Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

TÓM TẮT

Năng lực cạnh tranh là yếu tố nội sinh của các doanh nghiệp; là thước đo chiếm lĩnh thị

trường, sức thu hút của khách hàng đối với sản phẩm. Trong thời kỳ hội nhập, Năng lực cạnh tranh

là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng, hiệu quả, uy tín và thị phần của thương hiệu. Bài viết

Năng lực cạnh tranh Ngành Du Lịch Việt Nam đánh giá qua 4 tiêu chí: i) Năng lực cạnh tranh về

Tài chính; ii) Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực; iii) Năng lực cạnh tranh về khoa học công

nghệ; iv) Năng lực cạnh tranh Marketing, quảng bá du lịch.

Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh đối với

ngành du lịch Việt Nam.

Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, Du lịch, Việt Nam.

pdf 10 trang Bích Ngọc 06/01/2024 620
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
88
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DU LỊCH 
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
 Nguyễn Duy Mậu*
TÓM TẮT
Năng lực cạnh tranh là yếu tố nội sinh của các doanh nghiệp; là thước đo chiếm lĩnh thị 
trường, sức thu hút của khách hàng đối với sản phẩm. Trong thời kỳ hội nhập, Năng lực cạnh tranh 
là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng, hiệu quả, uy tín và thị phần của thương hiệu. Bài viết 
Năng lực cạnh tranh Ngành Du Lịch Việt Nam đánh giá qua 4 tiêu chí: i) Năng lực cạnh tranh về 
Tài chính; ii) Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực; iii) Năng lực cạnh tranh về khoa học công 
nghệ; iv) Năng lực cạnh tranh Marketing, quảng bá du lịch.
Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh đối với 
ngành du lịch Việt Nam.
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, Du lịch, Việt Nam.
ENHANCING COMPETITIVENESS OF TOURISM INDUSTRY 
IN VIETNAM INTEGRATION PERIOD
ABSTRACT
Joining the World Trade Organization (World Trade Organization - WTO) free trade 
area AFTA, economic partnership agreements across the Pacific (TPP), ... has created many 
opportunities for Vietnam Assembly deep into the world economy. This makes the opportunities and 
challenges, national competitiveness, competition between industry brought a sense of survival. 
Look at the status of the competitiveness of Vietnam’s tourism industry on the basis of building 
the main objective evaluation competitiveness enterprise level, including: (i) competitiveness of 
financial (Ii) Competitiveness of human resources; (Iii) competitiveness in science and technology; 
and (iv) competitiveness of marketing. 
On that basis, look for solutions and appropriate steps to release endogenous strength, 
increase competitiveness and actively integrate into the international economy.
Keywords: competitiveness, tourism, Vietnam. 
* TS. Trường Đại học Đà Lạt
89
Nâng cao năng lực . . .
1. GIỚI THIỆU
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại 
thế giới (World Trade Organization - WTO), 
khu vực mậu dịch tự do AFTA, Hiệp định đối 
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP),
đã tạo cơ hội cho Việt Nam hội nhập sâu vào 
nền kinh tế thế giới. Điều này làm cho cơ hội 
và thách thức, năng lực cạnh tranh quốc gia, 
cạnh tranh giữa các ngành mang một ý nghĩa 
sống còn. Nghiên cứu thực trạng năng lực 
cạnh tranh của ngành du lịch, tìm các giải pháp 
và bước đi thích hợp để giải phóng sức mạnh 
nội sinh, tăng cường năng lực cạnh tranh, chủ 
động hoà nhập vào nền kinh tế quốc tế. 
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC 
CẠNH TRANH
2.1. Khái niệm cạnh tranh:
Theo P.A Samuelson: “Cạnh tranh là sự 
kình địch giữa các doanh nghiệp với nhau 
để giành lấy khách hàng và thị trường” (3) 
Điều này được hiểu: cạnh tranh là một cuộc 
chiến khốc liệt thực sự và hướng chủ yếu 
đến đối tượng khách hàng, thị trường; một 
cuộc chiến một mất một còn giữa các doanh 
nghiệp với nhau. Quan điểm này vẫn được 
nhiều người ủng hộ khi nói về cạnh tranh và 
các doanh nghiệp có thể tìm đủ mọi cách để 
tồn tại kể cả những phương thức cạnh tranh 
không lành mạnh.
2.2. Cạnh tranh cấp doanh nghiệp:
Đây là lĩnh vực các doanh nghiệp quan 
tâm hàng đầu và là điểm then chốt cho sự 
thành công của chính doanh nghiệp. Cạnh 
tranh của các doanh nghiệp là các hoạt động 
của doanh nghiệp nhằm chiến thắng các đối 
thủ khác để giành được các điều kiện thuận 
lợi trong kinh doanh và mang lại lợi ích lớn 
cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn chiến thắng trong 
cạnh tranh phải có năng lực cạnh tranh mạnh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là 
các yếu tố so sánh vượt trội của doanh nghiệp 
so với đối thủ trong việc giành lấy các điều 
kiện kinh doanh thuận lợi cho mình.
Năng lực cạnh tranh chính là các yếu tố 
nội tại của doanh nghiệp có được thông qua 
việc tích lũy kinh nghiệm, vốn liếng sản xuất 
kinh doanh và khả năng tận dụng những điều 
kiện thuận lợi từ môi trường bên ngoài làm 
cho khả năng chiến thắng của doanh nghiệp 
tốt hơn đối thủ.
Theo Michael Porter (2002) một nhà lý 
luận về lĩnh vực kinh doanh của Mỹ quan 
niệm: năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra 
những sản phẩm có giá trị cao, phù hợp nhu 
cầu của khách hàng, có chi phí thấp, năng 
suất cao nhằm tạo ra lợi nhuận cao. Như 
vậy, ông quan niệm doanh nghiệp có năng 
lực cạnh tranh cao là phải tạo ra các lợi thế 
vượt qua đối thủ để mang đến cho khách hàng 
những gía trị phù hợp nhất và nhiều lợi ích 
nhất cho khách hàng. Như vậy, doanh nghiệp 
phải có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Ông 
cũng cho rằng lợi thế cạnh tranh có thể tạo 
dựng dưới hai góc độ chủ yếu đó là:
Thứ nhất: chi phí sản xuất thấp tạo ra lợi 
thế cạnh tranh về giá hoặc sẽ được hưởng thặng 
dư giá trị tạo tiềm lực cạnh tranh với đối thủ.
Thứ hai: là tạo giá trị khác biệt. Nếu tạo 
được giá trị khác biệt doanh nghiệp sẽ có khả 
năng vượt qua đối thủ dễ dàng hơn và tránh 
được các áp lực cạnh tranh. Với yếu tố này, 
các doanh nghiệp có được lợi thế khác biệt 
sẽ phát triển bền vững hơn. Vì vậy, đối với 
các doanh nghiệp có lợi thế khác biệt hóa sản 
phẩm nên triệt để khai thác để nâng cao năng 
lực cạnh tranh.
Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của 
Michael Porter đã được thừa nhận rộng rãi 
trên thế giới. Ông cũng là người nêu ra mô 
hình 5 áp lực cạnh tranh hay còn gọi là mô 
hình “5 viên kim cương” :
90
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Sơ đồ áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Những yếu tố cơ bản xác định năng lực 
cạnh tranh được nhiều chuyên gia và các 
doanh nghiệp tán thành là khả năng bên trong 
của các doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn lực về tài chính của doanh nghiệp. 
Đây là một yếu tố rất quan trọng nói lên khả 
năng huy động vốn để phát triển các ý tưởng 
kinh doanh.
- Nguồn nhân lực: Một yếu tố then chốt và 
vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh 
nghiệp nào. Nguồn nhân lực nói lên khả năng 
sáng tạo, tích lũy kinh nghiệm và là linh hồn 
cho sự sống của doanh nghiệp. Có được đội 
ngũ nhân lực giỏi, doanh nghiệp sẽ nắm được 
nhiều khả năng và tạo ra được nhiều tiềm 
năng mới để chiến thắng trong cạnh tranh.
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ: là khả 
năng áp dụng các tiến bộ khoa học nhằm làm 
cho năng lực sản xuất và trình độ quản lý được 
nâng cao và có hiệu suất cao. Nó giúp cho qúa 
trình sản xuất kinh doanh hiệu quả, chất lượng 
sản phẩm nâng cao và thu hút khách hàng.
- Hệ thống cung cấp và phân phối của 
doanh nghiệp. Đây là những yếu tố để đảm 
bảo cho hệ thống hoạt động nhịp nhàng. Các 
yếu tố đầu vào và đầu ra ổn định, có khả năng 
thay đổi linh hoạt sẽ giúp cho doanh nghiệp 
hạn chế bớt các rủi ro và đồng thời hạn chế sự 
xâm nhập cạnh tranh của các đối thủ.
- Trình độ quản lý: cũng là yếu tố quan 
trọng. Khả năng quản lý của doanh nghiệp 
phụ thuộc vào nhóm nhân lực cao cấp, thể 
hiện bằng tính hiệu qủa của các chính sách 
và quyết sách kinh doanh. Kinh doanh trong 
điều kiện cạnh tranh thời kinh tế thị trường 
mở cửa, đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng 
động và đáp ứng các biến đổi của thị trường. 
Trình độ quản lý thể hiện bằng khả năng đánh 
gíá tình hình, đưa ra các quyết định hợp lý, 
quan điểm kinh doanh phù hợp
Biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh 
của doanh nghiệp là mức chiếm lĩnh thị phần, 
doanh số, mức độ nhận biết và sự nổi tiếng của 
thương hiệu trong kinh doanh so với các đối thủ.
91
Nâng cao năng lực . . .
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
Bảng 1. Khách du lịch nội địa giai đoạn 2010-2015
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Khách du lịch nội địa 
(nghìn lượt khách)
28.000 30.000 32.000 35.000 38.500 57.000
Tốc độ tăng trưởng (%) 12 7.1 8.3 7.7 10 48
Nguồn: Tổng cục du lịch (2015)
Khách du lịch quốc tế: tốc độ tăng trưởng bình quân 12%/năm. Trong vòng 25 năm từ năm 
1990, số lượng khách quốc tế tăng 30 lần
Thị trường khách quốc tế: khu vực ASEAN chiếm 8.2%, Châu Á Thái Bình Dương chiếm 
2.4%. Nguồn khách 72% đến từ khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu (14%), Bắc Mỹ 
(7%). 
Các thị trường nguồn khách lớn nhất của Việt Nam thuộc các nước có GDP lớn nhất thế 
giới (Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Pháp và Nga) và các nước có tổng chi tiêu du lịch lớn nhất (Trung 
Quốc, Đức, Mỹ, Anh, Nga, Pháp, Nhật và Úc)
Bảng 2. Tổng thu từ du lịch giai đoạn 2010-2015
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng thu từ du lịch 
(nghìn tỷ đồng)
96 130 160 200 230 337.83
Tốc độ tăng trưởng (%) 41.2 35.4 23.1 25 15 14.6
Nguồn: Tổng cục du lịch (2015)
Tăng trưởng về tổng thu từ du lịch đạt bình quân 18.7%/năm. Theo đánh giá của UNWTO, 
năm 2012, ngành du lịch Việt Nam đóng góp cho nền kinh tế 13 tỷ USD, chiếm 9.4% GDP, bao 
gồm đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đóng góp phát sinh từ du lịch. 
Bảng 3. Thống kê doanh nghiệp lữ hành giai đoạn 2010-2015
Năm
Loại hình
2010 2011 2012 2013 2014 2015
DNNN 58 13 9 9 8 7
TNHH 527 621 731 845 949 1012
CP 285 327 371 428 474 475
DNTN 5 4 6 8 9 10
Liên doanh 13 15 15 15 15 15
Tổng số 888 980 1,132 1,305 1,456 1,519
Nguồn: Tổng cục du lịch (2015)
92
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Giai đoạn 2010-2015, số lượng doanh 
nghiệp lữ hành tăng gấp đôi, từ 888 doanh 
nghiệp năm 2010 tăng lên 1,519 doanh nghiệp 
vào năm 2015. Tăng trưởng của các cơ sở lưu 
trú đạt trên 10%/năm, công suất buồng bình 
quân đạt 58%. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng nói 
chung và du lịch nói riêng đã có bước tiến. 
Các trung tâm du lịch quốc gia, các vùng du 
lịch trọng điểm đã được chú trọng đầu tư. Nhà 
nước đầu tư các công trình trọng điểm như 
đường cao tốc, quốc lộ, sân bay, nhất là hai 
sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế 
Tân Sơn Nhất, đã làm tăng lượng khách tới 
Việt Nam. 
Cơ sở lưu trú
Bảng 4. Cơ sở lưu trú giai đoạn 2010-2015
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Số lượng cơ sở 12,352 13,756 15,381 16,000 16,000 18,800
Tăng trưởng (%) 7.7 11.4 11.8 10.4 10.4 9.7
Số buồng 237,111 256,739 277,661 - 332,000 355,000
Tăng trưởng (%) 9.4 8.3 8.1 - 11.9 10.7
Công suất buồng 
bình quân (%)
58.3 59.7 58.8 - - -
Nguồn: Tổng cục du lịch (2015)
Sản phẩm du lịch
Quá trình phát triển các sản phẩm du lịch 
đã hình thành và định vị trên thị trường du 
lịch. Du lịch nghỉ dưỡng, tham quan cảnh 
quan, di sản, di tích, tâm linh, lễ hội, du lịch 
thể thao – mạo hiểm, du lịch sinh thái, du lịch 
MICE đang được chú trọng phát triển.
Hệ thống di sản thế giới của Việt Nam 
được UNESCO công nhận là yếu tố cốt lõi 
làm gia tăng khách du lịch quốc tế. Các sản 
phẩm du lịch thông qua lễ hội, festival, du lịch 
sự kiện là những giá trị nổi bật của điểm đến 
Việt Nam.
3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh 
ngành du lịch Việt Nam.
Việc gia nhập WTO, nhất là Hiệp định đối 
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã 
mở ra cơ hội lớn cho ngành du lịch Việt Nam. 
Đây thực sự là “hòn đá thử vàng” cho ngành 
du lịch trong bối cảnh toàn cầu, các công ty 
xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực mạnh 
về tài chính, công nghệ, quản lý và năng lực 
cạnh tranh cao trong cuộc cạnh tranh quyết 
liệt của thị trường du lịch. 
3.1.1. Về sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch Việt Nam thiếu những 
sản phẩm du lịch ấn tượng, mang tính đặc 
trưng, chứa đựng giá trị văn hoá đặc sắc với 
những biểu tượng nổi bật. Nói cách khác, sản 
phẩm du lịch còn nghèo nàn, trùng lắp; những 
sản phẩm du lịch mang tính xu hướng như du 
lịch chữa bệnh, du lịch thể thao, du lịch từ 
thiện, du lịch MICE, còn phát triển chậm; 
tính liên kết vùng, miền chưa chặt chẽ. Sản 
phẩm du lịch chưa định vị được trong tâm 
trí du khách, uy tín, chất lượng chưa được 
khẳng định. Chính vì vậy, tỷ trọng đóng góp 
của du lịch cho GDP của Việt Nam dừng lại 
ở mức 5%, trong khi đó Thái Lan là 12.06%, 
Malaysia là 15.6% (năm 2012). Sản phẩm du 
lịch đơn điệu sẽ giảm chi tiêu của du khách.
3.1.2. Năng lực tài chính
93
Nâng cao năng lực . . .
Đa phần các doanh nghiệp du lịch Việt 
Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa (tính đến 
năm 2015 có 1,519 doanh nghiệp). Hơn nữa, 
những doanh nghiệp này có vốn ít, sức cạnh 
tranh yếu, trong khi đó, các công ty nước 
ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động 
du lịch có thị trường rộng. Có thể nhận thấy, 
các cơ sở du lịch lớn ở Việt Nam chủ yếu do 
các tập đoàn nước ngoài nắm giữ. 
3.1.3. Về công nghệ
Việc phát triển công nghệ thông tin ứng 
dụng vào các doanh nghiệp du lịch có bước 
tiến đáng kể. Tuy nhiên, công nghệ thông tin 
chủ yếu phục vụ cho đặt phòng, bán tour trực 
tuyến. Việc đầu tư chưa phát huy vai trò của 
nhà cung cấp. Các websites chưa có tính phổ 
cập quốc tế, giới thiệu các sản phẩm du lịch 
và dịch vụ chưa có tính chuyên nghiệp. Kết 
nối giữa doanh nghiệp du lịch và các ngành 
liên quan hiệu quả chưa cao.
3.1.4. Nhân lực ngành du lịch
Lao động là lợi thế cạnh tranh của du lịch 
Việt Nam, do nguồn lao động trẻ, dồi dào và 
chi phí tương đối rẻ. Tuy nhiên, lao động chủ 
yếu là lao động phổ thông, năng lực người lao 
động còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa 
cao. Một hiện tượng mà du lịch Việt Nam 
phải đối mặt là các nhà quản lý giỏi, lao động 
lành nghề bị thu hút về các công ty du lịch 
nước ngoài.
3.1.5. Chiến lược quảng bá, tiếp thị du lịch
Chưa đầu tư thực sự cho công việc này, 
mặc dù quảng bá du lịch là một kênh quan 
trọng giới thiệu sản phẩm du lịch cho khách 
hàng; chi phí quảng cáo còn rất thấp, dưới 1% 
doanh thu, trong khi các doanh nghiệp nước 
ngoài chiếm từ 10-20%. 
Bài học về quảng bá du lịch như chương 
trình “Good morning America” của Mỹ về 
hang động Sơn Đoòng là một ví dụ. 
Chính vì vậy, nhiều sản phẩm du lịch Việt 
nam tuy vốn nổi tiếng nhưng ít được biến đến 
trên thị trường thế giới.
Đầu tư xúc tiến quảng bá du lịch là một đầu 
tư rất lớn, như Malaysia đầu tư gần 98.2 triệu 
USD, Thái Lan là 80 triệu USD, Singarpore 
đã đầu tư trên 160 triệu USD và Hàn Quốc là 
56 triệu USD, trong khi đó Việt Nam chỉ đầu 
tư khoảng 2.5 triệu USD. 
Năng lực cạnh tranh du lịch của Việt 
Nam hiện xếp thứ 75/141 quốc gia (2015), 
Singarpore xếp thứ 10, Malaysia được xếp 
thứ 34, Thái Lan xếp thứ 43, Tuy nhiên, 
nhiều yếu tố thiếu tính bền vững, phát triển 
du lịch chưa theo chiều sâu, năng lực quản lý 
còn hạn chế, động lực cho phát triển du lịch 
chưa đảm bảo. 
Khoảng cách về lượng khách quốc tế giữa 
Việt Nam và bốn nước Thái Lan, Malaysia, 
Singarpore và Indonesia từ 2.5 lần, khoảng 
cách về thu nhập du lịch là 1.5-4 lần. 
4. ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ 
HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA DU LỊCH 
VIỆT NAM
4.1. Điểm mạnh
Hệ thống tài nguyên du lịch phong phú và 
hấp dẫn với 46 khu du lịch quốc gia, 40 điểm 
du lịch quốc gia, 24 trung tâm du lịch, 12 đô 
thị du lịch, 7 vùng du lịch, đặc biệt với 8 di 
sản thế giới tại Việt Nam.
Nền chính trị ổn định, nhất quán với chính 
sách ngoại giao đa phương, thân thiện, nền 
kinh tế trong nước phát triển, thu nhập người 
dân gia tăng.
Nền văn hoá truyền thống phong phú, đặc 
sắc với 54 dân tộc anh em; là điểm đến lý thú, 
an toàn của du khách quốc tế, văn hoá ẩm 
thực có mặt ở các thị trường quốc tế.
Nằm giữa các thị trường du lịch lớn, Việt 
Nam là quốc gia có nhiều điểm đến có thương 
94
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
hiệu, nơi bùng nổ các dịch vụ hàng không, 
ngân hàng, giao thông và là thị trường mới 
nổi của nhiều dịch vụ du lịch, tài chính, bảo 
hiểm, đầu tư và du học,
4.2. Điểm yếu
Du lịch Việt Nam khai thác tài nguyên du 
lịch chưa hiệu quả, còn khép kín, chia cắt.
Chất lượng du lịch chưa tương xứng với 
tiềm năng du lịch.
Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, trùng 
lắp, thiếu tính độc đáo vùng miền, thiếu tính 
liên kết, liên vùng.
Chưa có chiến lược tiếp thị hiệu quả, 
nhất là quảng bá sản phẩm ra nước ngoài với 
những phương tiện có sức lan toả lớn.
Các dịch vụ hỗ trợ du lịch còn kém phát 
triển
Công tác quy hoạch du lịch và quản lý du 
lịch còn nhiều bất cập, thậm chí chồng chéo, 
hiệu lực chưa cao.
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho du lịch còn chậm 
và thiếu tính đồng bộ. Đào tạo nguồn nhân lực 
cho du lịch thiếu tính chiến lược.
4.3. Cơ hội
Châu Á Thái Bình Dương là khu vực phát 
triển năng động và thu hút du lịch. Trong cộng 
đồng ASEAN, Việt Nam là điểm đến hấp dẫn. 
Việt Nam tham gia vào WTO, TPP, điều 
này đã tạo nên một thị trường rộng lớn cho 
du lịch
Du lịch là xu hướng phổ biến toàn cầu, du 
lịch quốc tế tăng trưởng liên tục, du lịch nội 
khối chiếm tỷ trọng lớn. 
Kinh tế Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, 
phát triển mạnh; nhu cầu đầu tư, du lịch, 
cũng phát triển không ngừng. Quá trình di 
chuyển tư bản từ các nước phát triển sang 
các nước đang phát triển là xu thế tất yếu. 
Điều này tạo cơ hội cho du lịch phát triển 
mạnh mẽ.
4.4. Thách thức
Mặc dù du lịch Châu Á Thái Bình Dương 
là khu vực phát triển năng động, nhiều trung 
tâm du lịch hấp dẫn, tuy nhiên, điều này cũng 
tạo ra khả năng cạnh tranh quốc tế gay gắt. 
Nhu cầu du lịch thế giới có chiều hướng 
thay đổi, chủ yếu hướng tới các giá trị mới, 
mang tính truyền thống, tự nhiên, với những 
giá trị sáng tạo, công nghệ cao, hiện đại với 
những dịch vụ cao cấp.
Du lịch ra nước ngoài của người Việt 
Nam trở thành một xu thế tất yếu trong thời 
kỳ hội nhập.
5. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DU 
LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI 
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
5.1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành 
ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên 
nghiệp với hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật 
đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch có chất 
lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang 
đậm bản sắc văn hoá dân tộc, cạnh tranh 
được với các nước trong khu vực và thế giới. 
Đến năm 2030, Việt Nam có ngành du lịch 
phát triển. 
Năm 2020, thu hút 10.5 triệu lượt khách 
quốc tế, 47.5 triệu lượt khách nội địa, tăng 
trưởng khách quốc tế là 7%, nội địa là 5.1%.
Năm 2025, thu hút 14 triệu lượt khách 
quốc tế, tăng trưởng 6%; thu thút 58 triệu lượt 
khách nội địa, tăng trưởng 4.3%.
Năm 2030, thu hút 18 triệu lượt khách 
quốc tế, tăng trưởng 5.2%; thu hút 71 triệu 
lượt khách nội địa, tăng trưởng 4.1%
Tổng thu từ du lịch: Năm 2020, 372 nghìn 
tỷ đồng (tương đương 18.5 tỷ USD); năm 
2025 với 523 nghìn tỷ đồng (tương đương 26 
tỷ USD); và năm 2030 doanh thu sẽ đạt 708 
95
Nâng cao năng lực . . .
nghìn tỷ đồng (tương đương 35.2 tỷ USD)
Đóng góp trong GDP: Năm 2020 chiếm 
7%; năm 2025 chiếm 7.2% và năm 2030 
chiếm 7.5%.
Để đạt được mục tiêu trên, du lịch Việt 
Nam phải thực hiện có hiệu quả các nhóm giải 
pháp sau:
5.2. Nhóm giải pháp về sản phẩm du lịch 
và thị trường du lịch
Sản phẩm du lịch phải khai thác được thế 
mạnh của tài nguyên du lịch Việt Nam, đồng 
thời phải phản ánh được giá trị mới sáng tạo. 
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm du lịch 
phối hợp với văn hoá vùng miền, không trùng 
lắp và độc đáo sẽ tạo nên khả năng cạnh tranh 
cao. Để làm được, cần có hệ thống kiểm định 
chất lượng và quy chuẩn sản phẩm du lịch 
Việt Nam, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, 
xếp loại.
Tạo sự đột phá trong thị trường du lịch, 
ngoài các thị trường truyền thống, nhất thiết 
phải xây dựng các chiến lược thị trường mới, 
bám sát các đối tác chiến lược, các nước trong 
APEC, TPP. Nuôi dưỡng và phát triển sản 
phẩm cho thị trường truyền thống. Kết hợp 
chiến lược sản phẩm du lịch và thị trường 
du lịch trong một chiến lược tổng thể đến 
năm 2020, tầm nhìn 2030. Phát triển mạnh 
thị trường Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung 
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc), và 
ASEAN.
Tăng trưởng khai thác thị trường truyền 
thống cao cấp từ Tây Âu, Bắc Âu và Bắc Mỹ, 
Châu Đại Dương, Đông Âu, và phát triển 
thị trường mới như Trung Đông và Ấn Độ,
Ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch có khả 
năng cạnh tranh trong khu vực về nghĩ dưỡng 
biển, tham quan thắng cảnh biển và hệ sinh 
thái biển. Các sản phẩm du lịch văn hoá gắn 
liền với di sản, lễ hội, tham quan, nghiên cứu 
văn hoá vùng miền.
Đẩy mạnh sản phẩm du lịch sinh thái, 
hang động, du lịch nông nghiệp, nông thôn, 
du lịch tâm linh, giáo trí cao cấp,
Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch như du 
lịch MICE, du lịch đô thị, du lịch giáo dục, du 
lịch dưỡng bệnh, du lịch làm đẹp,
Liên kết vùng, liên kết địa phương, doanh 
nghiệp, các hành lang kinh tế tạo thành sản 
phẩm du lịch hấp dẫn.
Phát triển thị trường khu vực: Việt Nam 
– Lào – Campuchia; Việt Nam – Lào – 
Campuchia – Myanma – Thái Lan, 
5.3. Nhóm giải pháp về ứng dụng công 
nghệ, tăng cường cơ sở vật chất và năng lực 
quản lý
Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ 
tiên tiến trong quản lý bao gồm hoàn thiện hệ 
thống cơ sở dữ liệu và thống kê du lịch. Nâng 
cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa 
học công nghệ vào quản lý, đồng thời nâng 
cao trình độ quản lý quy hoạch cho các cấp, 
các ngành về du lịch. 
Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho du 
lịch, tăng cường năng lực phục vụ và chất 
lượng phục vụ cho các cơ sở lưu trú. Đến năm 
2015 toàn ngành cần có 390.000 phòng; đến 
năm 2020 toàn ngành cần có 580.000 phòng 
và đến năm 2030 là 900.000 phòng.
Cần có quy hoạch cụ thể cho từng loại cơ 
sở lưu trú, nhất là loại hình khách sạn 3-5 sao 
ở những địa phương du lịch phát triển mạnh 
như: Tp. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Lạt, 
Hà Nội và Đà Nẵng,
5.4. Nhóm giải pháp về đầu tư và thu hút 
vốn đầu tư cho du lịch
Tăng cường đầu tư FDI cho cơ sở hạ tầng 
du lịch, liên doanh với nước ngoài vào các 
dự án vớn như khu vui chơi, giải trí cao cấp, 
sân golf, cho khu vực ưu tiên phát triển 
96
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
như Phú Quốc, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Đà 
Nẵng, Quảng Ninh,
Vốn từ nguồn tích luỹ GDP du lịch, vốn 
vay ngân hàng có tỷ lệ lãi suất ưu đãi, thu hút 
vốn nhàn rỗi qua hệ thống ngân hàng, thu hút 
vốn qua cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà 
nước, dùng quỹ đất để tạo nguồn vốn thông 
qua đấu giá quyền sử dụng đất, Coi việc thu 
hút vốn trong nước là hướng ưu tiên lâu dài, 
thu hút vốn từ nước ngoài là quan trọng.
Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung 
ương đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 
du lịch quốc gia, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 
phát triển làng nghề truyền thống,
Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư: (i) Phát triển 
đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng du lịch; 
(ii) Phát triển sản phẩm du lịch cạnh tranh và 
thương hiệu quốc gia; (iii) Phát triển nguồn 
nhân lực; (iv) Phát triển tài nguyên, bảo vệ 
môi trường du lịch; (v) Phát triển các khu, 
điểm du lịch.
Khu vực tập trung đầu tư: khu du lịch 
quốc gia, điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch, 
ưu tiên cho các vùng sâu, vùng xa biên giới, 
hải đảo. Huy động tối đa nguồn vốn, tiềm lực 
tài chính trong nhân dân với cơ cấu 90-92% từ 
khu vực tư nhân.
5.5. Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá.
Tăng cường năng lực cho bộ máy và cơ 
chế hoạt động xúc tiến, quảng bá. Cơ cấu lại 
bộ máy xúc tiến cho tổng cục du lịch và thành 
lập các trung tâm xúc tiến quảng bá du lịch tại 
các địa phương. Xây dựng hình ảnh và thương 
hiệu du lịch quốc gia.
Đẩy mạnh chuyên nghiệp hoá hoạt động 
xúc tiến quảng bá. Tập trung xúc tiến quảng 
bá theo chiến dịch trọng điểm, phù hợp với 
định hướng phát triển sản phẩm, thương hiệu 
du lịch. Xây dựng cơ chế hợp tác trong và 
ngoài ngành; cơ chế xã hội hoá xúc tiến quảng 
bá du lịch; liên kết chặt chẽ các doanh nghiệp 
du lịch với các hãng hàng không. Tận dụng 
tối đa sức mạnh truyền thông nhất là các hãng 
truyền thông nổi tiếng.
Đầu tư cho hoạt động xúc tiến, quảng bá, 
tăng kinh phí cho xây dựng các hoạt động xúc 
tiến quảng bá nhất là các thị trường mới, sản 
phẩm mới.
5.6. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn 
nhân lực
Ngành du lịch cần xây dựng và triển khai 
thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực toàn 
ngành và ở các địa phương
Xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện chuẩn 
hoá nhân lực du lịch phù hợp với các nguyên 
tắc, quy định của UNWTO và TPP
Tăng cường nghiên cứu khoa học du 
lịch và trao đổi khoa học du lịch trong khối 
ASEAN và các nước có du lịch phát triển. 
Tăng cường trao đổi chuyên gia và đào tạo 
nhân lực ở các nước phát triển.
Quy hoạch, chuẩn hoá cơ sở đào tạo du 
lịch, quy định chặt chẽ các điều kiện thành 
lập, mở ngành du lịch ở các trường Đại học, 
cao đẳng, nghề,
Đào tạo đào tạo lại nhân lực du lịch, quy 
định định kỳ đào tạo lại, bồi dưỡng các chức 
danh nghề nghiệp cho các doanh nghiệp du lịch.
5.7. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính 
sách và môi trường kinh doanh du lịch
Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về 
du lịch ở các cấp, nâng cao năng lực quản lý 
và xây dựng quy hoạch cho cơ quan quản lý. 
Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về du lịch. 
Đa dạng hoá, đa phương hoá các loại hình 
hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, các 
kênh hợp tác. Chủ động kêu gọi tài trợ từ các 
tài trợ quốc tế.
Áp dụng các biện pháp khuyến khích các 
hoạt động du lịch thân thiện môi trường, bảo vệ 
và phát huy các giá trị tài nguyên, môi trường, 
giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
97
Nâng cao năng lực . . .
Tăng cường hiệu lực chỉ đạo của Ban chỉ 
đạo Nhà nước về du lịch; nghiêm cấm thành 
lập các tổ chức liên kết du lịch ở một số vùng 
du lịch đặc thù như: Tây Nguyên, Tây Nam 
Bộ, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu 
Long, Bắc Miền Trung,
6. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 
đi vào chiều sâu, hiệp định đối tác kinh tế 
xuyên Thái Bình Dương (TPP) sắp có hiệu 
lực, việc đề ra các giải pháp có tính chiến 
lược cho ngành du lịch để nâng cao năng lực 
canh tranh với những bước đi thích hợp. Để 
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch Việt 
Nam phải giải phóng sức mạnh nội sinh, hoà 
nhập nhanh vào dòng chảy của du lịch khu 
vực và thế giới, góp phần vào quá trình tăng 
trưởng bền vững của nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban chỉ đạo Tây Nguyên (2010). Báo cáo tổng kết 10 năm phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên, 
Tài liệu Ban chỉ đạo Tây Nguyên.
[2]. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết 10 -NQ/TW ngày 18/01/2002 về phát triển kinh tế - xã hội và đảm 
bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010.
[3]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị 
quốc gia, Hà Nội.
[4]. Chính phủ (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020.
[5]. Chính phủ (2014), Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 
Tổng cục du lịch.
[6]. Michael E. Porter (2002), Busines Competitivenes Index – BCI (Nghiên cứu khả năng cạnh tranh), 
Havard University, USA.
[7]. Nguyễn Duy Mậu (2014), Phát triển du lịch Tây Nguyên trong quá trình hội nhập quốc tế, Nxb. Đại 
học Kinh tế Hồ Chí Minh (UEH) 
[8]. P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus (1989), Kinh tế học, Viện quan hệ quốc tế. 
[9]. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2014), Báo cáo kết quả năng lực cạnh tranh 
cấp Tỉnh năm 2014.
[10]. UBNN Tỉnh Lâm Đồng (2015), Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn Tỉnh Lâm Đồng đến 
năm 2020.

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_nganh_du_lich_viet_nam_tron.pdf