Đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển thì ngành xây dựng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động , giảm bớt nạn thất nghiệp . Mặt khác vốn đầu tư cho ngành xây dựng thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng ngân sách của mỗi quốc gia, do đó việc tiết kiệm , quản lý tốt các khâu trong xây dựng có ý nghĩa quan trọng đối với ngân sách Nhà nước. Đối với Việt Nam , Nhà nước ta thường quan tâm tới ngành xây dựng , coi đây là một ngành công nghiệp đặc biệt , khi ngành xây dựng phát triển là tiền đề để các ngành công nghiệp khác phát triển theo. Chính vì thế vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước cấp cho ngành xây dựng ngày càng tăng để xây dựng cơ sở hạ tầng kiến trúc. Trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay , với xu thế hội nhập và phát triển , nước ta đang thu hút một lượng vốn đầu tư rất lớn từ phía nước ngoài. Các dự án đầu tư đó ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế : Dự án giao thông, điện , nước, nông nghiệp, y tế, giáo dụcTất cả các dự án này đều có sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng. Điều đó càng khẳng định vị trí, vai trò của doanh nghiệp xây dùng trong nền kinh tế quốc dân , nó là chỗ dựa vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mỗi quốc gia. 1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng Sản phẩm xây dựng tuy là sản phẩm công nghiệp, nhưng nó có đặc thù riêng, đặc thù đó quyết định tới quá trình tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, đối với sản phẩm xây dựng thường được sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua hợp đồng kinh tế giữa người mua và người bán đó là những công trình kiến trúc. Trong khi sản phẩm của những ngành khác thường sản xuất hàng loạt, trong điều kiện ổn đinh. Sản phẩm xây dựng được phân bố ở khắp mọi nơi tuỳ theo địa điểm yêu cầu của người mua do vậy dẫn tới các chi phí cũng khác nhau cho cùng một loại sản phẩm. Nơi sản xuất sản phẩm xây dựng cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm : Các công trình xây dựng đều được sản xuất , thi công tại một địa điểm nơi đó đồng thời gắn liền với quá trình tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng. Địa điểm thi công xây dựng thường do chủ đầu tư quyết định để thoả mãn các giá trị sử dụng của sản phẩm. Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế , xã hội, môi trườngcủa nơi tiêu thụ. Sản phẩm xây dựng bao giờ cũng gắn với địa điểm của một địa phương nhất định do vậy phải lựa chọn công trình phù hợp với điều kiện địa lý, khí hậu, phong tục tập quán, môi trường. Đặc điểm này chi phối tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng như là khảo sát, thiết kế , thi công. Sản phẩm xây dựng thường kéo dài thời gian sản xuất, yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật cao. Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng thường kéo dài, nhiều công trình kiến trúc có thể tới hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Xuất phát từ mục đích của công trình xây dựng không những chỉ phục vụ cho mục đích hiện tại mà còn phục vụ cho tương lai. Do vậy khi tiến hành sản xuất sản phẩm xây dựng chất lượng được coi là hàng đầu. Mặt khác sản phẩm xây dựng cần phải có tính thẩm mỹ cao , bởi vì sản phẩm xây dựng là những ngôi nhà , khách sạn, sân baycàng cần vẻ đẹp bề ngoài để gây sự chú ý, thu hút lòng người. Tính thẩm mỹ của các công trình còn là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, phong tục tập quán của một quốc gia. Sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn , tốn nhiều chi phí . Chi phí đầu tư cho một công trình thường dải ra trong một thời gian dài, có thể do nhiều nguồn vốn hình thành. Sản phẩm tuy đơn chiếc nhưng do nhiều hạng mục công trình hợp thành do vậy có thể do nhiều bộ phận tiến hành, do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng khác biệt với các ngành khác. 1.2. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ Khái niệm kế hoạch hoá Kế hoạch hoá là một nội dung và là một chức năng quan trọng nhất của quản lý. Bởi lẽ, kế hoạch hoá gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của một tổ chức, của một doanh nghiệp. Kế hoạch hoá cũng là việc lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trước. Kế hoạch hoá là cơ sở để thực hiện chức năng kiểm tra, vì không có kế hoạch thì không thể kiểm tra. Vì vậy, mọi cơ quan quản lý ở các cấp đều phải làm tốt công tác kế hoạch hoá. Kế hoạch hoá là ra quyết định; nó bao gồm việc lựa chọn môt đường lối hành động mà một công ty hoặc một cơ sở nào đó, và mọi bộ phận của nó, sẽ tuân theo. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định trước phải làm gì, làm như thế nào, và khi nào và ai sẽ làm. Việc lập kế hoạch là bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của chúng ta tới chỗ mà chúng ta muốn có trong tương lai. Các quyết định chính trong quá trình xây dựng kế hoạc là: Xác định các mục tiêu và các nhiệm vụ để thực hiện các mục tiêu đó Xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Xác định các nguồn lực cần thiết về vật chất, công nghệ, vốn, lao động. Xác định các mốc thời gian bắt đầu và hoàn thành các công việc, các nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung đã đề ra. Phân công trách nhiệm cho các tổ chức, các tập thể và cá nhân. Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trước đây, người ta đã đề cao quá mức, thâm chí đã tuyệt đối hoá kế hoạch hoá, xem kế hoạch hoá là bao trùm có tính pháp lệnh bắt buộc. Người ta tiến hành kế hoạc hoá áp đặt từ trên xuống dưới, nên kế hoạch hoá mang tính tập trung quan liêu, không áp đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường. Khi chuyển sang cơ chế quản lý mới, lại có những người phủ nhận hoàn toàn vai trò của kế hoạch hoá. Nhận thức này cũng không đúng. Ngày nay trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp và các tổ chức cần coi trọng vai trò của kế hoạch hoá, đổi mới trong việc xây dựng kế hoạch gắn kế hoạch với thị trường. Nguyên tắc lập kế hoạch của các doanh nghiệp xây dựng Khi lập kế hoạch ở các doanh nghiệp xây cần vận dụng các nguyên tắc sau. Kế hoạch phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường xây dựng Mục đích cuối cùng của do ... máy thi công TT Công nhân, vật tư - máy thi công Đvị Tổng nhu cầu 1 2 3 4 Nhân công 1. Công nhân 3/7 Công 113698,54 2. Công nhân 3,5/7 Công 19832,05 3. Công nhân 4/7 Công 1.632,88 4. Công nhân 4,5/7 Công 45,78 5. Công nhân phổ thông Công 71.554,4 I Vật tư: 1. Đá cấp phối m3 132.844,24 2. Bê tông nhựa Tấn 12.653,64 3. Nhựa đường Kg 427.372,56 4. Củi, cao su Kg 348.895 5. Bê tông XM (vữa0 m3 28.544,81 6. Thép 6.1. Thép tròn Kg 543.978,54 6.2. Thép dày Kg 13.472,554 6.3. Thép hình Kg 964,46 6.4. Thép tấm Kg 471,38 7. Que hàn Kg 85,64 8. Gỗ ván m3 20.605,48 9. Đá hộc m3 12.763,84 10. Xi măng Kg 38.182,29 11. Cát vàng m3 4200,87 12. Sơn ve Kg 14.673,44 13. Cáp cường độ cao Kg 2.017,55 14. Đá cắt Viên 14,50 15. Ô xi Chai 1,23 16. Đất đèn Kg 5,95 17. Vật liệu khác của cáp DUL và sơn vạch kẻ đường Kg 596,52 18. Vật liệu khác m3 55,42 III Máy thi công 1. Máy xúc Ca 544,89 2. Ô tô - Ô tô vận chuyển Ca 1.026,89 - Ô tô tưới nước Ca 188,14 3. Máy ủi Ca 379,28 4. Máy sau Ca 73,29 5. Máy lu - Lu rung 25T Ca 190,14 - Lu bánh lốp 16T Ca 305,77 - Lu 10T Ca 276,51 - Lu 8T Ca 537,23 - Lu 8,5T Ca 2.472,97 6. Máy rải 20 tấn/h Ca 100,25 7. Máy đầm: - Đầm bánh lốp Ca 48,51 - Đầm dùi Ca 4.092,94 - Đầm bàn Ca 12,524 8. Máy đào: + Máy đào £ 0,8m3 Ca 38,5 + Máy đào £ 1,25m3 Ca 21,26 + Máy đào £ 2,3m3 Ca 24,82 9. Máy trộn: Ca 2.054,23 10. Máy hàn Ca 15,86 11. Máy cắt uốn Ca 3,03 12. Máy cắt cáp Ca 4,4 13. Máy luồn cáp Ca 7,5 14. Cần cẩu Ca 21,50 15. Từ điện Ca 0,6 16. Máy bơm nước Ca 2,4 17. Máy nén khí Ca 11,88 18. Kính 9250T + 500T) Ca 8,17 19. Pha lăng xích Ca 8,39 20. Máy vận Thăng Ca 0,07 21. Máy khoan Ca 5,63 22. Mát đột dập Ca 5,63 23. Sà Lan (200T + 400T) Ca 40,54 24. Tàu kéo Ca 20,48 25. Máy phun sơn Ca 750,77 26. Máy khác Ca 1.601,11 3.2 Các biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2006 của công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật 3.2.1 Tích cực tìm kiếm điều tra các gói thầu và mở rộng thị trường Để thực hiện được công việc này cần tập trung vào một số vấn đề sau: - Thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ các dự án mời thầu để có những bước triển khai kịp thời - Tuyển chọn cán bộ làm công tác đấu thầu và công tác tiếp thị có năng lực kinh nghiệm, có tính chuyên nghiệp cao. Cử cán bộ đi điều tra các dự án mà công ty có phương án tham gia đấu thầu để có những phương án tối ưu. 3.2.2. Công tác khoa học kỹ thuật và nâng cao chất lượng, bảo đảm tiến độ các công trình Công tác khoa học kỹ thuật tập trung phục vụ những yêu cầu thiết thực của công ty, phục vụ việc tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng công trình. Công ty cố gắng đến mức cao nhất việc áp dụng công nghệ, quy trình kỹ thuật mới vào sản xuất cũng như việc áp dụng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 vào quá trình sản xuất. Bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại, phát triển và uy tín của các công ty thuộc ngành xây dựng nói chung và công ty XD cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật nói riêng đã rất chú trọng đến vấn đề này. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế thì một số công trình do những điều kiện khách quan khác nhau như địa bàn xa, giải phóng mặt bằng chậm vẫn chưa đáp ứng được tiến độ đề ra. Do đó, trong thời gian tới phải đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng và bảo đảm tiến độ các công trình, đặc biệt là các công trình trọng điểm có khối lượng công việc và giá trị lớn, không đưa các công nghệ lạc hậu vào thi công làm giảm tiến độ và chất lượng của các công trình này. Muốn vậy, ngoài việc sắp xếp, hợp lý hoá các khâu công việc, bố trí đúng người, đúng việc, công ty phải đầu tư chiều sâu nhằm tiếp tục hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động. Công tác quản lý chất lượng và chỉ đạo thi công phải chủ động kiên quyết và sâu sát hơn nữa. 3.2.3. Tăng cường công tác huy động và thu hồi vốn đầu tư Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật có số vốn lưu động không lớn nhưng công ty đã và đang thi công nhiều công trình trên nhiều địa bàn khác nhau nên nhu cầu về vốn lưu động ứng trước cũng như số vốn dùng để bảo lãnh thực hiện hợp đồng lên tới những con số đáng kể. Mặt khác có một số công trình công ty đã thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán kịp thời nên công ty vẫn còn một số vốn ứ đọng khá lớn ở các chủ đầu tư, gây khó khăn cho quá trình thực hiện các công trình tiếp theo. Đứng trước tình hình đó, công ty cần có biện pháp nhằm huy động vốn và thu hồi vốn đầu tư của mình để tăng cường hiệu quả kinh doanh. Có thể thực hiện một số biện phap sau: - Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất, tăng cường chất lượng công trình để tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận, từ đó trích tỷ lệ nhập quỹ vốn phát triển sản xuất tăng lên - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách tham gia liên doanh liên kết, tạo điều kiện để hỗ trợ về vốn lưu động, tăng khả năng năng lực vốn công nghệ tăng khả năng cạnh tranh đồng thời qua đó cũng học hỏi thêm kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm quản lý vốn có hiệu quả, đây là yếu tố giúp cho sự thành công của Công ty. - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng có như vậy mới tăng nhanh khả năng thu hồi vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn. - Nhanh chóng huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của cán bộ trong toàn công ty với lãi suất phù hợp. Đồng thời mở rộng các hình thức kinh doanh nhằm tăng nguồn doanh thu. - Tạo và mở rộng hơn nữa các quan hệ với các tổ chức Tài chính, Ngân hàng nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong việc vay mượn vốn, đứng ra bảo lãnh nhận thầu, qua đó khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng. - Việc hoàn thành nhanh chóng các hồ sơ pháp lý và hợp đồng nhận thầu và giao thầu lại phải được chú trọng hơn nữa bởi đây là yếu tố giúp cho việc thanh toán được dễ dàng và thuận lợi - Duy trì các mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán phù hợp với điều kiện thi công trong chương trình nhằm bảo đảm tiến độ cung ứng vật liệu phù hợp với tiến độ thi công tránh tình trạng nguyên vật liệu về chậm làm tăng thời gian thi công một cách vô Ých gây ứ đọng vốn và tăng chi phí không cần thiết. - Đẩy mạnh công tác thanh quyết toán và thu hồi nợ 3.2.4. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành công ty Để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành công ty cần: - Tăng cường đầu tư cho giáo dục và đào tạo, coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển đi đôi với xã hội hoá công tác giáo dục - đào tạo. Khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý tham gia các chương trình đào tạo trong và ngoài doanh nghiệp. Góp kinh phí đào tạo, sinh viên giỏi đang học tập ở các trường để thu hút họ về làm việc cho doanh nghiệp khi những học sinh, sinh viên này tốt nghiệp. - Chú trọng bồi dưỡng kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức và năng lực kinh doanh, quản lý kinh tế, tài chính cho đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên trong công ty. - Tăng cường và chú trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và kỹ sư giỏi. - Bố trí sắp xếp lại cán bộ trong các phòng ban một cách hợp lý - Cải tiến mối quan hệ giữa các phòng. 3.2.5. Nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty Đối với cán bộ chuyên môn và cán bộ khoa học kỹ thuật, giao cho các đồng chí có thâm niên công tác và kinh nghiệm lâu năm trong nghề kèm cặp, giúp đỡ các đồng chí mới ra trường, mới vào làm việc. Rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần hăng say làm việc của cán bộ công nhân viên. Xây dựng các biện pháp khuyến khích người lao động có tinh thần trách nhiệm, hăng hái làm việc. Các biện pháp đó phải được xây dựng trên cơ sở kết hợp hài hoà các yếu tố vật chất và tinh thần người lao động. Các biện pháp tạo động lực cho người lao động như: - Hoàn thiện chính sách tiền lương: qũy lương của công ty hình thành trên cơ sở tổng giá trị sản lượng và tổng quỹ lương kế hoạch do cấp trên duyệt. Tuy nhiên việc trả lương phải đúng người đúng việc, ai làm việc nhiều tích cực hiệu quả thì được trả lương cao, tránh việc người làm việc Ýt không hiệu quả mà vẫn trả lương cao gây tâm lý tiêu cực trong nội bộ. Người làm thêm giờ sẽ được trả lương thích hợp. - Hoàn thiện chế độ tiền thưởng: những người hoàn thành công việc xuất sắc đem lại lợi Ých cho công ty sẽ được Ban Giám đốc xét duyệt khen thưởng. Việc khen thưởng kịp thời có tác động vào tâm lý người lao động, nó thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty tới người lao động, thúc đẩy người lao động nỗ lực phấn đấu hoàn thành công việc. Kết Luận Nhận thấy sự cần thiết khách quan và chủ quan cũng như vai trò đặc biệt quan trọng của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp nhà nước nói riêng, các nhà quản lý luôn coi công tác lập kế hoạch là bước khởi đầu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nó là kim chỉ nam định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doah nghiệp một cách hiệu quả. Nếu các doanh nghiệp không xây dựng kế hoạc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho mình thì việc tổ chức thi công hoạt động không có hiệu quả, lực lượng phân tán, không tập trung thi công dứt điểm được các loại công trình chủ yếu, nếu công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp mà có khoa học hợp lý thì nó tạo điều kiện cho quá trình thi công xây lắp của doanh nghiệp được liên tục, nhịp nhàng có hiệu quả cao. Trên cơ sở sự hiểu biết, kiến thức của bản thân kết hợp với sưu tập, tham khảo sách báo, tài liệu rồi vận dụng vào thực tế tại đơn vị thực tập, em đã hoàn thành đồ án này. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những mặt tồn tại làm hạn chế tính hiệu quả của công tác lập kế hoạch sản xuất, phát huy những mặt tích cực để ngày càng hoàn thiện hơn công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty xây dựng Cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế hoạch hoá doanh nghiệp Quản lý nhà nước về kinh té và quán trị kinh doanh xây dựng GS.TS Nguyễn Văn Chọn Kinh tế xây dùng trong kinh tế thị trường Marketing trong xây dựng Quy chế đấu thầu Giáo trình Quản lý kinh tế Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002, 2003, 2004 Báo cáo Tổng kết của Tổng công ty LICOGI năm 2003, 2004 Hồ sơ đăng ký dự thầu của Công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương 1: Lý luận chung về lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 3 1.1. Doanh nghiệp xây dựng và vị trí của doanh nghiệp xây dùng trong nền kinh tế quốc dân 3 1.1.1.Doanh nghiệp xây dựng và phân loại doanh nghiệp xây dựng 3 1.1.2. Vị trí của doanh nghiệp xây dùng trong nền kinh tế quốc dân 4 1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng 7 1.2. Tổng quan về kế hoạch hoá 8 1.2.1. Khái niệm kế hoạch hoá 8 1.2.2. Nguyên tắc lập kế hoạch của các doanh nghiệp xây dựng 9 1.2.3. Phân loại kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng 10 1.2.3.1. Phân loại theo thời gian thực hiện kế hoạch 10 1.2.3.2. Phân loại theo nội dung công việc sản xuất - kinh doanh 10 1.2.3.3. Phân loại theo nguồn vốn xây dựng công trình 11 1.2.3.4. Phân loại theo đối tượng kế hoạch 11 1.2.4. Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng 11 1.2.4.1. Kế hoạch tìm kiếm hợp đồng xây dựng, tranh thầu và marketing 11 1.2.4.2. Kế hoạch thực hiện xây dựng theo từng hợp đồng 11 1.2.4.3. Kế hoạch năm 11 1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 13 1.2.6. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 17 1.2.6.1. Những căn cứ để lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp 17 1.2.6.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm 19 1.2.6.3. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất 21 1.2.6.4. Nội dung và trình tự lập kế hoạch sản xuất 23 1.2.6.5. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 28 1.2.7. Giá trị tổng sản lượng 31 1.2.7.1. Phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp 31 1.2.7.2. Giá trị sản lượng các hoạt động khác 36 Chương 2: Thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật (Cometco) 38 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật (Cometco) 38 2.1.1. Nhiệm vụ và mô hình tổ chức quản lý của Công ty 38 2.1.2. Khái quát hoạt động của Công ty 41 a) Công tác kinh tế - kế hoạch 41 b) Công tác thi công các công trình 42 c) Công tác tài chính 43 d) Công tác quản lý thiết bị xe máy thi công 43 e) Công tác an toàn lao động 44 f) Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và hành chính 44 g) Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật 45 2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty 45 2.2.1. Đánh giá chung 45 a) Về giá trị tổng sản lượng 45 b) Doanh thu và lợi nhuận 47 c) Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 48 2.2.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật 49 2.2.2.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung phân tích 49 a) Ý nghĩa phân tích 49 b) Nhiệm vụ 49 c) Nội dung phân tích 50 2.2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005 51 a) Phân tích khái quát chỉ tiêu giá trị sản lượng 2005 52 b) Phân tích tình hình hoàn thành các hạng mục công trình chủ yếu 54 c) Phân tích tình hình khởi công và hoàn thành các công trình 56 d) Phân tích tình hình hoàn thành các công trình bàn giao trong năm 2005 59 2.2.3. Đánh giá chung thực trạng tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm của Công ty 63 a) Những kết quả đạt được 63 b) Những tồn tại 64 c) Nguyên nhân của những tồn tại 64 Chương 3: Lập kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm và xác định nhu cầu đảm bảo kế hoạch cho năm 2006 66 3.1. Lập kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm năm 2006 66 3.1.1. Nhiệm vụ sản xuất năm 2006 66 3.1.2. Lập bảng danh mục công trình thi công và giá trị sản lượng năm 2006 66 3.1.3. Lập bảng danh mục công trình và tiến độ thi công năm 2006 67 3.1.4. Lập bảng khối lượng công tác năm 2006 68 3.1.5. Lập bảng phân khai khối lượng 74 3.1.6. Lập bảng nghiệm thu bàn giao, tiêu thụ sản phẩm 76 3.1.7. Xác định nhu cầu nhân công - vật tư và máy thi công 77 3.1.8. Tổng hợp nhu cầu nhân công - vật tư - máy thi công 86 3.2. Các biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2006 của Công ty 89 3.2.1. Tích cực tìm kiếm điều tra các gói thầu và mở rộng thị trường 89 3.2.2. Công tác khoa học kỹ thuật và nâng cao chất lượng, bảo đảm tiến độ các công trình 89 3.2.3. Tăng cường công tác huy động và thu hồi vốn đầu tư 90 3.2.4. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành Công ty 91 3.1.5. Nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty 92 Kết luận 93 Tài liệu tham khảo 94
File đính kèm:
- lap_ke_hoach_san_xuat_va_tieu_thu_san_pham_tai_cong_ty_xay_d.doc