Lượng giá tổn hại môi trường đối với 02 phương án tuyến đường giao thông Ba chẽ - Hạ long

Nội dung bài báo đề cập đến việc sử dụng pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA - Cost Benefit

Analysis) lượng hóa các lợi ích và tổn hại về môi trường của hai phương án xây dựng Tuyến

đường giao thông Ba Chẽ - Hạ Long. PA1 tuyến dài 18,39 km trong đó có 6,2 km cắt qua Khu

bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, diện tích chiếm dụng đất rừng là 65,4 ha. PA2 tuyến

dài 21,07 km vòng tránh qua Khu bảo tồn, diện tích chiếm dụng giảm xuống còn 56,57 ha. Trong

06 nội dung được lựa chọn để lượng giá kết quả cho thấy: (1) Đối với nội dung về xói mòn và

giảm đa dạng sinh học, PA2 có thiệt hại ít hơn PA1 từ 13,24-124 triệu đồng; (2) Đối với các nội

dung về điều tiết nước, giá trị lưu trữ và hấp thụ cacbon, cải thiện độ phì, bảo tồn và cảnh quan,

PA2 đều cho giá trị lớn hơn PA1, chênh lệch từ 15,2-250 triệu đồng tùy nội dung. Như vậy xét về

mối tương quan giữa lợi ích và các tổn hại lên môi trường thì PA2 hiệu quả hơn. Đây là cơ sở để

các nhà ra quyết định lựa chọn phương án đầu tư đáp ứng được nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội

nhưng hạn chế được các tác động bất lợi đến môi trường.

pdf 6 trang dienloan 18160
Bạn đang xem tài liệu "Lượng giá tổn hại môi trường đối với 02 phương án tuyến đường giao thông Ba chẽ - Hạ long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lượng giá tổn hại môi trường đối với 02 phương án tuyến đường giao thông Ba chẽ - Hạ long

Lượng giá tổn hại môi trường đối với 02 phương án tuyến đường giao thông Ba chẽ - Hạ long
Ngô Trà Mai Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 3 - 8 
3 
LƯỢNG GIÁ TỔN HẠI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI 02 PHƯƠNG ÁN 
TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG BA CHẼ - HẠ LONG 
Ngô Trà Mai
* 
Viện Vật lý – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
TÓM TẮT 
Nội dung bài báo đề cập đến việc sử dụng pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA - Cost Benefit 
Analysis) lượng hóa các lợi ích và tổn hại về môi trường của hai phương án xây dựng Tuyến 
đường giao thông Ba Chẽ - Hạ Long. PA1 tuyến dài 18,39 km trong đó có 6,2 km cắt qua Khu 
bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, diện tích chiếm dụng đất rừng là 65,4 ha. PA2 tuyến 
dài 21,07 km vòng tránh qua Khu bảo tồn, diện tích chiếm dụng giảm xuống còn 56,57 ha. Trong 
06 nội dung được lựa chọn để lượng giá kết quả cho thấy: (1) Đối với nội dung về xói mòn và 
giảm đa dạng sinh học, PA2 có thiệt hại ít hơn PA1 từ 13,24-124 triệu đồng; (2) Đối với các nội 
dung về điều tiết nước, giá trị lưu trữ và hấp thụ cacbon, cải thiện độ phì, bảo tồn và cảnh quan, 
PA2 đều cho giá trị lớn hơn PA1, chênh lệch từ 15,2-250 triệu đồng tùy nội dung. Như vậy xét về 
mối tương quan giữa lợi ích và các tổn hại lên môi trường thì PA2 hiệu quả hơn. Đây là cơ sở để 
các nhà ra quyết định lựa chọn phương án đầu tư đáp ứng được nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội 
nhưng hạn chế được các tác động bất lợi đến môi trường. 
Từ khóa: chi phí – lợi ích, đường giao thông, khu bảo tồn, rừng tự nhiên, môi trường 
MỞ ĐẦU* 
Ba Chẽ là một huyện miền núi, cách thành 
phố Hạ Long 90 km, thuộc địa hình đồi núi 
cao, dốc, chia cắt mạnh bởi các dãy núi đất 
tạo thành các thung lũng hẹp và các con suối, 
sông. Giao thông từ huyện đến xã và các địa 
phương còn nhiều khó khăn. Việc đầu tư tuyến 
đường Ba Chẽ - Hạ Long nhằm rút ngắn 
khoảng cách từ huyện Ba Chẽ đến thành phố Hạ 
Long, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng 
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. 
Năm 2010 UBND tỉnh Quảng Ninh đã phê 
duyệt Dự án: Đường giao thông Ba Chẽ - Hạ 
Long, đoạn từ trung tâm xã Đồn Đạc đến 
đường vành đai phía Bắc thành phố Hạ Long. 
Trong 18,39 km Tuyến đường (phương án 1 – 
PA1) có 6,2 km cắt ngang qua Khu bảo tồn 
thiên nhiên (KBT) Đồng sơn – Kỳ thượng, và 
nhiều đối tượng nhạy cảm khác như: hệ thống 
suối là nguồn sinh thủy của hồ Cao vân, rừng 
nguyên sinh nên đến nay Tuyến đường vẫn 
chưa được khởi công xây dựng [1]. 
Giai đoạn 2017 một phương án khác được đề 
xuất, điều chỉnh hướng tuyến, đi sang sườn 
đồi bên trái của đường phân thủy, tránh hoàn 
toàn KBT và không ảnh hưởng đến nguồn 
*
 Tel: 0982 700460 
sinh thủy của hồ Cao Vân, kéo dài thêm 2,68 
km, nâng chiều dài Tuyến lên 21,07 km 
(phương án 2 – PA2). Đồng thời điều chỉnh từ 
đường cấp IV miền núi sang cấp VI để giảm 
diện tích rừng chiếm dụng. 02 phương án 
tuyến mô phỏng tại hình 1. 
Phân tích chi phí lợi ích (CBA - Cost Benefit 
Analysis) lần đầu tiên được sử dụng tại Mỹ 
năm 1848 để phân tích hiệu quả cơ sở hạ tầng 
giao thông, sau đó liên tục được áp dụng tại 
các nước có nền kinh tế phát triển như Anh, 
Canada, Úc... điển hình phải kể đến việc phân 
tích CBA cho Dự án tuyến Victoria của Tàu 
điện ngầm London, hay Dự án phân tích chi 
phí - lợi ích của hãng Ford đã ước tính CBA 
dựa trên các số xe ô tô sử dụng và tỷ lệ tai nạn 
có thể xảy ra...[2]. Tại Việt Nam CBA đã 
được đưa vào trong nghiên cứu môi trường từ 
giai đoạn thập niên 80-90, là một công cụ 
kinh tế để tính toán và so sánh lợi ích - chi phí 
của một dự án nhằm xác định có hay không ra 
quyết định đầu tư [3]. 
Sử dụng CBA để lượng hóa các lợi ích và tổn 
hại về mặt môi trường sinh thái của 02 
phương án xây dựng Tuyến đường Ba Chẽ - 
Hạ Long để hỗ trợ quá trình ra quyết định đầu 
tư, đưa Dự án vào triển khai xây dựng phục 
vụ mục đích phát triển kinh tế khu vực là mục 
tiêu của bài báo. 
Ngô Trà Mai Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 3 - 8 
4 
Hình 1. Mô phỏng 02 phương án Tuyến đường Ba Chẽ - Hạ Long 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Sử dụng phương pháp kế thừa và vận dụng các kết quả nghiên cứu đã có; tiếp cận theo hướng đa 
ngành, đa lĩnh vực (kinh tế môi trường, lâm nghiệp, thủy văn) trong việc xác định giá trị môi 
trường và dịch vụ giao thông. 
CBA sử dụng trong bài báo là dùng giá trị kinh tế để đánh giá mức độ tổn hại đến môi trường của 
Tuyến đường. Đó là kỹ thuật trợ giúp việc đưa ra những quyết định về sử dụng bền vững tài 
Ngô Trà Mai Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 3 - 8 
5 
nguyên, làm giảm những tác động trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; là 
công cụ chính sách để chọn lựa các giải pháp thay thế có tính cạnh tranh với nhau, cụ thể ở đây là 
lựa chọn giữa 02 phương án Tuyến. 
Phương pháp lượng giá: Trong thực tế có nhiều dự án tạo ra lợi ích - chi phí khó xác định được 
thành tiền. Đặc biệt đối với các dự án công ích như: giao thông, công viên, đê điều.... mang lại 
nhiều giá trị về tinh thần, hạn chế rủi ro, điều hòa khí hậu là những yếu tố không định giá được. 
Đồng thời tiếng ồn, ô nhiễm không khí, nước thải từ quá trình xây dựng gây ra những thiệt hại 
cho cộng đồng nhưng không thể đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường. Bài báo sử dụng 
phương pháp chi phí thay thế để tính giá trị rừng nguyên sinh (bảo vệ đất, chống xói mòn, điều 
tiết nước) giá trị cải thiện độ phì đất; phương pháp thu nhập một lần được sử dụng để đánh giá 
giá trị hấp thụ cacbon; phương pháp lượng giá ngẫu nhiên (CVM) để ước lượng giá trị tồn tại, đa 
dạng sinh học và cảnh quan khi có hoặc không có Tuyến đường. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Bảng 1. Các nội dung chính của 02 phương án xây dựng Tuyến đường 
TT Nội dung – chi phí PA1 PA2 Ghi chú 
1 
Tổng mức đầu tư 
(đồng) 
306.893.153.000 306.893.153.000 Không thay đổi 
2 
Thông số chính của 
tuyến đường 
Đường cấp IV miền núi; 
Vtk: 40 km/h; chiều rộng 
nền đường 7,5 m; mặt 
đường 5,5 m 
Đường cấp VI miền 
núi; Vtk: 20 km/h; chiều 
rộng nền đường 6,5 m; 
mặt đường 3,5 m 
Điều chỉnh cấp 
đường 
3 Diện tích chiếm dụng 65,4 ha 56,57 ha 
PA2 giảm 8,83 ha 
đất rừng 
4 
Đoạn tuyến cắt qua 
KBTTN Đồng Sơn – 
Kỳ Thượng 
6,2 km 0 
5 Chiều dài tuyến 18,39 21,07 Kéo dài thêm 2,68 
Cả hai phương án đều mang lại lợi ích 
chung là: Tạo tuyến giao thông quan trọng 
nối huyện Ba Chẽ với thành phố Hạ Long. 
Phát triển hạ tầng giao thông, góp phần phát 
triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng 
cuộc sống, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo 
giữa vùng cao và đô thị. 
Các tổn thất về tài nguyên thiên nhiên và 
môi trường theo 02 phương án: 
- Giá trị hạn chế xói mòn: giá trị của rừng 
trong bảo vệ đất là rất lớn. Xói mòn ở nơi 
phát rừng làm rẫy hoặc phát quang cao gấp 
>10 lần ở những khu vực có rừng tự nhiên. 
Song song với xói mòn là sự tích tụ các chất 
lắng đọng gây thiệt hại cho các công trình cấp 
nước, ước tính khoảng 4 USD/ha/năm. Trong 
khi đó, nếu được rừng bảo vệ, lợi ích về 
chống xói mòn, rửa trôi, có thể lên tới 80 
USD/ha/năm (Cruz et al, 1988). Các nhà khoa 
học Trung Quốc cho rằng giá trị của rừng 
trong trong bảo vệ cố định đất là 11,5 tỷ NDT 
(khoảng 1,4 tỷ USD). Rõ ràng là rừng có vai 
trò cực kỳ quan trọng trong phòng hộ đầu 
nguồn mà nhờ đó hạn chế được xói mòn, lũ 
lụt, bồi lắng và đồng thời đảm bảo nguồn 
nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu sản 
xuất nông nghiệp. 
Theo Vũ Tấn Phương - Viện Khoa học Lâm 
nghiệp Việt Nam, giá trị bảo vệ đất của rừng 
tự nhiên, khoảng 1,5 triệu đồng/ha/năm [4]. 
Nếu lượng hóa bằng tiền thì: PA1 thiệt hại 
khoảng 98,1 triệu đồng/năm, PA2 là 84,9 và 
PA2 giảm thiệt hại khi tính đến giá trị bảo vệ 
đất là: 13,24 triệu đồng/năm 
- Giá trị điều tiết nước: được tính thông qua 
lượng nước tăng thêm vào mùa kiệt do có 
rừng. Giá trị của rừng trong việc tăng dòng 
chảy mùa kiệt được tính theo giá nước cung 
cấp cho hồ Cao Vân - sử dụng vào mục đích 
cấp nước sinh hoạt cho thành phố Hạ Long và 
vùng Cẩm Phả. Theo kết quả điều tra giá 
nước sử dụng cho cấp nước khoảng 600 
Ngô Trà Mai Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 3 - 8 
6 
đồng/m3. Kết quả tính toán cho thấy PA2 
giảm thiệt hại đối với nguồn nước khoảng 
15,2 triệu đồng/năm tương đương với việc 
nếu thực hiện theo PA2 sẽ bổ sung được thêm 
một lượng nước cho hồ Cao Vân là: 25.333 
m
3/năm. 
- Giá trị lưu trữ và hấp thụ cacbon: với sự ra 
đời của Nghị định thư Kyoto, việc thương 
mại giảm phát thải đã được thực hiện ở nhiều 
nước khác nhau và trong 3 năm trở lại đây giá 
bán tín chỉ có xu hướng tăng nhanh. Giá bán 
bình quân xác định cho cho 1 tấn CO2e năm 
2014 là khoảng 15,18 đô la Mỹ; 2015 là 17,04 
đôla và 2017 là 21,56 đô la [5]. 
Như vậy, giá trị lưu trữ các bon của rừng tự 
nhiên khoảng 17,6–26,7 triệu đồng/ha/năm. 
Ngoài giá trị lưu trữ các bon, rừng tự nhiên 
còn có tăng trưởng về trữ lượng gỗ dẫn đến 
tăng trưởng về giá trị lưu giữ các bon theo 
năm. Như vậy nếu lượng giá bằng tiền thì 
việc giảm 8,83ha đất rừng tự nhiên sẽ làm 
giảm thiệt hại lớn nhất là 235,7 triệu 
đồng/năm. 
- Giá trị về cải thiện độ phì của đất: Đất cung 
cấp dinh dưỡng cho cây rừng phát triển, 
ngược lại trong quá trình sinh trưởng và phát 
triển, cây rừng trả lại cho đất một lượng dinh 
dưỡng đáng kể nhờ sự phân huỷ của các vật 
rơi rụng. Để hiểu rõ hơn về giá trị của rừng 
trong việc cải thiện độ phì đất, nghiên cứu sử 
dụng số liệu Đề tài của Vũ Tấn Phương [4]: 
Đối với rừng tự nhiên: Lượng rơi rụng 
khoảng 7,90 tấn khô/ha (biến động từ 7,15–
8,33 tấn khô/ha); Lượng dinh dưỡng có trong 
thảm mục là chất hữu cơ cao nhất là ở rừng tự 
nhiên giàu khoảng 4 tấn/ha; hàm lượng đạm 
có khoảng 16-52 kg/ha cho các loại rừng 
nghiên cứu, lượng lân khoảng 1,3-3,5 kg/ha 
và lượng kali khoảng 0,5-1,0 kg/ha. 
Như vậy, giá trị của rừng trong việc trả lại 
nguồn dinh dưỡng cho đất thông qua thảm 
mục là khá cao và phụ thuộc vào loại rừng. 
Với rừng tự nhiên, giá trị dinh dưỡng trong 
thảm mục có thể hoàn trả cho đất là khoảng 
1,8 triệu đồng/ha (cao nhất có thể đạt 3,2 triệu 
đồng/ha). Như vậy PA2 sẽ giảm được thiệt 
hại lớn nhất là 28,3 triệu so với PA1. 
- Giá trị bảo tồn xác định thông qua phỏng 
vấn trực tiếp những người được hưởng thụ từ 
hàng hoá/dịch vụ môi trường và sử dụng 
những mô hình kinh tế lượng để xử lý kết quả 
điều tra qua phỏng vấn. Với 50 người sống 
trong vùng đệm hoặc có thu nhập liên quan 
trực tiếp đến rừng được hỏi ngẫu nhiên: Dự 
án kết nối giao thông giữa trung tâm huyện 
Ba chẽ với thành phố Hạ Long được mở, 
đồng nghĩa với việc giảm giá trị đa dạng sinh 
học, các loại động thực vật có nguy cơ tuyệt 
chủng. Kết quả cho thấy 88% người được hỏi 
đồng ý với việc xây dựng Tuyến đường, số 
còn lại không quan tâm đến Tuyến đường có 
hay không đi qua KBT. 
Trong 50 người được hỏi, thì mức tự định giá 
thấp nhất là 0,5 triệu đồng và cao nhất là 25 
triệu đồng/ha/năm. Mức định giá này phụ 
thuộc vào trình độ học vấn, thu nhập bình 
quân, sự hiểu biết về rừng, đa dạng sinh học. 
Như vậy tạm sử dụng mức cao nhất, thì việc 
giảm diện tích sử dụng 8,83 ha, sẽ giảm thiệt 
hại là 220,75 triệu/năm. 
- Giá trị đa dạng sinh học: Sử dụng phương 
pháp định giá ngẫu nhiên (CVM-Contingent 
Valuation Method) để đánh giá giá trị (tồn tại, 
tuỳ chọn, đa dạng sinh học) mà tính biểu hiện 
của chúng trên thị trường thường không rõ 
ràng, khó lượng giá do không được trao đổi, 
giao dịch trên thị trường. Các giá trị này chỉ 
có thể được xác định thông qua định giá ngẫu 
nhiên bằng cách phỏng vấn trực tiếp những 
người được hưởng thụ lợi ích từ hàng 
hoá/dịch vụ môi trường và sử dụng những mô 
hình kinh tế lượng để xử lý kết quả. 
Trong quá trình khảo sát thực vật dọc Tuyến 
đường, đã ghi nhận được, hệ thực vật là 361 
loài, thuộc 278 chi, 56 họ. Trong số 361 loài 
thực vật xác định được 201 loài có giá trị 
khác nhau như làm thuốc, lấy gỗ, làm cảnh, 
rau ăn, lấy quả, thức ăn gia súc, cho tinh dầu, 
chiếm 56,79%. Đối với hệ động vật: có 484 
loài động vật thuộc nhóm thú, chim, bò sát, 
ếch nhái, côn trùng và động vật nổi và động 
vật đáy với 38 bộ, 134 họ. 
Theo Viện Tài nguyên thế giới việc chặt phá 
rừng nhiệt đới ước tính sẽ làm mất đi 5 – 15% 
các loài và số lượng cá thể trong vòng khoảng 
Ngô Trà Mai Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 3 - 8 
7 
20 năm. Đồng thời kết quả nghiên cứu của 
các nhà khoa học Trung Quốc cũng cho thấy 
giá trị đa dạng sinh học của rừng Trung Quốc 
là 7.030,8 tỷ NDT (khoảng 878 tỷ USD). 
Trong đó giá trị đa dạng sinh học của rừng 
nhiệt đới cao nhất, khoảng 59.346 NDT/ha 
(tương đương 7.418 USD/ha). Giá trị đa dạng 
sinh học của rừng Trung Quốc bình quân cho 
mỗi hécta mỗi năm là 58.474 NDT (khoảng 
7.039 USD) (Tô Đình Mai 2006). Như vậy 
nếu sử dụng số liệu của Tô Đình Mai 2006 thì 
PA2 sẽ giảm thiệt hại so với PA1 khoảng 124 
triệu đồng/năm. 
- Giá trị về cảnh quan: Du lịch sinh thái là 
biện pháp sử dụng rừng nhiệt đới không cần 
khai thác nhưng lại đem lại giá trị kinh tế cao 
và tiềm năng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng điểm 
cốt lõi là phải đầu tư cơ sở hạ tầng như đường 
giao thông. Một số nghiên cứu về giá trị cảnh 
quan du lịch của các khu vực có rừng nhiệt 
đới đã được tiến hành. Tuy nhiên khó có thể 
đưa ra một con số giá trị tiêu biểu bởi giá trị 
thay đổi theo khu vực và tuỳ thuộc vào từng 
điều kiện cụ thể. Sử dụng số liệu về giá sẵn 
lòng chi trả cho hoạt động du lịch sinh thái 
của Bộ Văn hóa đưa ra năm 2016 là 0,5 triệu 
đồng/người. 
Đối với Tuyến đường Ba chẽ - Hạ Long, nếu 
thực hiện theo PA1 (xuyên qua KBTTN Đồng 
Sơn – Kỳ Thượng) sẽ tăng lượng khách đến 
thăm quan du lịch nhiều hơn là sử dụng PA2 
(Tuyến tránh KBTTN). Tạm tính với lượng 
khách chênh lệch giữa 02 phương án là 500 
người thì PA1 hiệu quả hơn PA2 là 250 
triệu/năm. 
- Tổng hợp các lợi ích và chi phí của hai 
phương án xây dựng Tuyến đường được mô 
phỏng tại hình 2. 
Như vậy khi nhìn vào biểu đồ mô phỏng ta thấy: 
- Đối với nội dung về xói mòn và giảm đa 
dạng sinh học, PA2 có thiệt hại ít hơn PA1 do 
chiếm dụng diện tích rừng nguyên sinh thấp 
hơn, mặt đường thu hẹp dẫn đến việc phát 
quang giải phóng mặt bằng nhỏ, giảm tổn hại 
đến hệ sinh thái rừng. 
- Đối với các nội dung về điều tiết nước, Giá 
trị lưu trữ và hấp thụ cacbon, cải thiện độ phì, 
bảo tồn và cảnh quan, PA2 đều cho giá trị lớn 
hơn PA1, giá trị chênh lệch từ 15,2-250 triệu 
đồng tùy nội dung. Như vậy xét về mối tương 
quan giữa lợi ích và các tổn hại lên môi 
trường thì PA2 hiệu quả hơn. 
Hình 2. Mô phỏng lợi ích và chi phí của 02 phương án Tuyến đường Ba chẽ - Hạ Long 
KẾT LUẬN 
Lượng giá các yếu tố liên quan đến tài 
nguyên, sinh thái, cảnh quan... trong nghiên 
cứu môi trường là công việc rất phức tạp. 
Trong đa số các trường hợp các đánh giá hay 
so sánh giữa các phương án chỉ mang tính 
tương đối và tạm được coi là chuẩn mực để ra 
quyết định thực hiện. 
Ngô Trà Mai Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 3 - 8 
8 
Mở đường giao thông kết nối giữa các vùng 
khó khăn với các vùng phát triển, tạo tiền đề 
thúc đẩy kinh tế là việc làm cần thiết. Tuy 
nhiên trong hai phương án của Dự án Đường 
giao thông Ba Chẽ - Hạ Long, đoạn từ trung 
tâm xã Đồn Đạc đến tuyến đường vành đai 
phía Bắc thành phố Hạ Long. PA1, dài 
18,39km cắt ngang qua Khu BTTN Đồng Sơn 
– Kỳ thượng và PA2 dài 21,07 tuyến tránh 
qua khu BTTN Đồng Sơn kỳ thượng, kết quả 
so sánh 6 tác động chính của 02 phương án 
cho thấy: 
- Trong tất cả các nội dung sử dụng để lượng 
giá, PA2 đều cho mức độ tác động đến môi 
trường rừng thấp hơn, cụ thể là giảm thiệt hại 
đến hệ sinh thái, số lượng thành phần loài, 
khả năng bồi lắng... 
- Giá trị chênh lệch theo từng nội dung lượng 
giá, giao động trong khoảng 13,24-250 triệu 
đồng, đây là con số không lớn, nhưng khi 
tổng hợp đồng thời nhiều nội dung, giá trị sẽ 
tăng theo cấp số nhân. Điều này cho thấy việc 
xây dựng Tuyến đường vòng tránh KBTTN 
Đồng Sơn – Kỳ thượng (PA2) là hợp lý hơn. 
Kết quả của bài báo là cơ sở để các nhà ra 
quyết định lựa chọn phương án đầu tư sao cho 
đáp ứng được nhu cầu về phát triển kinh tế xã 
hội và giảm thiểu đến mức thấp nhất các tổn 
hại đến môi trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. UBND huyện Ba Chẽ (2017), Báo cáo đánh giá 
tác động môi trường Dự án đầu tư xây dựng công 
trình đường giao thông Ba Chẽ - Hạ Long, đoạn 
từ trung tâm xã Đồn Đạc đến tuyến đường vành 
đai phía Bắc thành phố Hạ Long. 
2. Treasury Board of Canada Secretariat (2007), 
Canadian Cost-Benefit Guide: Regulatory 
Proposals. 
3. Ngô Trà Mai (2008), Dùng phương pháp phân 
tích chi phí lợi ích so sánh hiệu quả đầu tư giữa 
hai loại hình sản xuất: tập trung tại điểm công 
nghiệp và phân tán trong làng nghề, Tuyển tập 
các công trình Khoa học Hội nghị khoa học Địa lý 
– Địa chính. 
4. Vũ Tấn Phương (2007), Báo cáo tổng kết đề tài: 
Nghiên cứu lượng giá kinh tế môi trường và dịch 
vụ môi trường một số loại rừng chủ yếu tại Việt 
Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
5. Carbon Trust (2008) Cutting Carbon in Europe: 
The 2020 plans and the future of the EU ETS. 
ABSTRACT 
ENVIRONMENTAL COST FOR 2 DIFFERENT HIGHWAYPLAN 
AT BA CHE – HA LONG 
Ngo Tra Mai
*
Institute of Physics - Vietnam Academy of Science and Technology 
This article mentioned the usage of Cost Benefit Analysis (CBA) to calculate the benefits and 
detriments of the environment when choosing between 2 plans for Ba Che – Ha Long highway. 
The first plan is 18.39 km long, with 6.2 km cut straight through Dong Son – KyThuong natural 
reserve, the area of forest taken is 65.4 ha. The second plan has the length of 21.07 km take the 
detour around the reserve, the area of forest taken is reduced to 56.57 ha. In 6 different categories 
selected to measure environmental cost, results show: (1) Erosion and biodiversity reduction at the 
second plan is less than that of the first plan is about 13.24-124 million vnd. (2) About water 
regulator, preserve and carbon absorption, increase land fertile and scenery preserve the second 
plan all have better result than the first, the cost difference is about 15.2-250 million vnd depend 
on the category. In conclusion, based on the benefit and negatives impacts on the environment, the 
second plan is the better one. This is the basics for the government to decide which plan to choose 
to both increase the development of the economy and also reduce the harmful effects to the 
environment. 
Keyword: cost-benefit, highway, natural reserve, jungle, environment 
Ngày nhận bài: 27/02/2018; Ngày phản biện: 05/3/2018; Ngày duyệt đăng: 31/5/2018 
*
 Tel: 0982 700460 

File đính kèm:

  • pdfluong_gia_ton_hai_moi_truong_doi_voi_02_phuong_an_tuyen_duon.pdf