Một số ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá dìa (Siganus guttatus) giai đoạn nuôi thương phẩm nuôi ở đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế

Tóm tắt: Kết quả phân tích 210 mẫu cá Dìa giai đoạn nuôi thương phẩm đã

xác định được 7 loài ký sinh trùng (KST) ngoại ký sinh thuộc 7 giống, 7 họ,

7 bộ, 5 lớp đó là: Cryptocaryon irritans, Trichodina compacta, Vorticella sp.,

Acanthoplacatus sp., Stellantchasmus falcatus (giai đoạn ấu trùng

Metacercaria), Piscicola sp. và Ergasilus rotundicorpus. Trong đó, các loài

Trichodina compacta, Vorticella sp. và Piscicola sp. ký sinh trên cá có tỷ lệ

và cường độ cảm nhiễm ở một số cơ quan cao, riêng mức độ nhiễm loài

Ergasilus rotundicorpus trên mang cá Dìa với tỷ lệ và cường độ nhiễm đều

rất cao, những loài còn lại bắt gặp với tỷ lệ và cường độ thấp.

Từ khóa: Cá Dìa, Ký sinh trùng ngoại ký sinh, Siganus guttatus.

pdf 9 trang Bích Ngọc 05/01/2024 660
Bạn đang xem tài liệu "Một số ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá dìa (Siganus guttatus) giai đoạn nuôi thương phẩm nuôi ở đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá dìa (Siganus guttatus) giai đoạn nuôi thương phẩm nuôi ở đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế

Một số ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá dìa (Siganus guttatus) giai đoạn nuôi thương phẩm nuôi ở đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế
 Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế 
ISSN 1859-1612, Số 04(48)/2018: tr. 75-83 
Ngày nhận bài: 25/5/2017; Hoàn thành phản biện: 11/6/2017; Ngày nhận đăng: 01/7/2017 
MỘT SỐ KÝ SINH TRÙNG NGOẠI KÝ SINH TRÊN CÁ DÌA (Siganus guttatus) 
GIAI ĐOẠN NUÔI THƯƠNG PHẨM NUÔI Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG, 
THỪA THIÊN HUẾ 
NGUYỄN TÝ*, HOÀNG LÊ THÙY LAN 
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế 
*Email: nguyen.tys@gmail.com 
Tóm tắt: Kết quả phân tích 210 mẫu cá Dìa giai đoạn nuôi thương phẩm đã 
xác định được 7 loài ký sinh trùng (KST) ngoại ký sinh thuộc 7 giống, 7 họ, 
7 bộ, 5 lớp đó là: Cryptocaryon irritans, Trichodina compacta, Vorticella sp., 
Acanthoplacatus sp., Stellantchasmus falcatus (giai đoạn ấu trùng 
Metacercaria), Piscicola sp. và Ergasilus rotundicorpus. Trong đó, các loài 
Trichodina compacta, Vorticella sp. và Piscicola sp. ký sinh trên cá có tỷ lệ 
và cường độ cảm nhiễm ở một số cơ quan cao, riêng mức độ nhiễm loài 
Ergasilus rotundicorpus trên mang cá Dìa với tỷ lệ và cường độ nhiễm đều 
rất cao, những loài còn lại bắt gặp với tỷ lệ và cường độ thấp. 
Từ khóa: Cá Dìa, Ký sinh trùng ngoại ký sinh, Siganus guttatus. 
1. MỞ ĐẦU 
Cá Dìa là đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên vùng đầm phá Tam Giang, 
Thừa Thiên Huế, có giá trị kinh tế cao nên được nhiều người dân địa phương ương nuôi. 
Cá Dìa được thả nuôi dưới nhiều hình thức như ương nuôi trong bể xi măng, ao, hồ; 
nuôi xen ghép, nuôi lồng như ở xã Vinh Hiền, Vinh Hải, Lộc An, Lộc Điền, huyện Phú 
Lộc; xã Phú Thuận, Phú Diên, huyện Phú Vang Hiện nay, quy trình sinh sản nhân tạo 
và ương nuôi Cá Dìa đã thành công với tỉ lệ sống cao; tuy nhiên, số lượng cá sản xuất ra 
chưa nhiều, giá thành còn cao, người dân vẫn chủ động đánh bắt từ tự nhiên. Nguồn 
giống cá Dìa được thu vớt từ tự nhiên tiềm ẩn nhiều nguy cơ dịch bệnh, trong đó tác 
nhân ký sinh trùng là một trong những tác nhân phổ biến nhất gây bệnh cho cá. Bệnh 
KST làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá, có thể gây chết hàng loạt cho cá nuôi, gây 
nhiều thiệt hại cho sản xuất. 
Thực tế các công trình nghiên cứu về KST trên cá Dìa vẫn còn hạn chế. Do đó, nghiên 
cứu KST trên cá Dìa có ý nghĩa thiết thực trong việc xác định thành phần loài KST, 
cường độ nhiễm và tỷ lệ nhiễm của chúng, làm cơ sở cho các nghiên cứu đề xuất các 
biện pháp phòng trị bệnh KST trên cá Dìa, góp phần vào việc phát triển nuôi cá Dìa ổn 
định và bền vững. Trong khuôn khổ nghiên cứu chúng tôi xác định một số KST ngoại 
ký sinh trên cá Dìa giai đoạn nuôi thương phẩm và xác định được mức độ cảm nhiễm 
của chúng trên cá. 
76 NGUYỄN TÝ, HOÀNG LÊ THÙY LAN 
2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
Xác định thành phần giống, loài ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá Dìa ở giai đoạn cá 
nuôi thương phẩm. 
Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá Dìa ở giai đoạn nuôi 
thương phẩm. 
2.2. Vật liệu nghiên cứu 
Vật liệu: Cá Dìa - Siganus guttatus (Bloch, 1787) giai đoạn nuôi thương phẩm. 
Đối tượng: Các giống loài ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá Dìa giai đoạn nuôi thương 
phẩm. 
2.3. Địa điểm nghiên cứu 
210 mẫu cá Dìa giai đoạn nuôi thương phẩm được thu trong các ao nuôi cá Dìa tại các 
huyện Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. 
2.4. Phương pháp nghiên cứu 
Mẫu được kiểm tra, nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu KST của Viện sĩ V.A. 
Dogiel và bổ sung nghiên cứu của Hà Ký, Bùi Quang Tề (2007) [2]. Mẫu cá sau khi thu 
được đo chiều dài (mm) và cân khối lượng (g), sau đó kiểm tra KST ngoại ký sinh trên 
các cơ quan (da, mang và vây) của cá. 
Quan sát bằng mắt thường dưới kính hiển vi soi nổi toàn bộ cơ thể bên ngoài của cá, cạo 
nhớt và kiểm tra các vẩy, da, nắp mang, cung mang, lá mang dưới kính hiển vi quang 
học nhằm phát hiện KST. Những mẫu KST được cố định, làm tiêu bản, bảo quản và tiến 
hành phân loại và nhận dạng. 
Sử dụng một số tài liệu để phân loại KST: Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam của Hà 
Ký và Bùi Quang Tề (2007) [2]; Sinh học của Gyrodactylidae (Monogenea) của Bakke 
và cs (2007) [4]; Một giống mới thuộc họ Gyrodactylidae (Monogenea) của Ernst và cs 
(2001) [5]; Chuẩn đoán và phòng trị bệnh, trúng độc ở cá của FAO (1991) [6]; Ký sinh 
trùng đơn bào của Lom và Dykov (1992) [9]. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thành phần giống, loài ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá Dìa giai đoạn nuôi 
thương phẩm 
Kết quả khảo sát KST trên 210 mẫu cá Dìa giai đoạn nuôi thương phẩm, chúng tôi đã 
xác định được 7 loài KST ngoại ký sinh thuộc 7 giống, 7 họ, 7 bộ, 5 lớp đó là: 
Cryptocaryon irritans, Trichodina compacta, Vorticella sp., Acanthoplacatus sp., 
Stellantchasmus falcatus (giai đoạn ấu trùng Metacercaria), Piscicola sp. và Ergasilus 
rotundicorpus. Loài Stellantchasmus falcatus chỉ tìm thấy ở giai đoạn ấu trùng 
Metacercaria. 
MỘT SỐ KÝ SINH TRÙNG NGOẠI KÝ SINH TRÊN CÁ DÌA... 77 
Jones và Hine (1983) đã tìm ra loài Ergasilus rotundicorpus ký sinh trên mang cá 
Siganus guttatus [7]. Năm 2008, Bùi Quang Tề cũng cho biết sự xuất hiện của loài 
Cryptocaryon irritans trên một số đối tượng cá khác như: cá song (Epinephelus spp.), 
cá vược (Lates calcarifer) cá mú (Cromileptes sp.), cá mú (Plectropomus spp.), cá hang 
(Lutjanus spp.), cá cam (Seriola spp.) và cá giò (Rachycentron canadus) [3]. Theo 
Leong và cs (2006) Cryptocaryon irritans là một trong những loài gây bệnh trên các 
loài cá nuôi biển ở vùng Châu Á Thái Bình Dương [8]. 
Bảng 1. Vị trí phân loại các giống, loài KST ngoại ký sinh trên cá Dìa nuôi 
Loài Giống Họ Bộ Lớp 
Cryptocaryon 
irritans Brown, 
1951 
Cryptocaryon 
Brown, 1951 
Ophryoglenidae 
Kent, 1882 
Hymetostomatida 
Delage et 
Hesrouard, 1896 
Oligohymen-
ophorea de 
Puytorac et 
al., 1974 
Trichodina 
compacta 
Bassion et Van 
As, 1989 
Trichodina 
Ehrenberg, 1830 
Trichodinidae 
Clau, 1874 
MobilinaKahl, 
1933 
Vorticella sp. Vorticella 
Linnaeus, 1767 
Vorticellidae 
Ehrenberg, 1838 
Peritrichia Stein, 
1859 
Acanthoplaca-
tus sp. 
Acanthoplacatus
Ernst, Jones and 
Whittington, 
2001 
Gyrodactylidae 
Van Beneden et 
Hesse, 1863 
Gyrodactylidea 
Bychowski, 1937 
Monogenea 
Bychowsky, 
1937 
Stellantchas-
mus falcatus 
Onji & Nisho, 
1924 
Stellantchasmus 
Onjiet 
Nisho,1919 
Heterophyidae 
Odhner, 1914 
Opisthorchiida La 
Rue, 1957 
Trematoda 
Rudolphi, 
1808 
Piscicola sp. Piscicola 
Blaiinoille, 1818 
Piscicolidae 
Johnston, 1890 
Rhynchobdellea 
Banehard, 1894 
Hirudinea 
Lamarck, 
1818 
Ergasilus 
rotundicorpus 
Jones & Hine, 
1983 
Ergasilus 
Nordmann, 1832 
Ergassilidae 
Thorell, 1859 
Poecilostomatoida 
Thorell, 1859 
Maxillopoda 
Dahl, 1956 
78 NGUYỄN TÝ, HOÀNG LÊ THÙY LAN 
Hình 1. Cryptocaryon irritans Brown, 1951 (mẫu tươi) 
Hình 2. Trichodina compacta (A- mẫu tươi, B- mẫu nhuộm AgNO3 2%) 
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàn (2011) về thành phần loài KST trên 2 loài cá Dìa 
Siganus guttatus và Siganus canaliculatus ở Khánh Hòa cho biết đã tìm thấy 17 loài 
KST với 11 KST ngoại ký sinh và 6 KST nội ký sinh. Trong đó, lớp sán lá đơn chủ 
(Monogenea) có số lượng loài nhiễm cao nhất là 7 loài, sán lá song chủ (Trematoda) 5 
loài, giáp xác (Crustacea) 3 loài, giun đầu gai (Acanthocephala) 1 loài, bào tử sợi 
(Myxosporea) 1 loài [1]. Tuy nhiên, thành phần giống, loài KST ngoại ký sinh mà 
chúng tôi tìm thấy không có giống, loài nào trùng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàn 
(2011). Sự sai khác này do sự khác nhau về vùng địa lý cũng như điều kiện sinh thái 
môi trường. 
A 
B 
MỘT SỐ KÝ SINH TRÙNG NGOẠI KÝ SINH TRÊN CÁ DÌA... 79 
Hình 0. Vorticella sp. ký sinh trên da cá Dìa 
(A- mẫu tươi; B- mẫu nhuộm AgNO3 2%) 
Hình 4. Hình thái Acanthoplacatus sp. (A- cơ thể; B- đĩa bám) 
Hình 5. Ấu trùng Metacercaria của Stellantchasmus falcatus 
B 
A 
Bào thai 
A 
B 
80 NGUYỄN TÝ, HOÀNG LÊ THÙY LAN 
Hình 6. Đỉa Piscicola sp. ký sinh trên da cá 
(A- da; B- cơ thể; C- giác hút trước; D- giác hút sau) 
Hình 7. Ergasilus rotundicorpus 
(A- Mang cá Dìa nhiễm E. rotundicorpus dày đặc; 
B- E. rotundicorpus được tách ra từ mang cá Dìa) 
3.2. Mức độ nhiễm ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá Dìa giai đoạn nuôi thương 
phẩm 
Trong số 7 loài KST tìm thấy có 3 loài KST (42,86%) thuộc nhóm động vật đơn bào và 
có 4 loài KST (57,14%) thuộc nhóm động vật đa bào. Đối với nhóm trùng đơn bào, tỷ lệ 
nhiễm Trichodina compacta (16,19%) là cao nhất, còn Ergasilus rotundicorpus 
(83,33%) chiếm tỷ lệ nhiễm cao nhất trong nhóm trùng đa bào. Những loài 
Cryptocaryon irritans, Vorticella sp., Metacercaria của Stellantchasmus falcatus bắt gặp 
với tỷ lệ nhiễm thấp. 
Nhìn chung, trong 7 loài KST ngoại ký sinh mà chúng tôi bắt gặp trên cá Dìa giai đoạn 
nuôi thương phẩm, 2 loài Trichodina compacta và Piscicola sp. có tỷ lệ nhiễm tương 
đối cao, riêng loài Ergasilus rotundicorpus ký sinh trên cá với tỷ lệ rất cao, những loài 
còn lại bắt gặp với tỷ lệ thấp. 
B 
A 
B 
D 
A 
C 
MỘT SỐ KÝ SINH TRÙNG NGOẠI KÝ SINH TRÊN CÁ DÌA... 81 
Hình 8. Tỷ lệ nhiễm từng loài KST ngoại ký sinh bắt gặp trên cá Dìa nuôi thương phẩm 
Trong nhóm trùng đơn bào, cường độ nhiễm của trùng bánh xe Trichodina compacta 
trên mang cao với 2 trùng/thị trường (tt) kính hiển vi, các cơ quan khác chỉ bị nhiễm với 
cường độ thấp. Vorticella sp. cũng cảm nhiễm cường độ cao trên cả hai cơ quan da và 
vây lần lượt là 2,3 và 1,7 trùng/tt. Cá bị nhiễm trùng bánh xe Trichodina compacta, 
Vorticella sp. với cường độ cao làm cản trở quá trình hô hấp của cá, dẫn đến cá thiếu 
oxy nổi đầu lên mặt nước. 
Trong nhóm trùng đa bào, tỷ lệ nhiễm và cường độ cảm nhiễm Ergasilus rotundicorpus 
trên mang cá giai đoạn nuôi thương phẩm đều rất cao tương ứng là 83,33% với 172,8 
trùng/cơ thể. Với mức độ nhiễm này cá thường bị gầy, giảm tốc độ sinh trưởng. Khi ký 
sinh với cường độ nhiễm cao, thấy rõ trùng bám dày đặc trên các phiến mang của cá. 
Các phiến mang này bị viêm loét, sưng phồng và tiết ra nhiều dịch nhờn màu trắng. 
Theo Bùi Quang Tề (2008) Ergasilus dùng đôi râu thứ 2 và cơ quan miệng phá hoại tổ 
chức mang, làm ảnh hưởng đến hô hấp bình thường của cá, cá có cảm giác ngứa ngáy, 
ngạt thở. Mặt khác từ vết loét tạo điều kiện cho vi trùng, nấm, KST khác xâm nhập ký 
sinh làm cho bệnh nặng hơn. Khi cá nhiễm nặng có thể nhìn thấy Ergasilus bằng mắt 
thường, khi cá nhiễm thấp, dấu hiệu bệnh lý không rõ ràng. Lúc nghiêm trọng có thể 
làm cá chết [3]. 
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu còn bắt gặp đỉa cá Piscicola sp. cũng cảm nhiễm 
trên da với tỷ lệ và cường độ cao tương ứng là 8,57% với 5,5 trùng/cơ thể. 
82 NGUYỄN TÝ, HOÀNG LÊ THÙY LAN 
Bảng 2. Mức độ nhiễm KST ngoại ký sinh trên cá Dìa giai đoạn nuôi thương phẩm 
S 
T 
T 
Tên KST 
Cơ 
quan ký 
sinh 
Số cá 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) 
Cường độ 
nhiễm 
(M ± SD) 
Ghi chú 
Lớp Oligohymenophoreade Puytorac et al., 1974 
1 Cryptocaryon irritans Brown, 1951 
Da 4 1,90 0,3 ± 0,1 Trùng/tt 
Vây 9 4,29 0,2 ± 0,1 Trùng/tt 
2 
Trichodina compacta Bassion et 
Van As, 1989 
Da 21 10,00 0,9 ± 1,3 Trùng/tt 
Mang 24 11,43 2,0 ± 0,9 Trùng/tt 
Vây 14 6,67 0,7 ± 0,3 Trùng/tt 
3 Vorticella sp. 
Da 8 3,81 2,3 ± 0,2 Trùng/tt 
Vây 4 1,90 1,7 ± 0,1 Trùng/tt 
Lớp Monogenea (Van Beneden, 1858) Bychowsky, 1937 
4 Acanthoplacatus sp. 
Da 3 1,43 1,7 ± 0,3 Trùng/lamen 
Vây 16 7,62 1,1 ± 0,4 Trùng/lamen 
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808 
5 
Metacercaria của 
Stellantchasmusfalcatus Onji & 
Nisho, 1924 
Mang 5 2,38 1,2 ± 0,4 
Ấu trùng/cơ 
thể 
Lớp Hirudinea Lamarck, 1818 
6 Piscicola sp. 
Da 18 8,57 5,5 ± 1,8 
Trùng/cơ thể 
Mang 7 3,33 2,0 ± 0,8 
Vây 14 6,67 2,5 ± 1,1 
Miệng 4 1,90 1,8 ± 1,0 
Lớp Maxillopoda Dahl, 1956 
7 
Ergasilus rotundicorpus 
Jones & Hine, 1983 
Mang 73 83,33 
172,8 
± 136,9 
Trùng/cơ thể 
4. KẾT LUẬN 
Đã xác định được 7 loài KST ngoại ký sinh thuộc 7 giống, 7 họ, 7 bộ, 5 lớp đó là: 
Cryptocaryon irritans, Trichodina compacta, Vorticella sp., Acanthoplacatus sp., 
Stellantchasmus falcatus (giai đoạn ấu trùng Metacercaria), Piscicola sp. và Ergasilus 
rotundicorpus. 
Các loài Trichodina compacta, Vorticella sp. và Piscicola sp. ký sinh trên cá có tỷ lệ và 
cường độ cảm nhiễm ở một số cơ quan cao, riêng mức độ nhiễm loài Ergasilus 
rotundicorpus trên mang cá Dìa rất cao trên cả hai chỉ số tỷ lệ và cường độ nhiễm, 
những loài còn lại bắt gặp với tỷ lệ và cường độ thấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Thị Hoàn (2011). Nghiên cứu thành phần loài ký sinh trùng trên cá dìa bông 
(Siganus guttatus Bloch, 1787) và cá dìa (Siganus canaliculatus Park, 1797), Luận 
văn Thạc sĩ ngành nuôi trồng thủy sản, Đại học Nha Trang. 
MỘT SỐ KÝ SINH TRÙNG NGOẠI KÝ SINH TRÊN CÁ DÌA... 83 
[2] Hà Ký và Bùi Quang Tề (2007). Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam, NXB Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
[3] Bùi Quang Tề (2008). Phần 3 - Bệnh ký sinh trùng ở động vật thủy sản, Bệnh học 
thủy sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn, 220-407. 
[4] Bakke, T. A., et al (2007). The Biology of Gyrodactylid Monogeneans: The Russian-
Doll Killers, Advances in Parasitology, Academic Press, 161-460. 
[5] Ernst, I. – Jones, M. K. – Whittington, I. D. (2001). A new genus of viviparous 
gyrodactylid (Monogenea) from the Great Barrier Reef, Australia with descriptions of 
seven new species, Journal of Natural History, 35 (3), 313-340. 
[6] FAO Fisheries and Aquaculture Department (1991). 2.1.4. Parasitic Diseases, 
Diagnostics, prevention and therapy of fish diseases and intoxications, Manual for 
International Training Course on Fresh-Water Fish Diseases and Intoxications: 
Diagnostics, Prophylaxis and Therapy. 
[7] Jones, J. B. – Hine, P. M. (1983). Ergasilus rotundicorpus n.sp. (Copepoda: 
Ergasilidae) from Siganus guttatus (Bloch) in the Philippines, Systematic 
Parasitology, 5, 241-244. 
[8] Leong, T. S. – Zilong, T. – William, J. E. (2006). Important parasitic diseases in 
cultured marine fish in the Asia-Pacific region, Aquaculture Aisa-Pacific Magazine, 
January/February,14-16. 
[9] Lom, J. – Dyková, I. (1992). Protozoan parasites of Fishes, Developments in 
Aquaculture and Fisheries Science, 26, Elsevier, Amsterdam. 
Title: SOME ECTOPARASITES OF GOLDLINED SPINEFOOT (Siganus guttatus) 
CULTURED IN TAM GIANG LAGOON OF THUA THIEN HUE PROVINCE 
Abstract: Analysing 210 goldlined spinefoot samples detected 7 ectoparasites: Cryptocaryon 
irritans, Trichodina compacta, Vorticella sp., Acanthoplacatus sp., Stellantchasmus falcatus 
(Metacercaria), Piscicola sp. and Ergasilus rotundicorpus. Trichodina compacta, Vorticella sp 
and Piscicola sp. parasitized high rate and intensity in some organs; especially, Ergasilus 
rotundicorpus parasitized in gill fish has very high rate and intensity, others appeared with low 
rate and intensity. 
Keywords: Ectoparasites, Goldlined spinefoot, Siganus guttatus. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_ky_sinh_trung_ngoai_ky_sinh_tren_ca_dia_siganus_gutta.pdf