Nghiên cứu chế tạo và khảo sát các tính chất của blend Epdm / Enr50 liên kết ngang bằng nhựa phenolic

Trong những năm gần đây, cao su

thiên nhiên (NR) đã được nghiên cứu

cho một loạt các ứng dụng nhờ độ bền,

tính kháng mỏi, khả năng hồi phục

vượt trội [1]. Tuy nhiên, NR kháng

kém các tác nhân gây lão hóa như

oxy, ozone và nhiệt nên không phù

hợp trong một số trường hợp. Ngược

lại, cao su ethylene propylene diene

monome (EPDM) với mạch chính bão

hòa có thể kháng oxy hóa, chịu thời

tiết và hóa chất tốt. Cả hai loại cao su

trên đều có mạch hydrocarbon không

phân cực nên không bền trong môi

trường dầu mỡ và các dung môi không

phân cực [2, 3]. Cao su thiên nhiên

epoxy hóa (ENR) là một loại biến tính

từ NR với các nối đôi đã được chuyển

đổi một phần thành nhóm epoxy, các

nhóm epoxy này phân bố ngẫu nhiên

trên sườn isoprene. Nhờ có các nhóm

epoxy trên mạch nên ENR trở nên phân

cực và cải thiện khả năng chịu dầu so

với NR [1, 4].

pdf 5 trang dienloan 5380
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chế tạo và khảo sát các tính chất của blend Epdm / Enr50 liên kết ngang bằng nhựa phenolic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát các tính chất của blend Epdm / Enr50 liên kết ngang bằng nhựa phenolic

Nghiên cứu chế tạo và khảo sát các tính chất của blend Epdm / Enr50 liên kết ngang bằng nhựa phenolic
4060(1) 1.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Mở đầu
Trong những năm gần đây, cao su 
thiên nhiên (NR) đã được nghiên cứu 
cho một loạt các ứng dụng nhờ độ bền, 
tính kháng mỏi, khả năng hồi phục 
vượt trội [1]. Tuy nhiên, NR kháng 
kém các tác nhân gây lão hóa như 
oxy, ozone và nhiệt nên không phù 
hợp trong một số trường hợp. Ngược 
lại, cao su ethylene propylene diene 
monome (EPDM) với mạch chính bão 
hòa có thể kháng oxy hóa, chịu thời 
tiết và hóa chất tốt. Cả hai loại cao su 
trên đều có mạch hydrocarbon không 
phân cực nên không bền trong môi 
trường dầu mỡ và các dung môi không 
phân cực [2, 3]. Cao su thiên nhiên 
epoxy hóa (ENR) là một loại biến tính 
từ NR với các nối đôi đã được chuyển 
đổi một phần thành nhóm epoxy, các 
nhóm epoxy này phân bố ngẫu nhiên 
trên sườn isoprene. Nhờ có các nhóm 
epoxy trên mạch nên ENR trở nên phân 
cực và cải thiện khả năng chịu dầu so 
với NR [1, 4]. Trong một số ứng dụng, 
sản phẩm yêu cầu có độ hồi phục, chịu 
cả dung môi phân cực và không phân 
cực thì việc trộn hợp EPDM và ENR 
Nghiên cứu chế tạo và khảo sát các tính chất của blend 
EPDM/ENR50 liên kết ngang bằng nhựa phenolic
Lê Minh Tân, Võ Hữu Thảo*
Khoa Công nghệ vật liệu, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài 6/11/2017; ngày chuyển phản biện 10/11/2017; ngày nhận phản biện 19/12/2017; ngày chấp nhận đăng 29/12/2017
Tóm tắt:
Cao su ethylene propylene diene monome (EPDM) được trộn với cao su thiên nhiên epoxy hóa có hàm lượng epoxy 
hóa 50% theo tỷ lệ mol (ENR50) với sự hiện diện của nhựa phenolic ở các tỷ lệ trộn hợp khác nhau. Phân tích nhiệt 
(DSC, TGA), đặc tính lưu biến, tính chất cơ lý và kháng trương trong dung môi của các blend EPDM/ENR50 đã 
được xác định. Kết quả cho thấy, blend EPDM/ENR50 cho tính chất cơ lý tốt ở tỷ lệ 60/40. Tăng tỷ lệ ENR50 làm 
tăng độ trương của blend trong methyl ethyl ketone và làm giảm biến dạng dư sau nén. Độ trương của blend trong 
Fuel A và Fuel B tăng khi tỷ lệ EPDM tăng.
Từ khóa: Blend EPDM/ENR, cao su thiên nhiên epoxy hóa, ethylene propylene diene monome, nhựa phenolic, tính 
chất nhiệt.
Chỉ số phân loại: 2.5
*Tác giả liên hệ: Email: vohuu@hcmut.edu.vn
Preparation and properties of EPDM/ENR50 
blends crosslinked with phenolic resin 
Minh Tan Le, Huu Thao Vo* 
Faculty of Materials Technology, HCMUT, VNU - HCM
Received 6 November; accepted 29 December 2017
Abstract:
Ethylene propylene diene monomer rubber (EPDM) was blended with 
50% epoxidized natural rubber (ENR50) in the presence of phenolic resin 
at various blend ratios. The thermal analysis (DSC, TGA), rheological 
characteristics, mechanical properties, and swelling behavior of the EPDM/
ENR50 blends were determined. The results showed that the EPDM/ENR50 
blends gave good mechanical properties at the ratio of 60/40. Increasing the 
amount of ENR50 made the swelling degree of the blends in methyl ethyl 
ketone increased and the compression set decreased. The degree of swelling 
in Fuel A and Fuel B increased by increasing the amount of EPDM. 
Keywords: EPDM/ENR blend, epoxidized natural rubber, ethylene propylene 
diene monomer rubber, phenolic resin, thermal property.
Classification number: 2.5
4160(1) 1.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ 
là phương án cần nghĩ đến. Tuy nhiên, 
do bản chất phân cực khác nhau nên 
việc trộn hợp hai loại cao su trên là rất 
khó bởi sự tương tác tại các liên diện 
kém. Phenolic đã được nghiên cứu như 
là một chất lưu hóa cho các loại cao 
su. Trong một số nghiên cứu gần đây, 
nhựa phenolic đóng vai trò như một 
chất tương hợp nhằm tăng sự tương 
tác tại liên diện của blend cao su nhiệt 
dẻo trên nền NR và EPDM như: NR/
HDPE [5, 6], NR/LDPE [7, 8], EPDM/
PP [9].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi 
tập trung khảo sát ảnh hưởng của 
nhựa phenolic với vai trò là chất tạo 
nối ngang trong cao su EPDM và 
trong cao su thiên nhiên epoxy hóa 
50% (ENR50) cũng như trong blend 
EPDM/ENR50. Các tính chất nhiệt, 
đặc tính lưu biến, cơ tính và hệ số 
trương trong dung môi của blend cũng 
được khảo sát.
Thực nghiệm
Vật liệu
Cao su EPDM có hàm lượng 
ethylidene norbornene dien (ENB) 
4,6%, độ nhớt Mooney (M
L
 1+4/125oC) 
61, hàm lượng ethylene 65%, được 
cung cấp bởi Mitsui EPT, Nhật Bản. 
Cao su ENR50 có độ nhớt Mooney 
(M
L
 1+4/100oC) 81,2, được cung cấp 
bởi San-Thap International Co., Ltd, 
Thái Lan. Nhựa phenolic resole, mã 
thương mại Tackirol 201, được cung 
cấp bởi Taoka Chemical Co., Ltd, 
Nhật Bản. 
Chế tạo mẫu
Mẫu trộn hợp theo thành phần ở 
bảng 1 được thực hiện trên máy cán 
hai trục có đường kính ngoài 170 mm, 
chiều dài 400 mm và lưu hóa trên máy 
ép thủy lực ở nhiệt độ 170oC, với lực 
ép 100 kgf/cm2.
Phân tích nhiệt
Nhiệt lượng vi sai quét (DSC) được 
thực hiện trên máy TA-Q200 (New 
Castle, Delaware, Mỹ), tốc độ gia 
nhiệt 10oC/phút trong môi trường khí 
Nitơ. Phần trăm kết tinh của EPDM 
(X
EPDM
) trong blend được tính theo 
công thức [10]:
X
EPDM
 (%) = (1)
∆H
m
 = Enthapy nóng chảy của 
blend (J/g); W
EPDM
 = Tỷ lệ EPDM 
trong blend; ∆H
m ref
 = Enthapy nóng 
chảy của EPDM 100% kết tinh = -290 
J/g [10].
Nhiệt trọng lượng (TGA) được thực 
hiện trên máy TA-Q200 (New Castle, 
Delaware, Mỹ), tốc độ gia nhiệt 10oC/
phút trong môi trường khí Nitơ. 
Đặc tính lưu biến
Độ nhớt Mooney của hỗn hợp 
được thực hiện trên máy GOTECH 
GT-7080S2, rotor lớn (L) theo phương 
pháp ASTM D1646. Thời gian bắt đầu 
lưu hóa (t
s1
), moment xoắn cực tiểu 
(M
min
), moment xoắn cực đại (M
max
) và 
thời gian lưu hóa tối ưu (t
c90
) được xác 
định trên máy lưu hóa đĩa dao động 
MDR GOTECH M2000 theo phương 
pháp ASTM D5289.
Tính chất cơ lý
Độ bền kéo khi đứt (Ts), Modul 
100% (M100) và độ dãn dài khi đứt 
(E%) được xác định trên máy thử kéo 
GOTECH AI-3000 theo phương pháp 
ASTM D412. Biến dạng dư sau khi 
nén (%) và độ cứng được xác định 
theo phương pháp ASTM D395 và JIS 
K6253.
Hệ số trương
Hệ số trương trong chất lỏng được 
xác định theo phương pháp ASTM 
D471 theo công thức: 
a = [(m’ – m0)/m0]/d (2)
Trong đó, a là hệ số trương (thể 
tích trương trên 1 g mẫu), cm3/g; m0 
là khối lượng mẫu ban đầu, g; m’ là 
khối lượng mẫu sau khi ngâm, g; d là 
khối lượng riêng của dung môi ngâm, 
g/cm3.
Kết quả và thảo luận
Phân tích nhiệt
Hình 1, 2 và 3 mô tả các đường 
cong DSC của EPDM, blend EPDM/
ENR50 60/40 và ENR50 đã phản ứng 
với nhựa phenolic, ở hàm lượng 8 
phr. Từ các đường cong DSC này, các 
nhiệt độ chuyển thủy tinh Tg, nhiệt độ 
chảy Tm và hàm lượng kết tinh Xc của 
EPDM của các blend được xác định 
(bảng 2). 
Tg của blend 60/40 nằm trong 
khoảng giữa hai nhiệt độ Tg của hai 
polyme thành phần nhưng lệch về 
phía Tg của EPDM. Kết quả DSC của 
EPDM-phenolic cho thấy có xảy ra 
quá trình nóng chảy ở nhiệt độ 40,33oC 
với ∆H
m
 = -5,190 J/g tương ứng với 
hàm lượng kết tinh của EPDM trong 
mẫu là 1,79%. Với DSC của blend 
60/40, có xảy ra quá trình nóng chảy 
ở nhiệt độ 47,42oC với ∆H
m
 = -0,813 
J/g tương ứng với hàm lượng kết tinh 
của EPDM trong blend là 0,47%. 
Trong khi đó, dữ liệu DSC cho thấy 
với ENR50-phenolic, không diễn ra 
quá trình nóng chảy.
So sánh dữ liệu DSC của EPDM 
[11] và ENR50 [10] chưa lưu hóa với 
EPDM-phenolic và ENR50-phenolic 
cho thấy khi tạo liên kết ngang với 
phenolic, Tg của EPDM tăng nhưng 
Tg của ENR50 lại giảm. Phenolic tạo 
liên kết ngang với EPDM làm phá vỡ 
sự sắp xếp và linh động của các phân 
Bảng 1. Thành phần của blend EPDM/ENR50 ở các tỷ lệ khác nhau.
Blend 100/0 80/20 60/40 40/60 20/80 0/100
EPDM 100 80 60 40 20 0
ENR50 0 20 40 60 80 100
Phenolic 8 8 8 8 8 8
4260(1) 1.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
tử polyme [3], dẫn đến tăng Tg. Trong 
khi đó Tg của ENR tăng khi hàm 
lượng nhóm epoxy tăng do sự cồng 
kềnh của nhóm epoxy hóa làm giảm 
sự linh động của các phân đoạn đã biến 
tính, với mỗi 1% epoxy hóa, Tg tăng 
khoảng 1°C [12]. Tuy nhiên, khi ENR 
tạo liên kết ngang với phenolic, các 
nhóm epoxy mở vòng và tạo liên kết 
C-O-C với phenolic [13], do đó làm 
giảm hàm lượng nhóm epoxy của cao 
su, dẫn đến giảm Tg.
Bảng 2. Dữ liệu DSC của EPDM, 
ENR50 và blend EPDM/ENR50 
60/40 phản ứng với phenolic ở hàm 
lượng 8 phr.
Mẫu Tg (oC) Tm (oC) Xc (%)
EPDM – 30,44 40,33 1,79
ENR50 – 28,26 – –
EPDM/ENR50 – 30,21 47,42 0,47
Bảng 3 cho dữ liệu TGA của các 
mẫu đã phản ứng với phenolic ở hàm 
lượng 8 phr. 
Bảng 3. Dữ liệu TGA của EPDM, 
blend EPDM/ENR50 60/40 và 
ENR50 phản ứng với phenolic ở hàm 
lượng 8 phr.
Mẫu
T
o
(oC)
T
max 1
(oC)
T
max 2
(oC)
T
max 3
(oC)
Ti 
(oC)
EPDM 480,35 507,48 525,24
EPDM/ENR50 403,39 444,46 495,33 506,60 524,28
ENR50 386,60 432,31 471,75
To: nhiệt độ bắt đầu phân hủy; Tmax: nhiệt độ 
đỉnh phân hủy; Ti: nhiệt độ kết thúc phân hủy.
Nhiệt độ bắt đầu phân hủy (T
o
) 
của EPDM-phenolic, blend 60/40 và 
ENR50-phenolic lần lượt là 480,35, 
403,39 và 386,60oC. Nhiệt độ phân hủy 
hoàn toàn (T
i
) của EPDM-phenolic, 
blend 60/40 và ENR50-phenolic lần 
lượt là 525,24, 524,28 và 471,75oC. 
Dữ liệu TGA của blend 60/40 cho 3 
nhiệt độ đỉnh phân hủy (T
max
) ở 444,46, 
495,33 và 506,60. Điều này chứng 
tỏ trong blend 60/40 có sự xuất hiện 
Hình 1. Đường cong DSC của EPDM phản ứng với phenolic.
Hình 2. Đường cong DSC của blend EPDM/ENR50 60/40 phản ứng với 
phenolic.
Hình 3. Đường cong DSC của ENR50 phản ứng với phenolic.
4360(1) 1.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ 
của 3 loại cấu trúc ENR50-phenolic, 
EPDM-phenolic-ENR50 và EPDM-
phenolic tương ứng với 3 T
max
 trên. 
Có thể thấy, độ bền nhiệt của 
ENR50 được cải thiện rõ rệt khi được 
trộn hợp cùng EPDM với chất tạo liên 
kết ngang phenolic trong blend 60/40.
Đặc tính lưu biến
Các đặc tính lưu biến của các blend 
EPDM/ENR50 với tác nhân liên kết 
ngang phenolic được trình bày trong 
bảng 4, cho độ nhớt Mooney ở 100oC 
và tính chất lưu hóa ở 170oC.
Ở nhiệt độ cao, phenolic và ENR50 
với độ nhớt thấp đã làm giảm độ nhớt 
Mooney và M
min
 của blend EPDM/
ENR50. Vì vậy, độ nhớt Mooney và 
M
min
 của blend giảm khi tỷ lệ ENR50 
tăng.
Cơ chế phản ứng giữa ENR và 
phenolic [13] cho thấy phenolic tạo 
liên kết ngang trong ENR bằng liên 
kết C-O-C giữa nhóm methylol và 
nhóm epoxy. Trong khi đó, cơ chế 
phản ứng giữa EPDM và phenolic [3] 
cho thấy phenolic tạo liên kết ngang 
trong EPDM chủ yếu bằng cách tạo 
cấu trúc vòng Chroman tại Dien ENB. 
ENR50 với 50% epoxy hóa có khả 
năng phản ứng với phenolic cao hơn so 
với EPDM, M
max
 tăng khi tỷ lệ ENR50 
trong blend tăng dần.
T
s1
 của ENR50 thấp (ngắn) hơn 
nhiều so với EPDM. Trong khi đó, kết 
quả cho thấy t
s1
 của các blend EPDM/
ENR50 càng thấp (ngắn) hơn nữa so 
với ENR50. Điều này có thể được giải 
thích do trong blend EPDM/ENR50, 
các phenolic ban đầu, với bản chất phân 
cực, có xu hướng nằm bên pha ENR50 
nhiều hơn so với pha EPDM. Vì vậy, 
hàm lượng phenolic trên ENR50 trong 
blend trở nên cao hơn so với trên mẫu 
ENR50 (không có EPDM) và làm tăng 
khả năng phản ứng giữa phenolic và 
ENR50, dẫn đến t
s1
 trong blend thấp 
(ngắn) hơn.
Tính chất cơ lý
Ts, M100, E% và độ cứng của 
EPDM khi lưu hóa bởi phenolic có 
giá trị cao hơn ENR50 (bảng 5) mặc 
dù M
max
 của ENR50-phenolic cao hơn 
EPDM-phenolic như đã phân tích trên. 
Có thể do phenolic chủ yếu tạo cầu nối 
ngang với Dien ENB trên mạch nhánh 
của EPDM, nên không làm phá vỡ cấu 
trúc bán kết tinh của EPDM. Vì vậy, 
EPDM vẫn có thể duy trì độ bền kéo 
đứt và độ dãn dài khi bị kéo dãn. Điều 
này có thể thấy được trên kết quả phân 
tích nhiệt DSC của EPDM khi lưu 
hóa bởi phenolic với hàm lượng kết 
tinh của EPDM trong blend là 1,79% 
(hình 1). Với ENR50, hàm lượng 
nhóm epoxy hóa 50%, phản ứng giữa 
phenolic và ENR50 chủ yếu là liên kết 
C-O-C giữa nhóm methylol và nhóm 
epoxy đã phá vỡ cấu trúc bán kết tinh 
của chuỗi cis-1,4 polyisoprene khi bị 
kéo dãn, do đó làm giảm tính chất cơ 
lý của cao su.
Ts của blend tăng khi tỷ lệ ENR50 
tăng từ 0 đến 40%, sau đó lại giảm khi 
tỷ lệ ENR50 tăng từ 60 đến 100%. Ở 
các blend có tỷ lệ ENR50 cao, blend 
với pha nền là ENR50 có tính chất cơ 
lý thấp đã làm giảm tính chất cơ lý của 
EPDM. Blend 60/40 cho tính chất cơ 
lý tối ưu nhất so với các tỷ lệ còn lại 
chứng tỏ ở tỷ lệ này, blend cho khả 
năng tương hợp tốt nhất.
ENR50 với các mắt xích isoprene 
trên phân tử cho khả năng hồi phục sau 
biến dạng tốt hơn so với EPDM. Kết 
quả làm giảm biến dạng dư sau nén khi 
tỷ lệ ENR50 tăng dần trong blend.
Hệ số trương
Bảng 6 cho hệ số trương (cm3/g) 
của các blend EPDM/ENR50 ở nhiệt 
độ 30oC, sau 72 h trong Fuel A, Fuel 
B và MEK. Dễ dàng nhận thấy hệ số 
trương trong Fuel A và Fuel B của 
blend giảm dần khi tỷ lệ ENR50 tăng 
Bảng 4. Đặc tính lưu biến của blend EPDM/ENR50 ở các tỷ lệ khác nhau.
Bảng 5. Tính chất cơ lý của blend EPDM/ENR50 ở các tỷ lệ khác nhau.
Blend 100/0 80/20 60/40 40/60 20/80 0/100
Tính chất lưu biến ở 170oC
M
min
, lb-in 2,91 2,84 2,49 2,33 2,20 2,11
M
max
, lb-in 13,31 13,62 14,11 14,78 15,27 19,94
t
s1
, phút:giây 8:31 1:43 1:28 1:34 1:42 2:00
Độ nhớt Mooney ở 100oC
ML (1+4) 42,4 31,8 25,9 22,8 22,1 21,9
Blend 100/0 80/20 60/40 40/60 20/80 0/100
Tính chất cơ lý
Độ bền kéo đứt, MPa 3,12 5,31 6,35 3,11 1,44 0,78
Modul 100%, MPa 0,77 0,76 0,76 0,69 0,57 0,40
Độ dãn dài khi đứt, % 536 464 451 400 299 208
Độ cứng, Shore A 55 52 50 43 37 29
Biến dạng dư sau nén, % 31,96 27,59 24,75 20,00 17,31 5,69
4460(1) 1.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
dần trong khi hệ số trương của blend 
trong MEK tăng dần khi tỷ lệ ENR50 
tăng dần. Cùng một tỷ lệ EPDM/
ENR50, hệ số trương của blend trong 
Fuel A thấp hơn so với Fuel B.
EPDM với mạch chính là chuỗi 
hydrocacbon không phân cực nên 
không bị trương trong các loại dung 
môi phân cực, đặc biệt là dung môi 
phân cực mạnh như MEK. 
Ngược lại EPDM bị trương mạnh 
trong dung môi không phân cực như 
iso-octance. ENR50 có cấu trúc phân 
cực mạnh, cho khả năng chịu trong 
môi trường dung môi không phân cực 
như iso-octance nhưng bị trương trong 
dung môi phân cực như MEK.
Toluene là một loại dung môi có 
vòng thơm, có khả năng làm trương cả 
cao su phân cực và không phân cực. 
Do đó, hệ số trương của các blend 
trong Fuel B lại cao hơn trong Fuel A.
Kết luận
Tính chất của blend cao su EPDM 
và ENR50 với tác nhân liên kết ngang 
phenolic đã được khảo sát. Kết quả cho 
thấy: Tăng tỷ lệ ENR50 trong blend 
làm giảm độ nhớt Mooney và M
min
, 
trong khi làm tăng M
max
. Các tính chất 
cơ lý của blend EPDM/ENR50 đạt giá 
trị tối ưu ở tỷ lệ 60/40. ENR50 giúp cải 
thiện khả năng phục hồi sau khi nén và 
độ kháng trương trong Fuel A, Fuel B, 
trong khi EPDM giúp cải thiện độ bền 
nhiệt và độ kháng trương trong MEK 
của blend. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] C.K.L Davies, S.V. Wolfe, I.R. Gelling, 
A.G. Thomas (1983), “Strain crystallization 
random copolymers produced by epoxidation 
of cis-1,4-polyisoprene”, Polymer, 24, 
pp.107-113.
[2] Morton, Maurice (1987), Rubber 
Technology, Van Nostrand Reinhold, New 
York, 638p.
[3] M.V. Duin (2002), “Chemistry of 
EPDM Cross-linking”, Elastomer and Plastic, 
55(4), pp.150-154.
[4] C.S.L Baker, I.R. Gelling, R. Newell 
(1985), “Epoxidized natural rubber”, Rubber 
Chem. Technol., 58, pp.67-85.
[5] C. Nakason, K. Nuansomsri, A. 
Kaesaman, S. Kiatkamjornwong (2006), 
“Dynamic vulcanization of natural rubber/
high-density polyethylene blends: effect of 
compatibilization, blend ratio and curing 
system”, Polymer Testing, 25, pp.782-796.
[6] W. Pechurai, K. Sahakaro, C. Nakason 
(2009), “Influence of phenolic curative on 
crosslink density and other related properties 
of dynamically cured NR/HDPE blends”, 
Journal of Applied Polymer Science, 113, 
pp.1232-1240.
[7] C.S. Upathum, S. Punnachaiya (2007), 
“Radiation Cross-Linking of small Electrical 
Wire Insulator Fabricated from NR/LDPE 
blends”, Nuclear Instruments and Methods in 
Physis Research B, 265, pp.109-113
[8] C. Qin, J. Yin, and B. Huang (1990), 
“Mechanical properties, structure, and 
morphology of natural-rubber/low-density 
polyethylene blends prepared by different 
processing methods”, Rubber Chemistry and 
Technology, 63(1), pp.77-91.
[9] K. Naskar (2007), “Thermoplastic 
elastomers based on PP/EPDM blends by 
dynamic vulcanization”, Rubber Chemistry 
and Technology, 80(3), pp.504-519.
[10] M. Bijarimi, S. Ahmad, R. Rasid 
(2014), “Mechanical, Thermal and 
Morphlogical Properties of Poly(Lactic Acid)/
Epoxidized Natural Rubber Blends”, Journal 
of Elastomer and Plastics, 46(4), pp.338-354.
[11] K.N. Pandey, D.K. Setua, G.N. 
Mathur (2005, “Determination of the 
compatibility of NBR-EPDM blends by 
an ultrasonic technique, modulated DSC, 
dynamic mechanical analysis, and atomic 
force microscopy”, Polymer Engineering & 
Science, 45, pp.1265-1276.
[12] D.R. Burfield, K.L. Lim, K.S. Law 
(1984), “Epoxidation of natural rubber 
lattices”, J. Appl. Polym. Sci., 29, pp.1661-
1673.
[13] K. Sasdipan, A. Kaesaman, C. 
Nakason (2014), “Recyclability of novel 
dynamically cured copolyester/epoxidized 
natural rubber blends“, J. Mater. Cycles 
Waste Manag., 18, pp.156-167.
Bảng 6. Hệ số trương của blend EPDM/ENR50 ở các tỷ lệ khác nhau.
Fuel A (ASTM): iso-octane; Fuel B (ASTM): iso-octance/toluene = 70/30 (tỷ lệ thể tích); MEK: 
methyl ethyl ketone.
Blend 100/0 80/20 60/40 40/60 20/80 0/100
Hệ số trương sau 72h
Trong Fuel A, cm3/g 4,50 2,74 2,23 1,57 0,85 0,37
Trong Fuel B, cm3/g 7,17 5,74 4,81 4,21 3,64 2,77
Trong MEK, cm3/g 0,21 0,51 1,04 2,49 3,11 3,56

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_va_khao_sat_cac_tinh_chat_cua_blend_epdm.pdf