Luận án Nghiên cứu điều khiển bộ khôi phục điện áp động (dvr) để bù lõm điện áp cho phụ tải quan trọng trong xí nghiệp công nghiệp
Ứng dụng các bộ biến đổi bán dẫn công suất lớn trong điều khiển hệ thống điện đưa đến
những khả năng to lớn trong đảm bảo vận hành hệ thống một cách linh hoạt, khai thác hệ
thống một cách hiệu quả nhất. Điều này đã trở nên vô cùng quan trọng trong các điều kiện
chi phí để xây dựng các hệ thống mới hoặc cải tạo các hệ thống hiện hành ngày càng tăng.
Bên cạnh đó việc đảm bảo chất lượng điện năng cũng ngày càng trở nên cấp thiết do điện
năng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng ngành
điện, những người trả tiền cho yêu cầu năng lượng của mình và có quyền yêu cầu được
đảm bảo nguồn điện cung cấp một cách liên tục với chất lượng điện áp đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn.
Bộ khôi phục điện áp động (Dynamic Voltage Restorer–DVR) xây dựng trên cơ sở bộ
biến đổi bán dẫn là thiết bị nhằm đảm bảo khôi phục điện áp trên các phụ tải nhạy cảm khi
có sự lõm điện áp ngắn hạn, có thời gian kéo dài từ khoảng nửa chu kỳ điện áp lưới 0,01s
đến cỡ dưới 60s, từ phía nguồn cấp. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các biến động điện áp
kiểu này thuộc loại sự cố xảy ra có tần xuất lớn nhất trong các loại sự cố khác về nguồn
điện, so với các loại sự cố khác như mất điện ngắn hạn, cỡ trên 60s đến 5 phút, hoặc mất
hẳn điện, từ 5 phút trở lên, hoặc dao động điện áp với tần số rất thấp, 0,1Hz đến 1Hz, còn
gọi là hiện tượng “flicker”–nhấp nháy điện. Mặc dù lõm điện áp xảy ra trong một thời gian
rất ngắn, một số phụ tải như các hệ thống điều khiển, các loại biến tần điều khiển động cơ
đã có thể bị dừng. Trong một số trường hợp các thiết bị này có thể đóng vai trò chủ chốt
trong toàn bộ dây truyền hoạt động của nhà máy, khi bị dừng dẫn tới phải dừng toàn bộ
dây truyền mà sự khởi động trở lại rất tốn kém và kéo dài. Nếu là hệ thống điều khiển hoặc
xử lý số liệu có thể dẫn tới gián đoạn hoặc mất thông tin, cũng dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng.
Hệ thống cung cấp nguồn liên tục (UPS), là một giải pháp thông dụng hiện nay có thể
bảo vệ tải nhạy cảm khỏi bị tác động của lõm điện áp, nhưng chỉ áp dụng cho các phụ tải
công suất nhỏ và điện áp thấp, với các hệ thống công suất lớn thì UPS là thiết bị quá đắt
tiền vì UPS phải đảm bảo hoàn toàn công suất tải. Trong trường hợp này DVR là giải pháp
tiết kiệm, có thể được lắp đặt để bảo vệ các tải nhạy cảm quan trọng, những hệ thống thiết
bị có sẵn và đang bị ảnh hưởng của những sự cố lõm điện áp ngắn hạn, kéo dài dưới một
phút. Lý do phải dùng DVR là vì việc khắc phục bằng cách cải tạo hệ thống phân phối là
không thể thực hiện được, có thể do không đủ kinh phí hoặc không thể gián đoạn sản xuất
hoặc hệ thống điện nằm ngoài tầm quản lý của doanh nghiệp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu điều khiển bộ khôi phục điện áp động (dvr) để bù lõm điện áp cho phụ tải quan trọng trong xí nghiệp công nghiệp
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ứng dụng các bộ biến đổi bán dẫn công suất lớn trong điều khiển hệ thống điện đưa đến những khả năng to lớn trong đảm bảo vận hành hệ thống một cách linh hoạt, khai thác hệ thống một cách hiệu quả nhất. Điều này đã trở nên vô cùng quan trọng trong các điều kiện chi phí để xây dựng các hệ thống mới hoặc cải tạo các hệ thống hiện hành ngày càng tăng. Bên cạnh đó việc đảm bảo chất lượng điện năng cũng ngày càng trở nên cấp thiết do điện năng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng ngành điện, những người trả tiền cho yêu cầu năng lượng của mình và có quyền yêu cầu được đảm bảo nguồn điện cung cấp một cách liên tục với chất lượng điện áp đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn. Bộ khôi phục điện áp động (Dynamic Voltage Restorer–DVR) xây dựng trên cơ sở bộ biến đổi bán dẫn là thiết bị nhằm đảm bảo khôi phục điện áp trên các phụ tải nhạy cảm khi có sự lõm điện áp ngắn hạn, có thời gian kéo dài từ khoảng nửa chu kỳ điện áp lưới 0,01s đến cỡ dưới 60s, từ phía nguồn cấp. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các biến động điện áp kiểu này thuộc loại sự cố xảy ra có tần xuất lớn nhất trong các loại sự cố khác về nguồn điện, so với các loại sự cố khác như mất điện ngắn hạn, cỡ trên 60s đến 5 phút, hoặc mất hẳn điện, từ 5 phút trở lên, hoặc dao động điện áp với tần số rất thấp, 0,1Hz đến 1Hz, còn gọi là hiện tượng “flicker”–nhấp nháy điện. Mặc dù lõm điện áp xảy ra trong một thời gian rất ngắn, một số phụ tải như các hệ thống điều khiển, các loại biến tần điều khiển động cơ đã có thể bị dừng. Trong một số trường hợp các thiết bị này có thể đóng vai trò chủ chốt trong toàn bộ dây truyền hoạt động của nhà máy, khi bị dừng dẫn tới phải dừng toàn bộ dây truyền mà sự khởi động trở lại rất tốn kém và kéo dài. Nếu là hệ thống điều khiển hoặc xử lý số liệu có thể dẫn tới gián đoạn hoặc mất thông tin, cũng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Hệ thống cung cấp nguồn liên tục (UPS), là một giải pháp thông dụng hiện nay có thể bảo vệ tải nhạy cảm khỏi bị tác động của lõm điện áp, nhưng chỉ áp dụng cho các phụ tải công suất nhỏ và điện áp thấp, với các hệ thống công suất lớn thì UPS là thiết bị quá đắt tiền vì UPS phải đảm bảo hoàn toàn công suất tải. Trong trường hợp này DVR là giải pháp tiết kiệm, có thể được lắp đặt để bảo vệ các tải nhạy cảm quan trọng, những hệ thống thiết bị có sẵn và đang bị ảnh hưởng của những sự cố lõm điện áp ngắn hạn, kéo dài dưới một phút. Lý do phải dùng DVR là vì việc khắc phục bằng cách cải tạo hệ thống phân phối là không thể thực hiện được, có thể do không đủ kinh phí hoặc không thể gián đoạn sản xuất hoặc hệ thống điện nằm ngoài tầm quản lý của doanh nghiệp. Trong thực tế lõm điện áp là dạng nhiễu loạn xuất hiện không biết trước và tồn tại trong thời gian ngắn, bao gồm cả biến động về biên độ điện áp cũng như góc pha, có đặc điểm phức tạp và tính chất lõm thay đổi liên tục trong thời gian xảy ra biến cố. Do đó yêu cầu đặt ra đối với DVR là phải có cấu trúc phù hợp, đảm bảo được khả năng khôi phục điện áp nhất định trên tải khi nguồn đầu vào có biến động. DVR là bộ biến đổi bán dẫn dùng để tạo ra nguồn áp, đưa qua máy biến áp phối hợp, tạo ra bộ bù điện áp nối tiếp giữa tải và nguồn. Hệ thống điều khiển phải có khả năng phát hiện các sai lệch điện áp về biên độ và góc pha, từ đó đưa ra lượng đặt đến bộ biến đổi điện tử công suất nhằm tạo ra điện áp có giá trị đủ để bù phần sụt áp phía nguồn, giữ cho điện áp phía tải trong phạm vi cho phép. Hệ thống điều khiển phải đảm bảo yêu cầu về tác động nhanh, độ chính xác cao để có thể khôi phục điện áp trên tải ngay trong khoảng thời gian từ một nửa chu kỳ đến hai chu kỳ điện áp lưới (0.01s0.04s) đối với các kiểu lõm điện áp. Mặt khác, DVR cần đảm bảo 2 các chế độ hoạt động, đó là chế độ bù, chế độ chờ, chế độ by-pass, trong phạm vi giới hạn của công suất thiết kế. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về cấu trúc phần lực và điều khiển DVR nhằm đảm bảo cho các phụ tải nhạy cảm hoàn toàn không bị chịu tác động của các loại sự cố kiểu lõm-dâng điện áp ngắn hạn từ nguồn. Nghiên cứu chỉ ra các điều kiện để có thể đưa vào ứng dụng thiết bị DVR một cách hiệu quả nhất đối với các xí nghiệp công nghiệp thông qua áp dụng cho một trường hợp thực tế điển hình. 3. Mục tiêu đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các mục tiêu nghiên cứu sau đây sẽ thực hiện trong luận án. Tìm hiểu về đặc điểm lõm điện áp, nguyên nhân và những ảnh hưởng của nó đối với xí nghiệp công nghiệp và các giải pháp giảm thiểu. Nghiên cứu cấu trúc mạch lực bộ khôi phục điện áp động (DVR) để đảm bảo khả năng đưa ra điện áp bù ứng với toàn giải thay đổi của phụ tải và biên độ lõm điện áp cũng như thời gian biến động. Nghiên cấu các cấu trúc và thiết kế tham số cho hệ thống điều khiển đảm bảo tính tác động nhanh và chính xác của DVR Nghiên cứu áp dụng DVR trong lưới điện của xí nghiệp công nghiệp thông qua một trường hợp thực tế điển hình. Xây dựng mô hình mô phỏng và mô hình thực nghiệm để kiểm tra chất lượng thuật toán điều khiển đề xuất và khả năng khôi phục điện áp của DVR. Trên cơ sở mục tiêu của luận án, đối tượng nghiên cứu của đề tài sẽ được tập trung hướng đến giải quyết các vấn đề về: - Nhiểu loạn lõm điện áp, ảnh hưởng của lõm điện áp đối với xí nghiệp công nghiệp, phương pháp giảm thiểu lõm điện áp và giải pháp DVR. - Cấu hình của DVR bao gồm; bộ biến đổi bán dẫn công suất, bộ lọc phía xoay chiều, máy biến áp nối tiếp, bộ lưu trữ năng lượng và DC-link, các cấu trúc liên kết giữa các phần tử. - Các mạch vòng và thuật toán điều khiển của DVR bao gồm; Xây dựng các mạch vòng dòng điện, điện áp, thuật toán điều khiển điện áp tải của DVR, thuật toán điều khiển phát hiện lõm, áp dụng thuật toán điều khiển đồng bộ lưới (PLL), thiết kế các bộ điều khiển được áp dụng. - Mô hình mô phỏng bao gồm; mô hình hóa lưới điện, mô hình hóa DVR, mô hình hóa đối tượng được bảo vệ là tải nhạy cảm quan trọng, mô hình hóa các biến cố điện áp trên lưới, mô hình mô phỏng thực hiện trên phần mềm Matlap/Simulink. - Mô hình thực nghiệm DVR bảo vệ tải nhạy cảm Pđm=5kW, điện áp 380V xây dựng tại phòng thí nghiệm. - Trường hợp áp dụng kết nối DVR với lưới điện thực tế gồm; tìm hiểu lưới điện thực tế của nhà máy xi măng Hoàng Mai, các biến cố điện áp trên lưới, phụ tải nhạy cảm quan trọng bị ảnh hưởng tại nhà máy, ví trí lắp đặt DVR. Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi là tìm hiểu về lõm điện áp và ảnh hưởng của nó đến các xí nghiệp công nghiệp. Phân tích lựa chọn cấu hình phần lực và nghiên cứu phát triển các thuật toán điều khiển DVR để khôi phục điện áp trên tải, bảo vệ tải nhạy cảm. Đưa ra các điều kiện và thủ tục để áp dụng DVR trong các xí nghiệp công nghiệp, thông qua một trường hợp cụ thể trong thực tế. Các kết quả nghiên cứu của luận án được 3 kiểm tra đánh giá thông qua mô phỏng và xây dựng một mô hình thực nghiệm ở phòng thí nghiệm. 4. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu sẽ được vận dụng trong đề tài này. - Khảo sát thực tế, thống kê, phân tích và đánh giá thực trạng. - Sử dụng mô hình mạch điện, lý thuyết điều khiển vector, lý thuyết điều khiển tuyến tính trong xây dựng vòng điều chỉnh và thiết kế bộ điều khiển. - Mô phỏng trên máy tính thông qua phần mềm Matlab-Simulink, thực nghiệm kiểm tra và khẳng định các kết quả nghiên cứu lý thuyết. 5. Nội dung của luận án: Nội dung của luận án được trình bày theo các chương sau đây: Mở đầu: Nêu mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Chương 1: Giảm thiểu ảnh hưởng của lõm điện áp bằng bộ khôi phục điện áp động. Trình bày tổng quan về lõm điện áp và các phương pháp giảm thiểu lõm điện áp, trong đó trọng tâm nghiên cứu phương pháp giảm thiểu hiệu quả nhất là sử dụng bộ khôi phục điện áp động (DVR). Các phương pháp điều khiển DVR đã được nghiên cứu đến nay trong các công trình sẽ được tóm tắt ngắn gọn, qua đó chỉ ra những hạn chế trong điều khiển bù lõm cần được khắc phục, đồng thời chỉ ra hướng nghiên cứu phát triển điều khiển DVR. Chương 2: Cấu trúc bộ khôi phục điện áp động Trình bày chức năng nhiệm vụ của các thành phần trong hệ thống, các kiểu kết nối, phương pháp bảo vệ cho DVR và cuối cùng là lựa chọn một cấu trúc phần cứng điển hình của DVR đủ để tiếp tục nghiên cứu phát triển thuật toán điều khiển của hệ thống. Chương 3: Điều khiển bộ khôi phục điện áp động Tập trung nghiên cứu điều khiển DVR, bao gồm; điều khiển khôi phục điện áp tải, điều khiển đồng bộ điện áp lưới, điều khiển phát hiện lõm điện áp và điều khiển điện áp DC- link. Trong đó, trọng tâm nghiên cứu phát triển điều khiển khôi phục điện áp tải của DVR, bao gồm các chiến lược điều khiển, mô hình toán học, các cấu trúc và thuật toán điều khiển vector trên hệ tọa độ quay dq và hệ tọa độ tĩnh αβ, các bộ điều khiển và thiết kế bộ điều khiển được trình bày. Cuối cùng là các nghiên cứu ổn định hệ thống. Chương 4: Giải pháp áp dụng DVR cho xí nghiệp công nghiệp. Trình bày các điều kiện áp dụng DVR cho các xí nghiệp công nghiệp, các bước thực hiện thiết kế cụ thể, thông qua một trường hợp áp dụng DVR bảo vệ một tải nhạy cảm quan trọng thực tế là tổ hợp Biến tần-Động cơ ID 142-FN1 trong ngành công nghiệp xi măng. Xây dựng mô hình mô phỏng DVR kết nối hệ thống lưới điện như đã được thiết kế, thuật toán điều khiển đề xuất ở chương 3 cũng được áp dụng cài đặt trong mô hình. Chương 5: Xây dựng mô hình thực nghiệm DVR Chương này trình bày cách thức xây dựng bàn thí nghiệm, cài đặt thuật toán điều khiển đề xuất, thực hiện thí nghiệm và lấy kết quả. Kết Luận và kiến nghị Cuối cùng là phần kết luận và kiến nghị của toàn bộ luận án, khẳng định lại những kết quả đã đạt được trong quá trình nghiên cứu, những tồn tại và hướng phát triển của đề tài. 4 6. Dự kiến các kết quả nghiên cứu mới: Đưa ra cấu trúc và thuật toán điều khiển cho bộ khôi phục điện áp động (DVR) trong bù lõm điện áp cân bằng và không cân bằng. Nó được dựa trên phương pháp điều khiển vector trên hệ tọa độ quay dq và hệ tọa độ tĩnh αβ với hai vòng điều khiển tương ứng cho mỗi thành phần thứ tự thuận và thứ tự nghịch được điều khiển riêng biết. Khảo sát và phân tích được nguyên nhân sự cố lõm điện áp và ảnh hưởng của nó đến phụ tải nhạy cảm quan trọng trong ngành công nghiệp xi măng như tổ hợp Biến tần-Động cơ quạt ID. Kết quả khảo sát đã chỉ ra các điều kiện để có thể đưa vào ứng dụng thiết bị DVR một cách hiệu quả nhất thông qua một trường hợp thực tế điển hình Một mô hình mô phỏng kết hợp lưới điện, các phụ tải và DVR nối lưới ở cấp trung áp 6,3kV để bảo vệ tải nhạy cảm quan trọng là tổ hợp Biến tần-Động cơ quạt công nghệ 142-FN1. Mô hình được phát triển và thực hiện trong phần mềm Matlap/Simulink. Thực hiện thành công mô hình thực nghiệm (trong phòng thí nghiệm) với các thuật toán điều khiển được cài đặt trên bộ xử lý tín hiệu dSPACE card DS11040 để đánh giá khả năng làm việc của DVR trong bù lõm điện áp và giảm thiểu nhiễu loạn điện áp. 5 Chương1: GIẢM THIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA LÕM ĐIỆN ÁP BẰNG BỘ KHÔI PHỤC ĐIỆN ÁP ĐỘNG (DVR) Trong chương này sẽ trình bày tổng quan về lõm điện áp và các phương pháp giảm thiểu lõm điện áp, trong đó trọng tâm nghiên cứu phương pháp giảm thiểu hiệu quả nhất là sử dụng bộ khôi phục điện áp động (DVR), được dựa trên việc điều khiển bộ biến đổi điện tử công suất. Các phương pháp điều khiển DVR đã được nghiên cứu đến nay trong các công trình sẽ được tóm tắt ngắn gọn, qua đó chỉ ra những hạn chế trong điều khiển bù lõm cần được khắc phục, đồng thời chỉ ra hướng nghiên cứu phát triển điều khiển DVR nhằm mục đích khôi phục điện áp tải khi gặp phải bất cứ nhiễu loạn lõm điện áp nào xuất hiện từ phía nguồn cấp. Nội dung trong chương một được tham khảo trong các tài liệu [1,3,8,9,14,15,16,17,18,19,25,29,32,39,62]. 1.1 Chất lượng điện năng và vấn đề lõm điện áp 1.1.1 Chất lượng điện năng Vấn đề chất lượng điện bao gồm một loạt các rối loạn liên quan đến điện áp, dòng điện và độ lệch tần số. Các nhiễu loạn đó có thể là. Gián đoạn ngắn Lõm/dâng điện áp Quá độ dòng điện và điện áp Sự méo dạng của các sóng dòng điện và điện áp Nháy điện Mất cân bằng Thay đổi tần số nguồn Các vấn đề chất lượng điện năng đã được xác định trong một số tiêu chuẩn như; IEC 61000, IEEE 1159-1995 và EN 50160, hoặc được định nghĩa trong các tài liệu [14,15]. Những tổn thất từ chất lượng điện năng kém đối với khách hàng dùng điện, đặc biệt là các xí nghiệp công nghiệp, từ lâu đã được biết đến, nhưng để giảm thiểu nó còn gặp nhiều khó khăn. Một nghiên cứu thực hiện bởi Hội đồng châu Âu [25], bao gồm 1400 vị trí trong 8 quốc gia về các biến cố điện áp tại các địa điểm khác nhau trong hệ thống điện. Kết quả thu được thể hiện ở đồ thị hình 1.1, chỉ ra những vấn đề gặp phải từ chất lượng điện áp Hình 1.1 Các vấn đề thường xảy ra liên quan đến chất lượng điện kém được xác định tại 1400 địa điểm ở 8 quốc gia [14]. Hình 1.2 Tỷ lệ phần trăm các biến cố điện áp[14] Tình trạng treo máy tính Nhấp nháy ánh sáng Sự cố thiết bị Thiết bị xử lý dữ liệu Quá tải PFC overloading Các vấn đề đóng cắt tải nặng Quá nhiệt dây trung tính Các vấn đề với đường dây dài Các bộ phận máy dừng hoạt động Sai lệch trong hệ thống đo lường 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 6 kém tại các địa điểm khác nhau trong hệ thống điện và đồ thị hình 1.2 cho biết tỷ lệ phần trăm của các nhiễu loạn trên lưới điện phân phối. Hiện nay cả công ty điện lực và khách hàng dùng điện đang ngày càng quan tâm đến vấn đề chất lượng điện năng vì những lý do: - Công nghiệp hiện đại phát triển, thiết bị thế hệ mới tạo ra quá trình tự động hóa cao trong hoạt động sản xuất như; bộ điều khiển vi xử lý, máy vi tính, robot công nghiệp, các hệ truyền động có điều khiển tốc độ, các thiết bị điều khiển trong hệ thống thông tin công nghiệp.v.v. chúng nhạy cảm với các biến động của chất lượng điện năng hơn là thiết bị được sử dụng trong quá khứ. - Các chú trọng hơn về vận hành và khai thác hiệu quả hệ thống năng lượng điện đã dẫn đến sự gia tăng trong việc áp dụng các thiết bị hiệu suất cao như; bộ điều chỉnh tốc độ động cơ, tụ điện song song hiệu chỉnh hệ số công suất để giảm tổn thất hoặc phát triển các hệ thống nguồn phân tán nối lưới như; hệ thống điện mặt trời, hệ thống điện gió... Điều này có thể dẫn đến hậu quả tăng mức độ hài trên các hệ thống điện, tăng các biến cố như dao động điện áp hoặc thay đổi tần số. - Người dùng điện có một nhận thức tốt hơn về các vấn đề chất lượng điện năng. Họ nhận thức tốt hơn về các vấn đề như gián đoạn, lõm điện áp, sóng hài, quá độ và đang yêu cầu cung cấp nguồn năng lượng có độ tin cậy và chất lượng cao từ nhà cung cấp. Ngược lại nhà cung cấp năng lượng luôn chịu một áp lực từ những đòi h ... êng biệt, tài liệu [7,25,39,40,41]. Điều khiển vô hướng. Đó là phương pháp điều khiển liên quan đến việc tính trị hiệu dụng của điện áp cơ bản mà điều này cần thiết ít nhất thời gian một nửa chu kỳ của thành phần cơ bản. Hình 1.22 là sơ đồ khối một pha của điều khiển vô hướng được trình bày. Các đầu vào đến bộ điều khiển là điện áp pha a tức thời của lưới (ua), được đưa vào khâu tính toán hiệu dụng để xác định giá trị hiệu dụng của điện áp lưới (Ua,s), sau đó được trừ bởi giá 22 trị đặt của điện áp tải (UaL*). Các tham số độ lớn của điện áp chèn vào thu được bằng cách nhân với 2 để có được độ lớn của điện áp chèn vào. Để có lượng đặt của điện áp tải cần thiết phải có khâu dò pha để đảm bảo điện áp chèn vào đồng bộ với điện áp lưới [39]. Điều khiển vô hướng trên hệ thống tự nhiên hoạt động tốt trong trạng thái ổn định, nhưng nó làm chậm đặc tính động của DVR vì nó mất thời gian để tính toán RMS và chỉ có điện áp cơ bản có thể được điều khiển, trừ khi một thuật toán FFT được đưa vào và các thành phần hài được phát hiện.(FFT - Thuật toán biến đổi Fourier nhanh) Điều khiển vòng hở dựa trên sự so sánh điện áp lưới us với điện áp tải đặt uL * và trên cơ sở này điện áp bộ biến đổi uinv được xác định, hình 1.23. Hình 1.23 Sơ đồ cấu trúc điều khiển vòng hở trên hệ thống tự nhiên. Giả thiết rằng, chúng ta sử dụng bộ điều khiển tỷ lệ có hệ số khuếch đại ki, khi đó điện áp bộ biến đổi bằng: )( * sLiinv uuku (1.10) Phương trình trạng thái của hệ thống điều khiển một pha có bộ điều khiển ki như sau. Hình 1.22 Sơ đồ cấu trúc điều khiển một pha của phương pháp điều khiển vô hướng uinv VSC N Lf UDC BA Cf if N Z L uc uinj iinj iL uL us cos(t) us uL * RMS Lựa chọn pha PWM _ 2 uinv VSC N Lf UDC BA Cf if N ZL uc uinj iinj iL uL us + PWM _ ki u * L us - 23 s inj L f f i f i inj f f ff f inj f u i u C L k L k u i C LL R u i dt d * 0 1 0 1 0 1 0 1 1 (1.11) Các giá trị của hệ thống là liên hợp phức và dao động có tần số góc ff n CL 1 0 (1.12) và hệ số tắt dần f ff nf L CR L 22 1 0 (1.13) Ưu điểm của điều khiển vòng hở là khả năng loại bỏ nhiễu trước khi nó kịp ảnh hưởng xấu tới quá trình hoạt động của hệ thống. Song nhược điểm lớn nhất của nó là cần biết rõ thông tin đối tượng và ảnh hưởng của nhiễu. Do vậy với cấu trúc này thường không áp dụng độc lập để điều khiển DVR, mà nó sẽ được kết hợp với các phương pháp điều khiển khác. Đây là phương pháp điều khiển cơ bản mà trong các công trình nghiên cứu đã sử dụng để kết hợp hoặc mở rộng cấu trúc điều khiển. Điều khiển vòng kín là dựa trên nguyên tắc liên tục đo điện áp tải uL và phản hồi thông tin về bộ điều khiển để tính lại giá trị của biến điều khiển uL sao cho bám giá trị điện áp tải đặt uL * xem hình 1.24. Hình 1.24 Sơ đồ cấu trúc điều khiển hệ thống kín Cũng với giả thiết rằng, chúng ta sử dụng bộ điều khiển tỷ lệ có hệ số khuếch đại ki. Điện áp bộ biến đổi khi đó được cho bởi công thức: )( * LLiinv uuku (1.14) Từ hình 1.26, viết phương trình trạng thái của hệ thống khi có khâu ki nhau sau. s inj L f f i f i inj f f ff f inj f u i u C L k L k u i C L k L R u i dt d *1 0 1 0 1 0 1 0 1 1 (1.15) Trong trường hợp này hệ thống có đặc tính dao động với. uinv VSC N Lf UDC BA Cf if N ZL uc uinj iinj iL uL us + PWM _ ki uL * uL - 24 ff i n CL k 1 0 (1.16) và hệ số tắt dần: nfL 02 1 (1.17) Điều khiển phản hồi có thể nói là phương pháp điều khiển cơ bản nhất vì nó hội tụ được nhiều khả năng như: ổn định một quá trình không ổn định, loại bỏ nhiễu bất định, bền vững với sai lệch mô hình. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là đặc tính động học chậm, việc thiết kế và chỉnh định bộ điều khiển để thỏa mãn tất cả các yêu cầu đặt ra là khó khăn, vì vậy cần phải kết hợp với các phương pháp điều khiển khác để cải thiện đặc tính của hệ thống. Điều khiển có vòng hồi tiếp bổ sung từ dòng điện bộ biến đổi. Trong phương pháp này được bổ sung một vòng hồi tiếp âm từ dòng điện bộ biến đổi, hình 1.25. Ngoài chức năng cải thiện động học của hệ, mạch vòng điều khiển dòng điện còn góp phần hạn chế dòng điện và bảo vệ quá dòng cho VSC. Hình 1.25 Sơ đồ cấu trúc điều khiển có hồi tiếp âm từ dòng điện bộ biến đổi Điện áp bộ biến đổi khi đó được xác định theo biểu thức. cfLLuinv kiuuku ))(( * (1.18) Phương trình mô tả hệ thống điều khiển như sau. s inj L f f cu f cu inj f f f uc f fc inj f u i u C L kk L kk u i C L kk L Rk u i dt d * 0 1 0 1 0 1 0 1 1 (1.19) Dao động có tần số. ff uc n CL kk 1 0 (1.20) và hệ số tắt dần cuf fc kkL Rk 12 0 (1.21) uinv VSC N Lf UDC BA Cf if N ZL uc uinj iinj iL uL us if PWM kc uL * uL ku + _ - - 25 Bộ điều khiển có vòng hồi tiếp âm kép. Trong thành phần bộ điều khiển có hai vòng hồi tiếp âm một là từ dòng điện tụ của tụ điện bộ lọc LfCf, hai là vòng điện áp chèn uinj cùng với vòng hồi tiếp thẳng từ điện áp lưới us. Sơ đồ hệ thống điều khiển được trình bày ở hình 1.26. Điện áp bộ biến đổi được xác định bởi: ))(( ** cLLucsLinv iuukkuuu (1.22) Hình 1.26 Cấu trúc điều khiển có các vòng hồi tiếp âm kép ở đây us là điện áp nguồn, kc, ku là các hệ số khuếch đại của bộ điều khiển. Phương trình mô tả thuật toán điều khiển hệ. s inj L f f cu f c f cu inj f f f uc f fc inj f u i u C L kk L k L kk u i C L kk L Rk u i dt d * 0 1 0 11 0 1 1 (1.23) Dao động có tần số và hệ số tắt dần 1 1 00 cv ff vc n kk CL kk (1.24) 12 0 cvf fc kkL Rk (1.25) Cấu trúc điều khiển có khả năng ảnh hưởng lớn tới hệ số tắt dần và tần số riêng của hệ thống kín. Cấu trúc có thể bù sụt áp trên điện cảm bộ lọc LC và cải thiện đặc tính động học của hệ thống nhanh hơn. Điều khiển có hồi tiếp từ dòng ộ iến đổi v dòng tải. Hình 1.27 là cấu trúc điều khiển có các tính chất gần giống hệ thống có hồi tiếp từ dòng điện tụ điện bộ lọc LC, nhưng đòi hỏi đo lường hai dòng điện đó là dòng bộ biến đổi và dòng tải. Cũng đòi hỏi sử dụng ba khâu tỷ lệ, tức là cần tính chọn ba tham số khuếch đại mà điều này có ảnh hưởng phức tạp tới đặc tính tần số của hệ thống. uinv VSC N Lf UDC BA Cf if N ZL uc uinj iinj iL uL us + PWM _ kc uL * uL ku + _ + - + + - - ic 26 Điện áp pha bộ biến đổi được xác định. cfLiuLLinv kiikkuuu ))(( * (1.26) ở đây ku, ki, kc là các tham số của bộ điều khiển. Phương trình trạng thái của hệ thống được mô tả bởi: s inj L f f cu f ic f cu inj f f f uc f fc inj f u i u C L kk L kk L kk u i C L kk L Rk u i dt d * 0 1 00 1 1 (1.27) Hình 1.27 Cấu trúc điều khiển có hồi tiếp dòng từ bộ biến đổi và dòng tải. Giống như trong trường hợp trước, dao động có tần số và hệ số tắt dần như sau: 1 1 00 cu ff cu n kk CL kk (1.28) 12 0 cuf fc kkL Rk (1.29) Cấu trúc này thường áp dụng cho các hệ thống có bộ lọc về phía lưới và có khả năng bù ảnh hưởng của bộ lọc và máy biến áp chèn. Các cấu trúc điều khiển được thực hiện trong hệ tọa độ tự nhiên là khá linh hoạt vì thiết kế điều khiển theo từng pha độc lập, với khả năng điều chỉnh dòng công suất tốt hơn, đặc biệt là trong các trường hợp không cân bằng. Tuy nhiên các phương pháp điều khiển trên hệ tọa độ tự nhiên cần thiết phải kết nối trung tính và khá phức tạp khi phải thực hiện trên cả ba pha riêng biệt. Mặt khác do các bộ điều khiển là tỷ lệ nên hệ thống là hữu sai. 1.3.2 Điều iển v cto Khác với các cấu trúc điều khiển trên hệ tọa độ tự nhiên, điều khiển vector được áp dụng cho DVR dựa trên nguyên lý điều khiển vector không gian tương tự như đã được áp dụng trong điều khiển động cơ điện trình bày trong các tài liệu [1,3,25,39,40,41,62]. Đại diện cho phương pháp điều khiển này đối với DVR có thể kể đến cấu trúc điều khiển vector trên hệ tọa độ quay dq. uinv VSC N Lf UDC BA Cf if N ZL uc uinj iinj iL uL us + PWM _ kc uL,ref uL ku + _ + if ki - - - 27 Trong tài liệu [41] giới thiệu một cấu trúc điều khiển vector phản hồi kết hợp truyền thẳng trên hệ tọa độ quay dq ứng dụng cho DVR như ở hình 1.28. Cấu trúc điều khiển gồm vòng điều khiển truyền thẳng của điện áp tải mẫu u*L với bộ điều khiển tỷ lệ, kết hợp vòng điều khiển phản hồi của điện áp chèn uinj với bộ điều khiển PI. Các tín hiệu điện áp lưới ug,abc, điện áp tải uL,abc xoay chiều ba pha được chuyển đổi về dưới dạng vector không gian thông qua phép chuyển đổi Clack và tiếp tục được chuyển đổi vào hệ tọa độ quay đồng bộ dq, nơi mà chúng trở thành lượng một chiều. Bộ điều khiển PI được bố trí và thực hiện với lượng một chiều. Cấu trúc thực hiện bởi vòng truyền thẳng đảm bảo làm tắt nhanh các quá trình quá độ, đồng thời cùng với điện áp uDC xác định hệ số điều chế PWM. Vòng kín phản hồi có nhiệm vụ bù sai lệch điện áp chèn vào (đối với sóng cơ bản), các sai lệch tĩnh có thể được loại bỏ hiệu quả thông qua bộ điều khiển PI làm việc với các thành một chiều trên hệ tọa độ quay dq, vòng này cũng có tác dụng làm tắt dao động cộng hưởng của bộ lọc LC, các dao động này phụ thuộc chặt chẽ vào trở kháng tương đương của tải. Hình 1.28 Cấu trúc điều khiển vector phản hồi kết hợp truyền thẳng trên hệ tọa độ quay dq[41] Từ sơ đồ cấu trúc điều khiển hệ thống, thuật toán điều khiển của nó cũng đã được xây dựng. Để điện áp tải ổn định, DVR cần phát hiện ra một lõm điện áp trên lưới ba pha, đồng thời tính toán đưa ra vector tín hiệu đặt của điện áp chèn vào bởi DVR, lượng đặt đó được xác định. dq g dq L dq inj uuu ** (1.30) Sai lệch giữa điện áp tải và điện áp nguồn phản hồi về bộ điều khiển được tính toán theo biểu thức: dq g dq L dq inj uuu (1.31) Để điện áp tải được điều chỉnh bằng đúng điện áp đặt uL *dq thì điện áp chèn vào cần được bù sai lệch thông qua bộ điều khiển PI có hàm truyền đạt Gu, khi đó, mạch vòng điều khiển điện áp được viết bởi phương trình. )( ** dq inj dq inju dq injF dq inj dq f uuGuCjii (1.32) Phương trình (1.33) được viết lại với hai thành phần d và q như sau. )( ** d inj d inju q injF d inj d f uuGuCjii (1.33) )( ** q inj q inju d injF q inj q f uuGuCjii (1.34) Trong đó: udqinj – lượng điện áp chèn vào thực tế của DVR, u *dq inj – lượng đặt của điện áp chèn vào, Gu hàm truyền bộ điều khiển PI, bộ điều khiển tỷ lệ với hệ số tỷ lệ =1. Để hạn chế hiện tượng bão hòa lõi máy biến áp chèn, trong sơ đồ có áp dụng khâu hạn chế biên độ tín hiệu đặt của điện áp chèn vào. Với giải pháp này đơn giản, giảm kinh phí hơn là tăng công suất máy biến áp, nhưng nhược điểm là làm cho động học hệ thống bị chậm đi nhiều trong những mili giây đầu tiên của quá trình khởi động bù. ug(abc) PWM + uL(abc) abc αβ abc αβ PI (Feedfoword) u dq g u * inj u dq inj u * L (Feed-back) Phát u*L - + - + - + + dq dq dq αβ dq αβ PLL u * inv Phát hiện lõm abc αβ 28 1.4 Tóm tắt và kết luận Trong chương này lõm điện áp được mô tả thông qua những đặc điểm đặc trưng của nó, như là đối tượng điều khiển cần được làm rõ để đưa ra các giải pháp giảm thiểu. Ba giải pháp giảm thiểu được đưa ra, trong đó giải pháp lắp đặt thiết bị giảm thiểu là lựa chọn duy nhất mà khách hàng dùng điện có thể lựa chọn vì họ kiểm soát được tình hình. DVR là một trong những thiết bị giảm thiểu lõm điện áp có hiệu quả nhất và tiết kiệm. Tuy vậy, vì lõm điện áp chỉ xảy ra trong thời gian rất ngắn nên việc khôi phục điện áp trên tải của DVR phải được kịp thời trước khi tác động của lõm gây sự cố đối với tải nhạy cảm. Tính chất của lõm điện áp biến đổi phức tạp trong một biến cố, động học của DVR phụ thuộc nhiều vào việc bù cho các dạng lõm điện áp khác nhau (lõm cân bằng hay không cân bằng). Những điều đó dẫn đến điều khiển DVR yêu cầu cao hơn so với các hệ thống khác. Đây là thách thức rất lớn trong nghiên cứu điều khiển DVR mà đến nay các nghiên cứu vẫn được tiếp tục. Điều khiển trong hệ thống tự nhiên có khả năng điều khiển độc lập và linh hoạt theo từng pha riêng biệt. Tuy nhiên nó là phức tạp vì phải thực hiện trên cả ba pha và khó khăn hơn nữa là nếu hệ thống điều khiển cho cả thành phần thứ tự thuận, thứ tự nghịch và thứ tự không trong trường hợp bù lõm điện áp không cân bằng. Điều khiển vector trên hệ tọa độ quay dq có sử dụng vòng khóa pha PLL để đồng bộ điện áp chèn vào của DVR với điện áp lưới. Cấu trúc điều khiển đã được áp dụng đơn giản với chỉ một vòng điều chỉnh điện áp thứ tự thuận được được thực hiện. Với cấu trúc điều khiển như vậy DVR có khả năng bảo vệ các tải nhạy cảm có công suất nhỏ, điện áp thấp, thường bảo vệ cho một tải độc lập và cơ bản đáp ứng được cho điều khiển bù lõm điện áp cân bằng. Tuy nhiên những hạn chế dẫn đến phát sinh các vấn đề nghiêm trọng khi bù lõm của các cấu trúc điều khiển trong hai phương pháp điều khiển trên được chỉ ra trong các trường hợp sau đây: - Đối với các lõm điện áp mất cân bằng và tồn tại nhiều thành phần nhiễu loạn trong một lõm điện áp (ví dụ một lõm điện áp gồm giảm độ lớn+nhảy góc pha+mất cân bằng+méo dạng điện áp) thì sẽ dẫn đến làm chậm trể thời gian khôi phục điện áp tải, làm mất đồng bộ và sai lệch giá trị điện áp chèn của DVR gây ra bị biến dạng và dao động điện áp tải, làm tăng lượng quá điều chỉnh tại thời điểm đầu và thời điểm kết thúc của quá trình bù, cuối cùng tải nhạy cảm không những được bảo vệ mà còn ảnh hưởng bởi các nhiễu loạn do chính DVR gây nên. - Các cấu trúc điều khiển vector thường được đơn giản bằng việc chỉ có vòng điều chỉnh điện áp mà không có vòng điều chỉnh dòng điện, Tuy nhiên, điều này sẽ không đảm bảo an toàn cho bộ biến đổi điện tử công suất nối lưới của DVR, khi làm việc mà gặp phải ngắn mạch tải hay quá tải sẽ dẫn đến nguy cơ hỏng bộ biến đổi. - Sụt áp trên bộ biến đổi và các phần tử nối tiếp với bộ biến đổi như bộ lọc, máy biến áp nối tiếp không được bù, dẫn đến điện áp chèn vào lưới bị sai lệch, đặc biệt với các hệ thống công suất lớn và điện áp thấp. Để khôi phục điện áp tải một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác, đồng thời khắc phục được một số tồn tại của các cấu trúc điều khiển trước đây thì việc có một cấu trúc phần cứng phù hợp và một thuật toán điều khiển cho DVR đủ tốt, để cải thiện đặc tính động học của DVR trong bù tất cả các kiểu lõm điện áp là điều rất quan trọng. Chính vì vậy phân tích lựa chọn cấu trúc phần lực và phát triển thuật toán điều khiển của DVR, cũng như đưa ra giải pháp áp dụng DVR cho các xí nghiệp công nghiệp là mục tiêu nghiên cứu mà đề tài cần hướng đến.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dieu_khien_bo_khoi_phuc_dien_ap_dong_dvr.pdf
- 1.Bia tom tat LA.pdf
- 1.Muc luc.pdf
- 2.Tom tat luan an.pdf
- 3.Chuong 2.pdf
- 4.Chuong 3.pdf
- 5.Chuong 4.pdf
- 6.Chuong 5.pdf
- 7.Ket luan va kien nghi.pdf
- 8.Các cong trinh-Tai lieu tham khao.pdf
- 9.Phu luc.pdf
- Thong tin tom tat dua len mang.pdf