Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy tuyển than huyền phù kiểu bánh xe đứng
Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2 là một hạng mục đầu tư quan trọng nằm trong “Quy hoạch phát triển ngành than đến 2020, có xét triển vọng đến năm 2030”. Các thiết bị chính của Nhà máy được chế tạo ở trong nước theo Dự án KH&CN cấp quốc gia “Nghiên cứu công nghệ, thiết kế và chế tạo một số thiết bị chính cho Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2 với công suất 2 triệu tấn/năm”. Trong khuôn khổ Dự án này, Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ (IEMM-TKV) đã được Bộ KH&CN giao thực hiện Đề tài “Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy tuyển huyền phù bánh xe đứng cho Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2”, gồm các máy MTHP-20 và MTHP-16, là những thiết bị công nghệ chính trong toàn bộ dây chuyền sản xuất. MTHP-20 và MTHP-16 đã được nghiên cứu, thiết kế theo mẫu máy CKB-20 (do Liên Xô chế tạo) với một số cải tiến và hoàn chỉnh về công nghệ, kết cấu, vật liệu chế tạo và đã được chế tạo bằng công nghệ tiên tiến hiện có trong nước với sự trợ giúp của máy CNC. Trong 2016-1017, các máy đã được lắp đặt, chạy thử có tải liên động ổn định với toàn bộ dây chuyền sản xuất và sẵn sàng cho sản xuất
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy tuyển than huyền phù kiểu bánh xe đứng
3060(1) 1.2018 Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Đặt vấn đề Quyết định số 403/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than đến 2020, có xét triển vọng đến năm 2030” đã định hướng sản lượng than thương phẩm “Khoảng 47-50 triệu tấn/năm vào 2020; 51-54 triệu tấn/năm vào 2025 và 55-57 triệu tấn/ năm vào 2030”. Theo định hướng đó, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) sẽ duy trì và nâng cấp các nhà máy tuyển than trung tâm và các xưởng, cụm sàng hiện có ở các mỏ, đầu tư thêm các nhà máy tuyển than mới công suất lớn, công nghệ tiên tiến. Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2 (công suất 2 triệu tấn/năm) là một hạng mục đầu tư quan trọng trong các năm 2015-1017 thuộc quy hoạch trên. Các thiết bị chính của Nhà máy được tự lực chế tạo ở trong nước theo Dự án KH&CN cấp quốc gia “Nghiên cứu công nghệ, thiết kế và chế tạo một số thiết bị chính cho Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2 công suất 2 triệu tấn/năm”. Trong khuôn khổ Dự án này, Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ (IEMM-TKV) đã được Bộ KH&CN giao thực hiện đề tài “Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy tuyển huyền phù bánh xe đứng cho Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2” gồm 2 máy MTHP-20 và MTHP-16. Đây là những máy công nghệ chủ yếu trong dây chuyền sản xuất của Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2. Việc nghiên cứu chế tạo thành công các máy nêu trên là yếu tố hàng đầu quyết định hiệu quả của đầu tư Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2 và khẳng định khả năng tự lực chế tạo những máy tương tự. Phương pháp và nội dung nghiên cứu - Tổng quan về công nghệ tuyển than huyền phù. - Khảo sát thực tế, đánh giá ưu nhược điểm của máy CKB-20 (Liên Xô) trong suốt quá trình vận hành tại Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 1. - Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo theo mẫu máy CKB-20: Tính toán kiểm tra các tính năng cơ bản, cân nhắc chọn lựa các giải pháp công nghệ và kết cấu, quyết định một số cải tiến và hoàn chỉnh, chọn lựa vật liệu và lập bản vẽ chế tạo các máy tuyển huyền phù bánh xe đứng MTHP-20 và MTHP-16, bảo đảm phù hợp ở mức tối đa với than nguyên liệu và yêu cầu than sản phẩm của Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2. Sử dụng các phần mềm như Autodesk, Autocad, Autodesk Inventor trong quá trình thiết kế. - Chế tạo máy được thực hiện trên các thiết bị công nghệ tiên tiến hiện có trong nước với sự trợ giúp của máy CNC. Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy tuyển than huyền phù kiểu bánh xe đứng Cao Ngọc Đẩu*, Nguyễn Anh, Lê Văn Lợi Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam Ngày nhận bài 6/9/2017; ngày chuyển phản biện 8/9/2017; ngày nhận phản biện 9/10/2017; ngày chấp nhận đăng 18/10/2017 Tóm tắt: Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2 là một hạng mục đầu tư quan trọng nằm trong “Quy hoạch phát triển ngành than đến 2020, có xét triển vọng đến năm 2030”. Các thiết bị chính của Nhà máy được chế tạo ở trong nước theo Dự án KH&CN cấp quốc gia “Nghiên cứu công nghệ, thiết kế và chế tạo một số thiết bị chính cho Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2 với công suất 2 triệu tấn/năm”. Trong khuôn khổ Dự án này, Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ (IEMM-TKV) đã được Bộ KH&CN giao thực hiện đề tài “Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy tuyển huyền phù bánh xe đứng cho Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2”, gồm các máy MTHP-20 và MTHP-16, là những thiết bị công nghệ chính trong toàn bộ dây chuyền sản xuất. MTHP-20 và MTHP-16 đã được nghiên cứu, thiết kế theo mẫu máy CKB-20 (do Liên Xô chế tạo) với một số cải tiến và hoàn chỉnh về công nghệ, kết cấu, vật liệu chế tạo và đã được chế tạo bằng công nghệ tiên tiến hiện có trong nước với sự trợ giúp của máy CNC. Trong 2016-1017, các máy đã được lắp đặt, chạy thử có tải liên động ổn định với toàn bộ dây chuyền sản xuất và sẵn sàng cho sản xuất. Từ khóa: Máy tuyển huyền phù bánh xe đứng, MTHP-16, MTHP-20, Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2. Chỉ số phân loại: 2.3 *Tác giả liên hệ: Tel: 0913201946 3160(1) 1.2018 Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ - Lắp đặt và chạy thử có tải liên động với toàn bộ dây chuyền sản xuất của Nhà máy. Tổng quan về công nghệ tuyển than huyền phù Tuyển than trong môi trường huyền phù (gọi tắt là tuyển than huyền phù) về bản chất thuộc các quá trình tuyển trọng lực trong môi trường lỏng. Môi trường lỏng ở đây bao gồm nước (H 2 O), các dung dịch nặng và huyền phù. Huyền phù thường sử dụng hỗn hợp nước với các hạt mịn khoáng chất, lơ lửng dưới dạng huyền phù. Nguyên lý tuyển huyền phù là: Huyền phù tạo ra môi trường nặng, ở đó những khoáng vật có tỷ trọng nhỏ hơn tỷ trọng huyền phù sẽ nổi lên, trong khi những khoáng vật có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng huyền phù sẽ chìm xuống. Tuyển huyền phù có vị trí hàng đầu trong tuyển than, nhất là đối với các loại than khó tuyển. Huyền phù magnetite được dùng phổ biển, trên cơ sở những đặc tính sau: - Than có khối lượng riêng trong khoảng 1.300-1.900 kg/m3; - Đá tạp có khối lượng riêng trong khoảng 2.600-3.000 kg/m3; - Nước (H 2 O) có khối lượng riêng là 998,23 kg/m3 ở 293 K (200C), trong khi magnetite (FeO.Fe 2 O3) có khối lượng riêng ~ 5.000 kg/m3. Huyền phù được tạo ra bởi các hạt mịn magnetite, trộn đều và ở trạng thái lơ lửng trong nước, có khối lượng riêng tối đa 2.500 kg/m3. Theo nguyên lý hoạt động, các thiết bị tuyển huyền phù có thể được phân thành nhóm các máy tuyển huyền phù bể (chia tách trọng lực đơn thuần) và nhóm các máy tuyển huyền phù ly tâm (kết hợp ứng dụng lực chia tách ly tâm). Các máy tuyển huyền phù tang quay và bánh xe (nghiêng và đứng) là những loại phổ biến của nhóm thứ nhất. Xoáy lốc huyền phù (cyclone) là loại phổ biến của nhóm thứ hai. Công nghệ tuyển than huyền phù đã được ứng dụng thương mại từ những năm giữa thế kỷ XX và hiện có vai trò chủ yếu trong tuyển than trên thế giới. Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Australia, Indonesia, CHLB Nga, Nam Phi, CHLB Đức, Ba Lan, Kazakhstan là những nước có sản lượng than hàng đầu, góp phần chủ yếu vào tổng sản lượng than của thế giới (~ 6,9 tỷ tấn/ năm vào năm 2016 - coal and lignite) [1]. Tại các nước này, sản lượng than tuyển huyền phù chiếm ~ 50% so với 20% tuyển lắng, 15% tuyển nổi... Ở Nam Phi, tỷ lệ tuyển than huyền phù thậm chí tới trên 80%. Ở Việt Nam, công nghệ tuyển huyền phù đã được ứng dụng tại các nhà máy tuyển than trung tâm Cửa Ông, Hòn Gai, Vàng Danh 1 và nhà máy tuyển than công ty PT.Vietmindo Energitama - Indonesia với các loại máy tuyển huyền phù bánh xe (nghiêng và đứng), máy tuyển huyền phù tang quay và xoáy lốc huyền phù [2]. Khảo sát về sử dụng máy CKB-20 tại Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 1 Máy tuyển huyền phù bánh xe đứng CKB-20 (do Liên Xô chế tạo) Research, design and manufacture of vertical wheel dense medium separators for coal Ngoc Dau Cao*, Anh Nguyen, Van Loi Le Institute of Energy and Mining Engineering, Vinacomin Received 6 September 2017; accepted 18 October 2017 Abstract: Vang Danh 2 Coal Screening Plant is an important investment item in the “Coal Industry Development Plan up to 2020 with the prospect up to 2030”. The main equipment of the plant are domestic products belonging to the National Science and Technology Project “Research, design and manufacture of main equipment for Vang Danh 2 Coal Screening Plant with the capacity of 2 million tons per year”. Within the framework of this project, Institute of Energy and Mining Mechanical Engineering (IEMM-TKV) has carried out the subproject “Research, design and manufacture of vertical wheel dense medium separators for coal dressing Vang Danh 2 Coal Screening Plant”, including MTHP-20 and MTHP-16, which are main technological machines of the production line. MTHP-20 and MTHP-16 have been researched, designed according to the prototype CKB-20 (manufactured by Soviet Union), improved and completed in terms of technology, structure, and fabrication materials, and manufactured by the advanced technologies available in Vietnam with the help of CNC system. In the period of 2016- 2017, they have been installed, tested with intermittently stable load with the entire production line and are now ready for production. Keywords: MTHP-16, MTHP-20, Vang Danh 2 Coal Screening Plant, Vertical wheel dense medium separator. Classification number: 2.3 3260(1) 1.2018 Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ đã được đưa vào sử dụng tại Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 1 từ năm 1972, với công suất ban đầu 0,6 triệu tấn/năm. Cho tới nay, máy vẫn đang được sử dụng kết hợp với các máy xoáy lốc huyền phù. Thực tế nhiều năm vận hành cho thấy máy CKB-20 có những ưu việt sau: - Mặc dù có chi phí đầu tư, chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí năng lượng và chi phí bảo dưỡng cao hơn tuyển lắng, nhưng máy CKB-20 cho hiệu suất thu hồi than sạch cao, có thể đạt tới 98-99% đối với than khó tuyển, trong khi tuyển lắng chỉ đạt 92-93%. - Máy CKB-20 tương đối thích hợp với than cấp hạt lớn (10-250 mm), khó tuyển, cho năng suất tuyển cao (> 500 tấn/giờ than đầu vào), kết cấu gọn, độ bền cao, hoạt động ổn định. - CKB-20 có những ưu việt so với máy tuyển tang quay: a) Có 2 dòng huyền phù, chảy ngang và đứng (máy tang quay chỉ có dòng chảy ngang) nên độ ổn định huyền phù tốt hơn; b) Chiều cao lớp huyền phù của CKB-20 lớn hơn nên khả năng lẫn đá tạp vào than ít hơn; c) Giới hạn trên cấp hạt của CKB-20 là 250 mm (của máy tang trống là 100 mm) cho phép lấy ra các loại than cục 1a, 1b, 1c; d) Tiêu thụ năng lượng ít hơn do không cần đập từ 250 mm xuống 100 mm và do chỉ cần quay bánh xe tháo đá trong khi máy tang quay phải quay cả thùng đầy tải; e) Cho tỷ lệ than cục cao hơn, tỷ lệ than bùn thấp hơn, giảm tải cho khâu xử lý bùn. Tuy nhiên máy CKB-20 cũng có một số nhược điểm: - Đá vụn ứ đọng ở đáy thùng tuyển cản trở, thậm chí làm rung lắc và dừng bánh xe đứng. Đây là nguyên nhân chính của hiện tượng kết cấu hộp bánh xe bị “vặn vỏ đỗ”, gây quá tải, thậm chí làm cháy động cơ dẫn động. Để khắc phục, Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 1 đã tăng công xuất động cơ của CKB-20 từ 5,5 lên 11 kW, rồi tới 15 kW, máy mới có thể hoạt động ổn định. - Tiêu hao magnetite cao, khoảng 2,95 kg/tấn than sạch. Trong suốt quá trình vận hành, máy CKB 20 đã được cải tiến và nâng cấp một số lần. Từ cuối thập kỷ 90, Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ đã nghiên cứu, thiết kế và chế tạo nhiều bộ phận và phụ tùng chủ yếu của máy CKB-20 (bánh xe thải, bộ truyền động) [3, 4]. Thiết kế máy MTHP-20 và MTHP-16 Các máy tuyển huyền phù bánh xe đứng MTHP-20 và MTHP-16 được thiết kế theo mẫu máy CKB-20 với những cải tiến nhất định. Sơ đồ nguyên lý và kết cấu của máy được thể hiện ở hình 1 và năng suất tính toán của máy mẫu CKB-20 được thể hiện ở bảng 1. Hình 1. Sơ đồ nguyên lý (trên) và kết cấu máy tuyển huyền phù bánh xe đứng (dưới). 1. Máng cấp liệu; 2. Dòng liệu; 3. Tháo sản phẩm nhẹ (nổi); 4. Tháo vật thải (chìm); 5, 6. Dòng huyền phù (đứng và ngang); 7. Thùng tuyển; 8. Bánh xe đứng (tải vật thải); 9. Bộ truyền động; 10. Bộ cánh gạt than (vật nổi); 11. Gầu tải bánh xe đứng. Bảng 1. Năng suất tính toán của máy mẫu CKB-20. Cỡ hạt Năng suất (tấn/giờ) Huyền phù 1.500 kg/m3 Huyền phù 2.000 kg/m3 6-25 135 150 13-100 150 165 13-200 155 170 25-100 155 170 25-300 170 190 3360(1) 1.2018 Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Trong thiết kế, vấn đề được tập trung giải quyết là khắc phục hiện tượng kết cấu hộp bánh xe bị “vặn vỏ đỗ”, gây quá tải, có thể làm cháy động cơ dẫn động. Các giải pháp cụ thể được đề xuất là: Tăng tần suất làm sạch đá thải lắng ở đáy thùng tuyển ít nhất 2 ngày 1 lần, thay vì 1 tuần 2 lần; đặt hệ thống riêng có thể xả đá vụn định kỳ ở đáy thùng tuyển, mà không cần phải xả huyền phù; thiết lập chế độ bảo vệ động cơ quá tải phù hợp với ngưỡng cho phép lượng đá lắng ở đáy thùng tuyển để xả đáy kịp thời. Nội dung thiết kế cải tiến chủ yếu là thay vì dùng 1 bộ dẫn động 15 kW được lắp ở 1 bên, nay dùng 2 bộ dẫn động giống nhau 2x7,5 kW được đặt cân đối ở 2 bên bánh xe đứng. Căn cứ của cải tiến này là sự tác động lẫn nhau của lực cản bánh xe F x (do đá tích tụ ở đáy thùng tuyển) và lực dẫn động bánh xe đứng P (hình 2). Giá trị F x phụ thuộc vào ma sát của loại đá thải: F x = f.G Trong đó, f là hệ số ma sát giữa đá và thép; G là tổng lực bánh xe tác động lên lớp đá đáy thùng tuyển, tạo ra bởi tổng khối lượng của bánh xe và khối lượng của đá thải chứa trong các gầu tải đá. Lực cản F x tác động ngược với lực dẫn động bánh xe đứng P. Trong trạng thái làm việc quả tải, các lực P và F x (có giá trị tuyệt đối bằng nhau) gây ra momen xoắn cho 2 thành bên bánh xe. Khi bánh xe được dẫn động cân đối cả từ 2 bên, giá trị P ở mỗi bên chỉ còn một nửa. Khi lớp đá vụn đáy thùng đầy tạo ra lực cản F x lệch một bên, nó sẽ bị lực dẫn động cùng phía, ngược chiều, triệt tiêu một nửa. Khi đó, giá trị momen xoắn các bên thành bánh xe cũng giảm đi một nửa và làm giảm khả năng gây ra, thậm chí triệt tiêu hiện tượng “vặn vỏ đỗ”. Một cải tiến khác là gần như toàn bộ thùng tuyển, bánh xe đứng được làm bằng thép không nhiễm từ SUS 304 (thay vì bằng thép thường như của CKB-20), nhằm chống sự bám dính của magnetite vào thành thùng tuyển và bánh xe. Chế tạo, lắp đặt Trong năm 2016, các máy MTHP- 20 và MTHP-16 đã được tự lực chế tạo trọn bộ, với năng suất và các thông số kỹ thuật theo đúng yêu cầu của dự án đầu tư Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2 (bảng 2). Quá trình chế Hình 2. Sơ đồ lực cản chuyển động bánh xe đứng do đá vụn ở đáy thùng tuyển gây ra. 1. Bánh xe đứng; 2. Gàu tải; 3. Thùng máy tuyển; 4. Lớp đá vụn ở đáy thùng tuyển. 1 G v Fx 1 3 4 2 P Fx Bảng 2. Đặc tính kỹ thuật thực tế của các máy được chế tạo. TT Thông số Đơn vị Máy mẫu CKB-20 Máy được thiết kế MTHP-20 MTHP-16 1 Bề rộng thùng tuyển (dòng sản phẩm nổi) mm 2.000 2.000 1.600 2 Năng suất (than vào, 15-200 mm) tấn/giờ 190-240 190-240 150-180 3 Bánh xe đứng (guồng tải đá) Chiếc 1 1 1 Đường kính ngoài mm 3.860 3.860 3.460 Rộng (trong) mm 1.200 1.200 1.200 Số gầu tải Gầu 8 8 8 Tốc độ quay v/ph 2 2 2 4 Bộ dẫn động bánh xe đứng Bộ 1 2 2 Hộp giảm tốc Hộp 1 2 2 Động cơ điện kW 1x15 2x7,5 2x5,5 5 Bộ gạt than Bộ 1 1 1 Đường kính bánh gạt mm 1.200 1.200 1.200 Bề rộng bánh gạt mm 1.968 1.968 1.530 Tốc độ quay v/ph 13,5 13,5 13,5 Động cơ điện kW 1x2,2 1x2,2 1x2,2 6 Kích thước bao (DxRxC) m ~ 5x5x4,5 ~ 5x5x4,5 ~4,8x4,2x3,6 7 Khối lượng toàn máy kg 16.000 17.277 16.290 3460(1) 1.2018 Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ tạo được thực hiện tại Nhà máy Chế tạo máy - mỏ thuộc Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ kết hợp với Công ty Môi trường công nghệ, Công ty Cơ khí Việt - Hàn, Công ty Cơ điện Đại Dương và Công ty Máy điện Việt - Hung, ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện có trong nước với sự trợ giúp của máy CNC. Các máy đã được lắp đặt đồng bộ với toàn bộ dây chuyến sản xuất của Nhà máy sàng tuyển Vàng Danh 2 (hình 3). Chạy thử có tải Trong 6 tháng đầu năm 2017, các máy đã chạy thử có tải liên động với toàn bộ dây chuyền sản xuất, gồm 4 đợt: 3 đợt đầu, mỗi đợt trong ~30 giờ và đợt 4 trong 61 giờ. Than đầu vào được lấy từ mỏ Vàng Danh (bảng 3), với tổng lượng mẫu là 51.000 tấn. Sử dụng huyền phù magnetite với khối lượng riêng 1.960-2.000 kg/m3. Chất lượng máy đã được minh chứng bằng các đợt chạy thử liên động. Kết quả như sau: - Năng suất dây chuyền đạt 95-98% (mặc dù độ ẩm than đầu vào > 12%, cao hơn quy định do bị ảnh hưởng mưa). Năng suất máy hoàn toàn đáp ứng yêu cầu. - Độ tro A k của sản phẩm tuyển đạt yêu cầu (bảng 4). - Không có hiện tượng rung lắc, dừng bánh xe, dẫn tới việc bánh xe bị quá tải, “vặn vỏ đỗ”. Việc sử dụng vật liệu thép không rỉ SUS 304 không bị nhiễm từ đã làm tăng tính chống mài mòn của thiết bị, giảm lượng magnetite bám dính vào thùng tuyển và bánh xe. - Một số tồn tại: Tỷ lệ than cục dưới cỡ còn cao (không phải lỗi máy tuyển mà do giải pháp vận chuyển chưa thực sự hợp lý làm than bị vỡ vụn); mức độ tách dăm gỗ chưa thật tốt, bởi tỷ trọng của gỗ dăm bị thay đổi do thời gian ngâm nước. Như vậy, tính năng công nghệ của các máy được chế tạo hoàn toàn có thể đáp ứng yêu cầu dây chuyền sản xuất theo thiết kế: Tuyển than cấp 15-200 mm bằng MTHP-20 để loại đá trước, sau đó qua sàng tách huyền phù, rồi qua MTHP-16, cho 2 sản phẩm là than sạch và trung gian. Than trung gian để cấp cho nhiệt điện. Than sạch được tách, rửa huyền phù và qua sàng phân loại ra các sản phẩm cám tuyển, than cục 1a, 2a, cục 4a, và cục 5. Kết luận - Thiết kế và chế tạo thành công các máy tuyển than huyền phù bánh xe đứng MTHP-20 và MTHP-16 đã khẳng định một hướng đi đúng đắn để phát triển bền vững công nghệ tuyển Hình 3. Máy MTHP-20 do IEMM-TKV thiết kế, chế tạo được lắp đặt tại Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2. Bảng 3. Phân tích độ tro trong than nguyên liệu (lò giếng Cánh Gà, Vàng Danh) [5]. Bảng 4. Các đợt chạy thử và độ tro Ak của sản phẩm. Cấp hạt (mm) +100 50-100 35-50 15-35 6-15 3-6 1-3 0-1 Tổng Tỷ phần (%) 11,59 12,92 9,22 13,85 11,44 12,04 11,04 17,9 100 Độ tro A k (%) 40,63 42,98 39,54 38,49 35,73 25,34 26,78 28,46 34,43 N Các đợt chạy thử 1 2 3 4 Yêu cầu 1 Số giờ chạy có tải 88 61 2 Lượng than vào (tấn) 33.565 17.473 3 Độ tro A k SP (%) Than sạch 6,95-9,36 6,98-9,26 7,80-9,92 6,19-7,98 1-10 Than trung gian 27,78-32,18 27,70-43,31 32,26-39,66 31,04-40,84 ̴ 31 Đá thải 77,52-82,34 76,78-82,69 78,34-80,27 79,90-82,21 ≥ 77 3560(1) 1.2018 Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ than huyền phù ở Việt Nam. - Tự lực ở mức có thể để chế tạo các thiết bị tuyển than huyền phù thay thế thiết bị nhập ngoại. Ngành cơ khí mỏ Việt Nam nói chung và Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ nói riêng đã minh chứng khả năng thực tế của mình trong việc cung cấp các máy tuyển huyền phù, cũng như một số máy tuyển và máy phụ trợ khác như tuyển từ, lọc chân không, thiết bị vận chuyển... cho ngành than và ngành khai khoáng. - Những thiết bị tự lực chế tạo có chất lượng đáp ứng yêu cầu sản xuất và giá thành thường thấp hơn nhập ngoại. Tuy nhiên cần có chính sách khuyến khích và tạo đầu ra cho các thiết bị nội và tiếp tục đầu tư nghiên cứu để nâng cao chất lượng và thương hiệu của chúng. LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ của Bộ KH&CN, Bộ Công thương trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Công ty CP Giám định - TKV (2007), Báo cáo “Phân tích đặc tính cơ lý hoá, tính khả tuyển than nguyên khai dự kiến cấp vào Nhà máy tuyển than Vàng Danh 2”. [2] В.М. Авдохин (2006), Основы обогащения полезных изкомпаемых, Издательство Московского Государсвтенного Университета, Москва. [3] Mauritz Lundt (2014), A Proven Technology, Dense Media Separation. [4] Global Energy Statiistical Yearbook 2017. [5] Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ (2016), Báo cáo kết quả đề tài “Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy tuyển huyền phù bánh xe đứng cho Nhà máy sàng tuyển than Vàng Danh 2”.
File đính kèm:
- nghien_cuu_thiet_ke_va_che_tao_may_tuyen_than_huyen_phu_kieu.pdf