Luận án Phát triển phương pháp phủ tuyến tính để kiểm tra tính hurwitz chặt và ứng dụng vào thiết kế tham số tối ưu trong điều khiển hệ tuyến tính bất định
Xây dựng hệ điều khiển cho một đối tượng thường dựa vào mô hình. Giữa mô hình
và đối tượng thật bao giờ cũng có sai lệch, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Phương
pháp nhận dạng gần đúng, thông tin thu thập được không đầy đủ trong thời gian thực, do
xấp xỉ hoá các hiệu ứng phi tuyến. Sai lệch mô hình làm giảm hiệu quả của hệ điều khiển.
Để khắc phục phần nào ảnh hưởng do sai lệch mô hình gây ra, người ta có thể dùng
nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những phương pháp hiệu quả được kể đến là điều
khiển bền vững với mô hình bất định.
Mô hình bất định được đề cập đến từ giữa thế kỷ 20, nhưng chỉ từ xuất hiện công
trình của Kharitonov (1978), đặc biệt khoảng 20 năm trở lại đây với sự phát triển của thiết
bị tính, người ta mới quan tâm nhiều đến việc phát triển những phương pháp điều khiển
bền vững với mô hình bất định và ứng dụng loại điều khiển bền vững vào những bài toán
thực tế. Có thể tìm thấy nhiều ví dụ ứng dụng mô hình bất định trong các tài liệu [12, 27,
32, 42, 65, 77].
Mô hình bất định thực chất là tập gồm vô vàn phần tử. Các phương pháp phân tích
và thiết kế hệ với mô hình bất định đều gặp khó khăn là phải xét mọi phần tử của tập
mô hình này. Đây là khó khăn thuộc về bản chất khi dùng mô hình bất định. Các phương
pháp hiện có để nghiên cứu hệ điều khiển bền vững cho đối tượng có thông số bất định
mới khắc phục được khó khăn bản chất này trong một số trường hợp đơn giản như cấu trúc
bất định dạng khoảng hay dạng tuyến tính với thông số bất định Q dạng hộp. Vì vậy cần có
những phương pháp thích hợp để dùng cho các trường hợp phức tạp hơn. Trong luận án
này NCS chọn một hướng nghiên cứu nhằm đưa ra một phương pháp xác định tham số tối
ưu cho bộ điều khiển áp dụng cho hệ SISO tuyến tính có thông số bất định đảm bảo thỏa
mãn tính ổn định bền vững và một số chỉ tiêu chất lượng, khắc phục được một phần khó
khăn bản chất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phát triển phương pháp phủ tuyến tính để kiểm tra tính hurwitz chặt và ứng dụng vào thiết kế tham số tối ưu trong điều khiển hệ tuyến tính bất định
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng hệ điều khiển cho một đối tượng thường dựa vào mô hình. Giữa mô hình và đối tượng thật bao giờ cũng có sai lệch, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Phương pháp nhận dạng gần đúng, thông tin thu thập được không đầy đủ trong thời gian thực, do xấp xỉ hoá các hiệu ứng phi tuyến... Sai lệch mô hình làm giảm hiệu quả của hệ điều khiển. Để khắc phục phần nào ảnh hưởng do sai lệch mô hình gây ra, người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những phương pháp hiệu quả được kể đến là điều khiển bền vững với mô hình bất định. Mô hình bất định được đề cập đến từ giữa thế kỷ 20, nhưng chỉ từ xuất hiện công trình của Kharitonov (1978), đặc biệt khoảng 20 năm trở lại đây với sự phát triển của thiết bị tính, người ta mới quan tâm nhiều đến việc phát triển những phương pháp điều khiển bền vững với mô hình bất định và ứng dụng loại điều khiển bền vững vào những bài toán thực tế. Có thể tìm thấy nhiều ví dụ ứng dụng mô hình bất định trong các tài liệu [12, 27, 32, 42, 65, 77].... Mô hình bất định thực chất là tập gồm vô vàn phần tử. Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ với mô hình bất định đều gặp khó khăn là phải xét mọi phần tử của tập mô hình này. Đây là khó khăn thuộc về bản chất khi dùng mô hình bất định. Các phương pháp hiện có để nghiên cứu hệ điều khiển bền vững cho đối tượng có thông số bất định mới khắc phục được khó khăn bản chất này trong một số trường hợp đơn giản như cấu trúc bất định dạng khoảng hay dạng tuyến tính với thông số bất định Q dạng hộp. Vì vậy cần có những phương pháp thích hợp để dùng cho các trường hợp phức tạp hơn. Trong luận án này NCS chọn một hướng nghiên cứu nhằm đưa ra một phương pháp xác định tham số tối ưu cho bộ điều khiển áp dụng cho hệ SISO tuyến tính có thông số bất định đảm bảo thỏa mãn tính ổn định bền vững và một số chỉ tiêu chất lượng, khắc phục được một phần khó khăn bản chất. 2 Hướng nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực ứng dụng mô hình bất định vào điều khiển các đối tượng thực. Mục tiêu của luận án Mục tiêu của luận án là: Phát triển một phương pháp nhằm khắc phục một phần khó khăn khi sử dụng mô hình có thông số bất định với cấu trúc dạng đa thức và tập thông số bất định dạng hộp. Phương pháp được áp dụng để kiểm tra tính Hurwitz chặt và để xác định tham số bộ điều khiển bền vững cho một lớp hệ SISO tuyến tính có thông số bất định đảm bảo thỏa mãn chặt điều kiện ổn định và một số chỉ tiêu chất lượng đề ra. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hệ thống điều khiển bền vững có mô hình tuyến tính với thông số bất định. - Phương pháp nghiên cứu: Qua tìm hiểu các phương pháp hiện có tìm ra những khó khăn gặp phải khi xét mô hình tuyến tính với thông số bất định, tìm cách khắc phục phần nào các khó khăn đó. Tinh thần của phương pháp được minh hoạ bằng một số ví dụ, trong đó có những ví dụ xuất phát từ các bài toán thực tế. 2. Nội dung Nội dung là các nghiên cứu sau: - Các phương pháp xét sự ổn định bền vững, và một số chỉ tiêu chất lượng của hệ. - Các phương pháp thiết kế bộ điều khiển bền vững hiện có, những khó khăn gặp phải và đề nghị cách khắc phục một phần khó khăn đó. - Các phương pháp đưa bài toán thiết kế bộ điều khiển bền vững cho đối tượng có mô hình tuyến tính với thông số bất định về một dạng của bài toán tối ưu dạng qui hoạch nửa vô hạn (semiinfinite programming), đảm bảo ổn định bền vững và một số chỉ tiêu chất lượng đặt ra trước. Đề nghị phương pháp tìm nghiệm của bài toán này sao cho thoả mãn chặt các ràng buộc chứa thông số bất định nhờ dùng khái 3 niệm “một trị cực tiểu non”. Phương pháp được minh họa qua một số ví dụ và được kiểm nghiệm kết quả qua mô phỏng nhờ phần mềm Matlab. 3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của luận án Đề tài nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực ứng dụng mô hình bất định vào điều khiển các đối tượng thực. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của luận án được thể hiện qua việc phát triển phương pháp phủ tuyến tính để xác định được một trị cực tiểu non MuN của cực tiểu toàn thể min ( ), M g q q Q , với ( )g q là đa thức dạng 10 ( ) ij m L m i j ji g q g q và Q dạng hộp. Trị cực tiểu này có thể dùng để giải quyết bài toán: - Kiểm tra tính thực dương chặt của hàm ( )g q dạng đa thức và Q dạng hộp. - Kiểm tra sự thỏa mãn chặt điều kiện ổn định bền vững cho hệ thống có mô hình tuyến tính với cấu trúc bất định dạng đa thức và Q dạng hộp. - Xác định tham số bộ điều khiển bền vững nhờ đưa bài toán tối ưu về bài toán qui hoạch nửa vô hạn và đề nghị một phương pháp tìm nghiệm thoả mãn chặt điều kiện ổn định và chất lượng dạng đại số. Những kết quả trên góp phần vào việc khắc phục khó khăn khi dùng mô hình có thông số bất định. Do đó làm cho việc ứng dụng loại mô hình này vào những bài toán thực tế được dễ dàng hơn. 4. Điểm mới của luận án Qua nghiên cứu hệ điều khiển bền vững có mô hình tuyến tính với thông số bất định, tác giả luận án đã đưa ra một đánh giá tổng quan về các phương pháp xét ổn định bền vững và chất lượng cũng như các phương pháp thiết kế bộ điều khiển bền vững. Luận án đã có những đóng góp mới, cụ thể như: - Phát triển một phương pháp phủ tuyến tính để xác định được một trị cực tiểu non MuN của cực tiểu toàn thể min ( )M g q với ( )g q dạng đa thức và Q dạng hộp. Luận án đã xây dựng thuật toán 1 để xác định một trị cực tiểu non tiệm cận MuN. Tính tiệm cận và đánh giá sai số gặp phải cũng được xét qua định lý 1. 4 - Dùng trị cực tiểu non MuN để kiểm tra tính dương chặt của một hàm ( )g q dạng đa thức và Q dạng hộp. Do đó MuN ứng dụng để kiểm tra sự thoả mãn chặt điều kiện ổn định bền vững dạng đại số và để tìm nghiệm của bài toán qui hoạch nửa vô hạn. - Đưa việc xác định tham số bộ điều khiển bền vững về bài toán tối ưu dùng qui hoạch phi tuyến hoặc qui hoạch nửa vô hạn nên có điều kiện để xét tính ổn định bền vững và một số chỉ tiêu chất lượng như bám tiệm cận đầu vào, quá trình quá độ tắt với hệ số tắt lớn nhất (tối ưu theo nghĩa quá trình quá độ tắt nhanh nhất), hoặc dải bất định lớn nhất... - Xây dựng một thuật toán dùng uN M (x) thay cho M(x) để tìm nghiệm bài toán qui hoạch nửa vô hạn nghiệm tìm được đảm bảo được sự thoả mãn chặt của ràng buộc chứa thông số. Chọn được phương pháp hàm phạt sử dụng trực tiếp độ đo uN M (x) chỉ tính được bằng số để tìm nghiệm của bài toán qui hoạch nửa vô hạn. Tính tiệm cận và sai số gặp phải của bài toán này cũng được xét tới thông qua định lý 2. Một số ví dụ minh họa đã được trình bày. Một số kết quả của luận án đã được công bố trong các hội nghị khoa học kỹ thuật hoặc tạp chí như: Tạp chí KH&KT Quân sự học viện KTQS số 173 (2015), số 175 (2016) và Hội nghị quốc tế về Điện-Điện tử 2016 (Regional conference on Electrical and Electronics Engineering- RCEEE 2016). Trị cực tiểu non tiệm cận MuN được đề nghị và đã được áp dụng để xét ổn định bền vững và xác định tham số tối ưu bộ điều khiển mới chỉ cho một trường hợp: Hệ điều khiển bền vững có mô hình tuyến tính liên tục SISO có thông số bất định với cấu trúc dạng đa thức và thông số bất định q Q dạng hộp. 5. Bố cục của luận án Bố cục của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận án được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hệ điều khiển bền vững với đối tượng có mô hình bất định Chương 1 trình bày vắn tắt những khái niệm về mô hình bất định và điều khiển bền vững cho hệ SISO với mô hình tuyến tính có cấu trúc được thông số hoá (mô hình tuyến 5 tính có thông số bất định), mô hình không có cấu trúc, cấu trúc của hệ điều khiển bền vững, các ví dụ minh hoạ. Đồng thời giới thiệu vấn đề ổn định bền vững và thiết kế bộ điều khiển bền vững. Chương 2: Xác định một trị cực tiểu non và ứng dụng để kiểm tra ổn định bền vững hệ tuyến tính có thông số bất định. Sau khi trình bày tổng quan về ổn định bền vững, chương 2 đưa ra định nghĩa một trị cực tiểu non sau đó trình bày phương pháp xác định một trị cực tiểu non tiệm cận MuN của trị cực tiểu toàn thể min ( ), M g q q Q rồi sử dụng MuN vào bài toán kiểm tra ổn định bền vững, lập một thuật toán tính MuN có đánh giá tính tiệm cận và sai số gặp phải đã được đưa ra. Chương 2 cũng trình bày một số ví dụ tính MuN và dùng nó để kiểm tra tính ổn định bền vững. Chương 3: Thiết kế bộ điều khiển bền vững cho đối tượng với mô hình tuyến tính có thông số bất định. Chương này sẽ trình bày tổng quan về bài toán thiết kế bộ điều khiển bền vững, giới thiệu sơ lược các phương pháp thiết kế hiện có để chỉ ra sự khác biệt của phương pháp đề xuất và đưa ra khả năng ứng dụng của cực tiểu non đã trình bày ở chương 2 vào bài toán thiết kế bộ điều khiển bền vững cho hệ thống tuyến tính có đối tượng với thông số bất định thông qua việc thiết lập và giải bài toán tối ưu dạng qui hoạch nửa vô hạn. Nghiệm tìm được thỏa mãn chặt ràng buộc từ điều kiện ổn định và một số chỉ tiêu chất lượng. Một số ví dụ minh họa đã được trình bày. 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU KHIỂN BỀN VỮNG VỚI ĐỐI TƢỢNG CÓ MÔ HÌNH BẤT ĐỊNH Trong chương này NCS sẽ trình bày một số khái niệm cơ bản về mô hình bất định, và hệ điều khiển bền vững cho đối tượng với mô hình tuyến tính có thông số bất định. 1.1 Hệ điều khiển bền vững dựa trên mô hình bất định Xây dựng hệ thống điều khiển (HTĐK) cho một đối tượng thường dựa vào mô hình, tuỳ vào đặc điểm của đối tượng người ta sử dụng loại mô hình thích hợp, giữa mô hình và đối tượng thật bao giờ cũng có những sai lệch do nhiều nguyên nhân như: Thông tin không đầy đủ, phương pháp nhận dạng gần đúng, tác động của nhiễu, tuyến tính hóa khâu phi tuyến... chính các sai lệch mô hình làm giảm hiệu quả của hệ điều khiển. Dùng mô hình bất định (MHBĐ) trong việc xây dựng hệ điều khiển bền vững là một biện pháp hiệu quả để khắc phục các ảnh hưởng sai lệch mô hình của đối tượng. 1.1.1 Mô tả đối tƣợng điều khiển nhờ mô hình bất định Mô hình bất định có thể trình bày dưới dạng một tập mô hình (P0, P), trong đó: Mô hình chuẩn P0 (Nominal model) được xây dựng từ những thông tin xác định, sai lệch P là do sự thiếu thông tin hoặc dùng phương pháp nhận dạng gần đúng ...gây ra. Sai lệch mô hình thường không được biết chắc chắn từ trước, tuy vậy việc phân tích và thiết kế hệ thống điều khiển cần đến một đánh giá định lượng về sai lệch P. Việc đánh giá định lượng thường ở dưới dạng bị chặn (bounded) dạng thích hợp của P (ví dụ: dạng chuẩn | P|, || P|| , )( , ) hoặc ở dưới dạng tập biến thiên của thông số. 7 Để lập mô hình bất định người ta có thể tiếp cận theo 2 cách: Mô tả mô hình đối tượng dưới dạng bất định có cấu trúc và bất định không có cấu trúc. Dưới đây ta xét hệ SISO liên tục, tuyến tính có hệ số không biến thiên theo thời gian (hệ số hằng) 1.1.1.1 Mô hình bất định có cấu trúc Khi dựa vào bản chất vật lý hoặc yêu cầu công nghệ của đối tượng, trong bước nhận dạng ta có thể xác định được cấu trúc của mô hình (Có nghĩa là biết được bậc của tử số và mẫu số hàm truyền của mô hình tuyến tính), ta có thể dùng mô hình tuyến tính có hệ số không biến thiên theo thời gian và thông số hóa độ bất định ta có được mô hình với thông số bất định. Khi đó thông tin định lượng về sai lệch mô hình P được thể hiện dưới dạng tập biến thiên Q của thông số bất định q xuất hiện trong hàm truyền của đối tượng. Hình hình 1.1 là mô hình đối tượng ( , )P s q chứa thông số bất định q ở công thức (1.1) : Hình 1.1: Đối tượng với hàm truyền chứa thông số bất định Trong hình đó: - u là tín hiệu điều khiển của đối tượng - y là tín hiệu ra của đối tượng Hàm truyền đối tượng có dạng: 0 0 p p m k kP k n iP i i q sN s,q P s,q D s,q q s (1.1) trong đó vector q là véc tơ thông số bất định 1 2, ,..,q ,.., ; 1..Tj Lq q q q j L biến thiên độc lập trong tập Q. Lq R q Q (1.2) Tập Q có thể có một số dạng, ví dụ: lp-hypersolid (xem (2) trong [40]): Đối tƣợng điều khiển ( , )P s q u y 8 1 0 0 1 p p L j j j j q q Q q q, q w (1.3) trong đó 0 j q là giá trị chuẩn của j j q ;w là hằng số trọng. Với 1 p , là hằng số thể hiện độ bất định, 0q, q là chuẩn cỡ lp của biên độ sai lệch từ 0q tới q , trường hợp p=2 ta có siêu cầu (hypersphere) có tâm tại 0q , khi p= tập bất định Q có dạng hộp (box, hypercube) jjj Q q q q q (1.4) Với ký hiệu: jj jjq minq ; q max q (1.5) Mô hình với thông số bất định cũng có thể mô tả dưới dạng hệ phương trình trạng thái và phương trình đầu ra: z A(q )z b( q )u ; q Qy c(q )z (1.6) Trong đó: - z là véc tơ biến trạng thái 1 2 T n z z ,z ..z - u là tín hiệu vào của đối tượng - y là tín hiệu ra của đối tượng - A q ; b q ; c q là các ma trận, véc tơ hệ số chứa thông số bất định Các ví dụ 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 dưới đây có đối tượng mô tả dưới dạng mô hình bất định (MHBĐ) có cấu trúc, được thông số hóa nhờ thông số bất định. Ở bước nhận dạng đối tượng, ta phải xác định được bậc của tử số và mẫu số của hàm truyền dạng (1.1) hay phương trình trạng thái (1.6) và tập bất định Q. Với mô hình bất định thông số dạng (1.1) 9 và (1.3) hoặc dạng (1.6) và (1.3) thực chất là tập mô hình. Ở một chế độ vận hành cụ thể, đối tượng có mô hình là một phần tử nào đó (không biết trước) của tập mô hình trên. Xét một số ví dụ về mô hình bất định có cấu trúc và được thông số hoá (ta gọi là mô hình có thông số bất định) Ví dụ 1.1: Một ổn áp xoay chiều với động cơ thừa hành có sơ đồ tối giản hình 1.2, mô hình thông số hoá trên hình 1.3. Đầu ra Y chính là điện áp ra Us của ổn áp. Đầu ra này phụ thuộc vào điện áp lưới UL và vị trí của con chạy trên biến áp tự ngẫu: 0 L s U Y U N Ở đây, N0 là số vòng cuộn sơ cấp của biến áp tự ngẫu. Giả thiết bộ điều khiển là C(s), hàm truyền của động cơ thừa hành và hệ truyền động của ổn áp dạng: 0 2 1 2 1 M M b P (s) U Ts T s C(s) PM U0 e Hình 1.3: Mô hình thông số hóa của ổn áp xoay chiều UM Y=Us - 0N U L U s 1 Bộ điều khiển Mô tơ U0 U Hình 1.2: Sơ đồ khối của ổn áp xoay chiều UM Us - Mạch đo U Biến áp tự ngẫu UL 10 trong đó là tốc độ động cơ, UM là điện áp đặt vào động cơ. Trong điều kiện động cơ kéo con trượt của ổn áp có thế coi b0, T1, T2 là những hằng số xác định, ở bước tổng hợp hệ điều khiển các hằng số này coi như đã biết vì chúng được xác định ở bước nhận dạng. Thành lập hàm truyền từ UM tới điện áp đo U (được coi là mô hình của đối tượng) ta được: 2 1 2 1M U q P(s, q) U s( Ts T s ) Với: 0 0 Lb Uq N Do coi b0, , N0 là hằng số nên q phụ thuộc vào điện áp lưới UL. Có thể coi điện áp lưới biến thiên quanh trị số trung bình UL0: 0 0L L L L LU U U U U nên thông số q cũng biến thiên quanh trị số q0 một lượng q 0 0q q q q q trong đó 0q ... orted by the national science foundation under grant No. DMC-84-20740 and CDR-85-00108, Technical Report, 1988 [22] Figuroa J.L and J.A Romagloni (1994): “An algorithm for robust pole assigment via polynomial approach”, IEEE trans. on AC. Vol AC 39, pp.831-835. [23] G. Chesi; A Garulli; A. Tasi; A. Vicino (2005): “Polynomially parameter dependent Lyapunov function for robust stability of polytopic systems: an LMI approach”, IEEE transaction on automatic control 50(4-1), pp.365-370. [24] G. Chesi (2010): “LMI Techniques for optimization over survey polynomials in control: A survey”, IEEE Transactions on Automatic Control, Vol.55, No.11, pp.2500-2510, 2010. 99 [25] Garloff. J (1993): “The Bernstein algorithm interval”, Computation Vol 2, N06, pp.154-168. [26] Goh K.C, Safonov M.G (1995): “Global optimization for the Biaffine matrix inequalitiy problem”, Jounal of Global optimization 7, pp.365-380, 1995. [27] Grimbele M. J (1994): “Robust Industrial control-optimal design approach for polynomial systems”, Printice Hall International (UK) limited. [28] H.Chapellat; Bhattacharyya (1989): “A generalization Kharitonov’s theorem of robust stability of interval plants”, IEEE trans. Autom. control Vol AC-34 No3, pp.306-311. [29] Hanpern ME, RL. Evans and RD. Hill (1995): “pole assigment with robust stability”, IEEE trans. on AC. Vol AC 40, pp.725-729. [30] I.Sekaj, V.Vesely (2002): “Robust output feedback controller design Via genetic algorithm”, IFAC Proceedings Vol.35, Issue 1, pp.413-418, 2002 [ 31] I.Sekaj, M. Sramek (2005): “Robust controller design based on genetic algorithm and system simulation”, 44th IEEE conference 2005, Seville Spain, Dec.12-15, pp.6881- 6886, 2005. [32] J. Ackerman (1993): “Robust control systems with uncertain physical parameters” Spriger-Verlag London. [33] J.-B Lassere (2006), “A sum of squeres approximation of nonnegative polynomials”, SIAM Journal of otimization, Vol.16, pp 761-765, 2006. [34] J.-B Lassere (2001), “Global optimization with polynomials and the problems of moment”, SIAM J. Opt 11(3): 796-817, 2001. [35] J. Heller (2016): “Gprosolver: A matlab/C++ Toolbox for global polynomial optimization version 1.2” Optimization Methods and Software, 2016 - Taylor & Francis [36] J. Kogan (1995): “robust stability and convexity” Springer-Verlag. [37] Kminsky R.D, Djaferris (1994): “A noval approach to the analysis and systhesis of the controller for parametically uncertain systems”, IEEE trans. on AC. Vol AC 39, pp.1524-1530. [38] L.H keel and S.P Bhattachayya (1994): “Robust parametric classical control design”, IEEE trans. on AC. Vol AC 40, N 0 7, pp., July 1994. [39] Masakaza Kojima (2010), Tokyo intitute of technology: “SOS and SDP relaxation of polynomial optimization problems”, his lecture at National Cheng-Kung University, Tainan, november 2010. 100 [40] M.Bozorg (1997): “An Introduction to Polynomial Approach to Robust Control”, Taken from: M. Bozorg, “Robust Control: Structured Uncertainties in Linear Systems,” Ph.D. Thesis, Dept. of Mechanical and Mechatronic Engineering, The University of Sydney, Sydney, Australia. [41] M. Bozorg (2003): "Stability and control of linear systems with multilinear uncertainty structure", Scientia Iranica, vol. 10, no.1, Winter 2003, (Abstract), (PDF- Preliminary version). [42] M.Green, Limebeer (1995): “Linear robust control”, Printice Hall Int Edition. [43] M. Hypiusova, S. Kajan, (2010): “Comparision of Robust controller design methods”, International Cycbnetics and Information, Feb.10-12, 2010. [44] Neimark K. Y (1949): “Stability of linearized systems” Leningrad Aeronautical enginearing academy, Leningrad USSR. [45] Nguyen The Thang and Le Van Bang (1982): “Algorithm for parameter optimization problems of nonlinear discrete systems”, Proceeding of the fifth international conference on analysis and optimization of the systems, Versailes (France) Dec.14- 17.Lecture note in control and information sciences. 44, pp.869-884, 1982. [46] NZ Shor (1987): “Class of globalminimum bound of polynomial functions”, Cycbernetics, pp.731-734, 1987. [47] Pablo A. Parrilo (2003): “Semidefinite programming relaxation for semialgebrate problems”, Math. Program., Ser.B 96 (2003), pp.293-320. [48] Petr Husek (2008): “System, Structure and Control”, chapters 5 pp. 111-128, © 2008 In-teh www.in-teh.org Additional copies can be obtained from: publication@ars- journal.com First published August 2008, Printed in Croatia. [ 49] Pierangelo Masarati (2015): “Giuseppte Quarante Robust stability of Aerolastic systems using -Method and Nyquyst criterion”, 8th Ankara international Aerospace conference Sept. 10-12, 2015 [50] Polak E. Mayner D. Q (1976): “An algorithm for optimization problems with functional inequality constraints”, I.E.E.E trans.on automatic control, Vol. AC-21, N o 2, pp.184-193, April 1976. [51] Polak E. (1979): “Algorithm for a class of computer aided degign problems” A review, Automatica, Vol.15, pp.531-538, 1979. [52] Polak E. Mayner D. Q ; Stimler P.M: “Control system design Via semi-infinite optimization”: A review Proceeding of I.E.E.E 72 No 12, pp.1777-1794, 1984. 101 [53] Poljak B.T and Kogan J. (1995): “Necessary and sufficient for robust stability of linear systems with multiaffine uncertainty structure” IEEE trans. on Aut. control AC-40 pp.1255-1260, 1995. [54] RCL.F Oliveira, VIS leite.MC de Oliveira and PLD peres (2005): “An LMI characterization of polynomial parameter dependent Lyapunov function for robust stability”, Proceeding of the 44th IEEE conference, Serville Spain, 2005. [55] Rotstein, H.; Pena, R. Sanchez; Desages, A.; Romagnoli, J. (1991): “Robust Characteristic Polynomial Assignment”, Automatica (Journal of IFAC) Volume 27 Issue 4, pp.711-715, July 1991. [56] R.K. Yedavalli (1989). Sufficient conditions for stability of interconnected dynamic systems. Journal of information and Decition Technologies, 15(2), pp.133-142, 1989. [57] R.K. Yedavalli (2014). Robust control of uncertain dynamic systems: Alinear state space approach. DOI 10.1007/978-1-4614-9132-3_2, © Springer science+Bussiness Media, LLC 2014. [58] Saleh S.J, BR.Barmish and I.R Peterson (1993): “Synthesis of robust controller with few degrees of freedom for systems with structured real parametric uncertainty”, Processding of 12 th IFAC world congress Sydney Australia Vol 1, pp.19-22, 1993. [59] S. Kajan, M. Hypiusova (2011): “Robust controller design using genetic algorithm”, ATP Jounal plus. No.1, Automatic control system ISSN 1336-5010, pp.18-21, 2011. [60] S. Kajan, M. Hypiusova (2013): “Genetic and Robust controller design methods for uncertain SISO system”, 21th Anual conference proceedings, Technical Computing Prague 2013, pp.135-144, 2013. [61] Svetoslav Savov, Ivan Popchev (2009): “Relaxed robust stability analysis”, Comptes rendus de l ’ Academie Bulgare de sciences, Tom 62 N 0 8-2009. [62] Siljak D.D and Stipanovics D.M (1999): “Robust D stability Via positivity”, Automatica Vol 35, N 0 8, pp.1477-1484, 1999. [63] Siljak D.D (1978). LagerRobust scale systems: Stability and structure. North Holland, 1978. [64] Stoyan Kanev, Carsten Scherer, Michel Verhaegen, Bart De Schutter (2004): “Robust output-feedback controller design via local BMI optimization”, Automatica, Vol.40, No.7, pp. 1115-1127, 2004. [65] Th.E. Djaferis (1995): “Robust control design: A polynomial approach”, Kluwer academic Publishers. 102 [66] Teboulle M and Kogan (1994): “Applycation of optimization methode to robust stability of linear systems”, Journal of optimization theory and applycation Vol 81, pp. 169-192, 1994. [67] Tempo R (1990): “A dual result to Kharitonov’s theorem”, IEEE trans. Aut. Conntrol Vol AC-35, No.2, pp.195-198, 1990. [68] Tsypkin Y.Z and B.T Polyak (1991): “Frequency domain criteria for lp robust stability of continuous linear systems” IEEE trans. On Automatic control Vol AC 36 pp.1464- 1469, 1991. [69] V. L. Kharitonov (1978): “Asymptotic stability of an equilibrium position of a family of systems of differential equation”, Differentialnye Uravniya Vol.11, pp.2086-2088. [70] Wang I, Yu.S (2001): “On robust stability of polynominal and robust strict positive realness of transfer function”, IEEE trans. on circuits and systems part 1, CAS 48, pp.127-128, 2001. [71] Y. Kuroiwa (2011): “A necessary and sufficient condition of global positivity on shift realizable multivariate polynomial by LMI” Preprints of the 18th IFAC world congress Milalo (Italy) August 28-September 2-2011. [72] Yu.I Neimark (1998): “D partition and robust stability”, computational mathematics and modelling, Vol 9 N 0 2, pp.160-166. [73] Yasuaki Oishi and Teodoro Alamo (2011): “Robust Semidefinite Programming Problems with General Nonlinear Parameter Dependence: Approaches Using the DC- Representations”, Preprints of the 18th IFAC wold congress Milane (Italy) August 28- September 2-2011. [74] Yeng C. Soh, Robin J. Evans (1989): “Characterization of robust controller”, Automation Vol 25 N 0 1, pp. 115-117, 1989. [75] Yeng C. Soh, L Xie and Kfoo (1994): “Maximum perturbation bound for pertubed polynominals with roots in left sector”, IEEE trans on circuit and systems, Vol CAS 41, pp.281-285, 1994. [76] Yuwensheng Wanglong, Jiergen Ackermann (2004): “Robust strictly positive real synthesis for polynomial families of arbitrary order”, Science of china Ser. F Information science Vol 47, N 0 4, pp.475-489, 2004. [77] Z.E. Morari M (1989): “Robust process control”, Prentice Hall. [78] Zadel L.A and Desoer CA (1963): “Linear systems theory”, Macgrow Hill book Co.New York, 1963. [79] Zettler, M.; Garloff, J. (1998): “Robustness analysis of polynomials with polynomial parameter dependency using Bernstein expansion”, Automatic Control, IEEE Transactions on, Vol.43 Issue:3, pp. 425 – 431, Mar 1998. 103 Phụ lục Ảnh hƣởng của việc “rời rạc hóa” (discretization) thông số bất định q Q và tần số [0, ) Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính hệ số không biến thiên theo thời gian có thông số bất định dẫn tới phải vẽ đặc tính tần ,j q hoặc 0 ,G j q với q Q và [0, ) khi dùng tiêu chuẩn tần số, hoặc phải xét tính dương của g q với q Q khi dùng tiêu chuẩn đại số. Trên thực tế để kiểm tra các điều kiên ổn định nêu trên ta phải “băm” (discretization) tại mỗi một nhát băm ta chỉ xét được một điểm các biến q và rồi chỉ xét được một số hữu hạn các điểm hq Q và h [0, ) như trong [10, 21, 40, 48, 50, 51, 52, 65]. Việc rời rạc hoá này có thể bỏ sót những điểm nguy hiểm ở đó điều kiện ổn định không được thoả mãn, điều này sẽ gây nguy hiểm cho việc vận hành hệ thống. Vì vậy cần có biện pháp khắc phục ảnh hưởng của việc “băm” này. Khi xác định MuN ta không “băm” mà chia Q thành N L tập nhỏ Qh, rồi xét mọi điểm q Q nên không bỏ sót điểm q Q nào. Dưới đây chúng ta xét một số trường hợp mà việc “băm” dễ bỏ sót những điểm nguy hiểm: Về nguyên tắc từ điều kiện ổn định ta có thể xây dựng miền ổn định trong không gian thông số từ đó có thể kiểm tra ,j q có ổn định trong miền Q không? Tuy vậy điều này chỉ thực hiện được trong trường hợp 1 hoặc 2 thông số và việc vẽ miền ổn định cũng rất phức tạp, hơn nữa trên thực tế khi vẽ miền ổn định trong không gian Q ta cũng phải “băm” Q và chỉ xét được một số hữu hạn điểm hq Q . Hình 3.PL vẽ miền ổn định trong không gian thông số (q1, q2) (Henrion [17]) của một đa thức s,q . Từ hình vẽ ta thấy miền ổn định khá phức tạp. Nếu Q là miền ABCD có điểm H thuộc miền không ổn định, 104 khi kiểm tra điều kiện ổn định bằng một phương pháp nghiên cứu ổn định nếu “băm” không trúng điểm H sẽ cho thông tin sai lầm về ổn định. Ví dụ PL1.1: Kiểm tra ổn định của đa thức đặc trưng sau: 3 23 2 1 0 3 2 210 22 85568483 7 448458869 0 5 3 s,q a s a s a s a s qs ( . . q)s ( , q q ) (PL1.1-1) Dùng tiêu chuẩn Routh dẫn tới các ràng buộc: 1 3 2 2 2 3 10 0 5 7 144315167 2 551541131 0 0 5 3 0 1 2 g (q) a g (q) . q . q g (q) , q q q Ở đây g2(q), g3(q) chỉ là hàm của 1 thông số bất định q nên có thể xét tính dương trực tiếp trong không gian q (hình 1.PL và 2.PL) hay xác định trị cực tiểu non M2uN và M3uN. Đường g2(q) có tiếp tuyến với trục q tại điểm q=1,42, ở điểm tiếp tuyến giá trị của hàm g2(q)=0. Như vậy đa thức (PL1.1-1) không ổn định với q [1, 2] 1,5 g3(q) q 1,5 1 2 -0,5 0 2,85 0,15 g3(q)>0, q [1, 2] 5 g2(q) q 1,42 1 2 0 0,91753 0,407226 Hình 1.PL: Biểu diễn hàm g3(q) Hình 2.PL: Biểu diễn hàm g2(q) g2(q)=0 khi q=1,42 g2(q)>0, khiq 1,42 1,75 105 Với các khoảng chia N ứng với các sai số cho phép khác nhau, giá trị của M2uN và M3uN được tính bằng thuật toán 1 như trong bảng sau: N 2 100 1000 10 4 5.10 4 6.10 4 8.10 4 M2uN -3,5477 -0,0725 -82.10 -6 -17.10 -6 -12.10 -6 -11.10 -6 -11.10 -6 0 M3uN 0 1,47 1,497 1,4997 1,4999 1,5 1,5 1,5 Từ bảng ta thấy M3uN=1,5>0, M2uN 0 và M2uN 0 khi N . Như vậy bằng khái niệm cực tiểu non, dùng thuật toán 1 ta cũng xác định được hàm g2(q) không thoả mãn tính dương nên s,q không ổn định với q [1, 2]. Bằng phương pháp tần số vẽ đặc tính tần trong mặt phẳng phức nếu không băm trúng điểm q=1.42 thì thấy họ đặc tính tần ,j q không chứa điểm zero và kết luận s,q ổn định. Thông tin này là sai lầm vì nếu “băm” trúng điểm q=1.42 thì sẽ thấy đặc tính tần trong mặt phẳng phức bao lấy điểm zero và (s, q) không ổn định. Thật vậy xét phương trình đặc trưng tại điểm q=1.42: s,q =10s3+1,42s2+12,27887324s+1,7436 dùng phương pháp đặc tính tần trong mặt phẳng phức ta có được: ,j q =1,7436-1,422+j(-102+12,27887324) cả phần thực và phần ảo của ,j q tại điểm q=1.42 đều bằng 0 tại điểm =1.108100733 rad/s, có nghĩa là họ đặc tính tần ,j q ứng với q [1 2] và [0 ) có chứa điểm zero. Điều này chứng tỏ s,q không ổn định với q [1 2]. Ví dụ PL1.2: Hình 4.3 vẽ miền ổn định trong không gian có 2 thông số (q1 và q2) của một đa thức s,q xác định. Trong a) của hình 3.PL đa thức đặc trưng s,q [17] ổn định ở toàn bộ miền ABCD trừ điểm H, hoặc trong b) của hình 3.PL) đa thức đặc trưng s,q ổn 106 định ở khắp nơi thuộc miền ràng buộc của q1 và q2 trừ 2 khe hẹp (AB) và (CD). Tại những điểm q thuộc 2 khe hẹp này hệ không ổn định, với phương pháp xét ổn định phải “băm” có thể bỏ sót các khe hẹp này, nếu không “băm” trúng vào những điểm trong khe hẹp thì kết luận đa thức s,q ổn định bền vững với q Q. Kết luận này là sai vì thực tế có những điểm q nằm trong khe hẹp làm cho hệ không ổn định bền vững. 1q 1 q q1 q2 2q 2 q A B C D unstable 2 4 6 0 -1 0 1 2 3 4 q2 q1 Stable A B C D H b) a) Hình 3.PL: Miền ổn định trong không gian 2 thông số
File đính kèm:
- luan_an_phat_trien_phuong_phap_phu_tuyen_tinh_de_kiem_tra_ti.pdf
- Bia-LA Ttat.pdf
- Bia-LA.pdf
- Mucluc-LA.pdf
- Tomtat-LA - 2017(chot).pdf
- TTin LA (Minh).pdf