Nghiên cứu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở xã Triệu Trung, Triệu Phong, Quảng Trị
TÓM TẮT
Nuôi trồng thủy sản ñang phát triển mạnh ở nhiều ñịa phương và ñang thay thế dần một
số hình thức sử dụng ñất khác, ñặc biệt là ñất trồng lúa. Xã Triệu Trung, huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị là một trong những vựa lúa của tỉnh nhưng diện tích trồng lúa ñang giảm dần do
phát triển nuôi cá nước ngọt. ðể ñảm bảo sinh kế ổn ñịnh cho người dân, nghiên cứu này tiến
hành ñánh giá tình hình phát triển nuôi cá nước ngọt của xã. Nghiên cứu ñược tiến hành với 60
hộ nuôi cá ở 3 thôn ðạo ðầu, Thanh Lê và Ngô Xá Tây. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng diện
tích và số hộ nuôi cá nước ngọt tăng mạnh trong vòng 5 năm qua ở ñịa bàn nghiên cứu. Tuy
nuôi cá nước ngọt có hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với trồng lúa nhưng chi phí ñầu tư, rủi
ro cao trong nuôi trồng và khó khăn về thị trường là những cản trở lớn cho người nuôi ở ñây.
Nghiên cứu cũng ñưa ra một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và ñảm bảo sinh kế ổn ñịnh cho
người nuôi cá nước ngọt của xã.
Từ khóa: Chuyển ñổi, trồng lúa, nuôi cá nước ngọt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở xã Triệu Trung, Triệu Phong, Quảng Trị
115 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT TRONG AO HỒ Ở XÃ TRIỆU TRUNG, TRIỆU PHONG, QUẢNG TRỊ Lê Thị Hoa Sen, Phan Việt Toàn Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế TÓM TẮT Nuôi trồng thủy sản ñang phát triển mạnh ở nhiều ñịa phương và ñang thay thế dần một số hình thức sử dụng ñất khác, ñặc biệt là ñất trồng lúa. Xã Triệu Trung, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị là một trong những vựa lúa của tỉnh nhưng diện tích trồng lúa ñang giảm dần do phát triển nuôi cá nước ngọt. ðể ñảm bảo sinh kế ổn ñịnh cho người dân, nghiên cứu này tiến hành ñánh giá tình hình phát triển nuôi cá nước ngọt của xã. Nghiên cứu ñược tiến hành với 60 hộ nuôi cá ở 3 thôn ðạo ðầu, Thanh Lê và Ngô Xá Tây. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng diện tích và số hộ nuôi cá nước ngọt tăng mạnh trong vòng 5 năm qua ở ñịa bàn nghiên cứu. Tuy nuôi cá nước ngọt có hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với trồng lúa nhưng chi phí ñầu tư, rủi ro cao trong nuôi trồng và khó khăn về thị trường là những cản trở lớn cho người nuôi ở ñây. Nghiên cứu cũng ñưa ra một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và ñảm bảo sinh kế ổn ñịnh cho người nuôi cá nước ngọt của xã. Từ khóa: Chuyển ñổi, trồng lúa, nuôi cá nước ngọt. 1. ðặt vấn ñề Việt Nam là một nước nông nghiệp gần 80% dân số sống ở các vùng nông thôn, với 70% lao ñộng sản xuất ra những nông sản thiết yếu cung cấp cho toàn xã hội [1]. Trong các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ñặc biệt là nuôi cá nước ngọt trong ao hồ là một hoạt ñộng sinh kế quan trọng, có nhiều ñóng góp vào thu nhập của hộ. Xã Triệu Trung, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị là một ñiển hình. Trong 10 năm trở lại ñây hoạt ñộng nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ñã diễn ra mạnh mẽ và ñã thu ñược những kết quả ñáng kể như: tăng quy mô nuôi, hiệu quả kinh tế trên một ñơn vị diện tích, tạo công ăn việc làm cho lao ñộng dư thừa và nâng cao thu nhập cho người dân. Tuy vậy, khi nuôi trồng thủy sản càng phát triển thì nó ñặt ra cho chúng ta những vấn ñề khó khăn, thử thách cần quan tâm [2]. Sự phát triển mạnh của nuôi cá nước ngọt trong ao hồ là sự chuyển ñổi lớn trong cơ cấu sử dụng ñất của xã, diện tích ao hồ nuôi cá nước ngọt tăng lên ñồng nghĩa với diện tích lúa và các loại cây trồng khác giảm xuống. Hơn nữa, nông nghiệp là ngành chịu tác ñộng trực tiếp của ñiều kiện thời tiết và là ngành dễ bị tổn thương nhất của biến ñổi khí hậu [3]. Do vậy, ñể ñảm bảo tính ổn 116 ñịnh trong thu nhập và hiệu quả sản xuất cho người dân, ñặc biệt trong ñiều kiện có nhiều biến ñổi của khí hậu thời tiết, môi trường, giá cả thị trường, nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sản xuất, phân tích lợi thế so sánh của các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau trong cùng một hệ thống là rất cần thiết cho sự quyết ñịnh chuyển ñổi sản xuất và quy mô sản xuất của người dân. Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu thực trạng nuôi cá nước ngọt ở xã Triệu Trung. - Xác ñịnh một số yếu tố chính ảnh hưởng ñến quyết ñịnh phát triển nuôi cá nước ngọt ở ñịa bàn nghiên cứu. - Xác ñịnh các giải pháp phát triển cá nước ngọt, ñảm bảo sinh kế ổn ñịnh cho người nuôi. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Phạm vi và ñối tượng nghiên cứu - Triệu Trung là một xã ñồng bằng nằm ở phía ðông Bắc của huyện Triệu Phong, cách thị xã Quảng Trị khoảng 4 km về phía ðông. Phía ðông giáp với xã Hải Ba, huyện Hải Lăng, phía Bắc giáp với xã Triệu Sơn, huyện Triệu Phong, phía Nam giáp với xã Hải Xuân, huyện Hải Lăng, phía Tây giáp với xã Triệu Tài, huyện Triệu Phong. ðiều kiện khí hậu ở Triệu trung có ñặc tính là gió Tây Nam khô nóng vào mùa hè, mưa lớn và bão vào mùa ñông. Mưa lớn kéo dài từ tháng 9 ñến tháng 11, cùng với mưa là những cơn bão thường ñổ bộ kết hợp với nước lũ dâng cao, nên thường bị ngập lụt. ðiều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt ñộng sản xuất nuôi cá nước ngọt trong ao hồ trên ñịa bàn xã. Toàn xã có 1245 hộ, với 6100 nhân khẩu và 3210 lao ñộng chính. Tổng diện tích tự nhiên là 726,62 ha trong ñó có 406,83 ha ñất nông nghiệp, 0,39 ha ñất lâm nghiệp, 40,4 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, còn lại là ñất sử dụng vào mục ñích khác. Hầu hết diện tích mặt nước nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ñược chuyển ñổi từ ñất trồng lúa thấp trũng [4]. Xã có 8 thôn bao gồm thôn ðạo ðầu, Thanh Lê, Trung An, Ngô Xá Tây, Ngô Xá ðông, Xuân Dương, Mỹ Khê và Tam Hữu. Hoạt ñộng nuôi cá nước ngọt trong ao hồ tập trung chủ yếu ở 3 thôn: ðạo ðầu, Ngô Xá Tây, và Thanh Lê, ñây cũng là 3 thôn ñược lựa chọn ñể nghiên cứu. - ðối tượng thu thập thông tin: cán bộ các cấp liên quan và người dân nuôi cá nước ngọt trong ao hồ trên ñịa bàn xã. - Tổng thời gian nghiên cứu là 7 tháng, bắt ñầu từ tháng 11 năm 2009. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng ñược sử dụng phối hợp trong nghiên cứu này. Thông tin, dữ liệu ñể phân tích ñược thu thập từ hai nguồn thứ cấp và 117 sơ cấp, trong ñó: thông tin thứ cấp ñược thu thập từ các cán bộ cấp tỉnh, huyện và xã; thông tin sơ cấp ñược thu thập bằng việc sử dụng các công cụ ñánh giá nông thôn có sự tham gia như thảo luận nhóm, phỏng vấn và ñiều tra hộ. Có 60 hộ nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở xã ñược lựa chọn một cách ngẫu nhiên có ñịnh hướng ñể ñiều tra bao gồm 20 hộ khá, 25 hộ trung bình và 15 hộ nghèo. 2.3 Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu này ñược tiến hành với các nội dung sau ñây: (i) Tìm hiểu xu hướng phát triển nuôi cá nước ngọt ở ñịa bàn nghiên cứu bao gồm các chỉ tiêu như diện tích nuôi, số hộ nuôi, ñối tượng nuôi và hiệu quả nuôi. (ii) Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong nuôi cá nước ngọt ở ñịa bàn nghiên cứu và xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến việc quyết ñịnh nuôi cũng như qui mô nuôi của hộ. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. ðặc ñiểm kinh tế xã hội của các hộ ñiều tra 3.1.1. Nguồn lực của hộ Nguồn nhân lực ñóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt ñộng sản xuất, trong quá trình tiếp nhận, triển khai và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào hoạt ñộng nuôi cá nước ngọt trong ao hồ của hộ. Bảng 1 trình bày một số chỉ tiêu cơ bản về nguồn nhân lực của các hộ ở vùng nghiên cứu. Qua bảng 1 ta thấy rằng chủ hộ nuôi cá ở cả 3 nhóm hộ (khá, trung bình và nghèo) có ñộ tuổi từ 40-50 và có trình ñộ chủ yếu ở cấp 2. ðộ tuổi và trình ñộ này thể hiện tiềm năng rất lớn về nguồn lực của chủ hộ, ñặc biệt là kinh nghiệm sản xuất. Bảng 1. Một số chỉ tiêu về nguồn nhân lực của các hộ ñiều tra Các chỉ tiêu Hộ khá (n=20) Hộ trung bình (n=25) Hộ nghèo (n=15) Chung Mức tin cậy Tuổi chủ hộ (tuổi) 44,56 ± 4,93 44,88 ± 4,86 44,07 ± 5,13 44,60 ± 4,88 0,880 Trình ñộ chủ hộ (lớp) 7,70 ± 1,05 6,00 ± 2,08 5,13 ± 2,32 6,38 ± 2,60 0,009 Số nhân khẩu (khẩu) 5,05 ± 2,90 4,36 ± 1,03 4,00 ± 1,00 4,50 ± 1,09 0,012 Lao ñộng chính (người) 2,40 ± 0,59 2,00 ± 0,05 1,80 ± 0,56 2,08 ± 0,59 0,006 Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2010. 118 Bảng 1 còn cho thấy, các chỉ tiêu về trình ñộ, số nhân khẩu và lao ñộng chính có sự khác biệt ñáng kể giữa 3 nhóm hộ. Hộ nghèo luôn thể hiện sự yếu kém về nguồn lực hơn so với hai nhóm hộ còn lại. 3.1.2. Nguồn tài nguyên của hộ Nguồn tài nguyên là ñầu vào quan trọng của sản xuất nông nghiệp, ñóng vai trò chủ ñạo trong việc tổ chức sản xuất và hiệu quả của hộ. Nguồn tài nguyên trong nghiên cứu này chủ yếu ñề cập ñến tổng diện tích ñất sở hữu của hộ (bảng 2). Bảng 2. Diện tích các loại ñất của hộ ở vùng nghiên cứu năm 2010 Các chỉ tiêu (sào ) Hộ khá (n=20) Hộ trung bình (n=25) Hộ nghèo (n=15) Chung Mức tin cậy Tổng diện tích ñất sở hữu 11,40 ± 2,43 9,46 ± 2,15 8,70 ± 1,74 9,92 ± 2,39 0,001 Diện tích ñất nông nghiệp 8,10 ± 1,61 7,06 ± 1,75 6,80 ± 1,52 7,34 ± 1,71 0,045 Diện tích nuôi cá nước ngọt 2,70 ± 0,63 1,60 ± 0,47 0,96 ± 0,39 1,80 ± 0,85 0,000 Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2010. Bảng 2 cho ta thấy, tổng diện tích ñất sở hữu của hộ có sự biến ñộng lớn giữa các loại hộ, diện tích sở hữu trung bình là 9,92 sào/hộ, biến ñộng từ 5 - 15 sào/hộ. Trong ñó, diện tích ñất nông nghiệp ở Hộ khá cao nhất, Hộ trung bình 8,10 sào/hộ và Hộ nghèo thấp nhất 6,80 sào/hộ. Diện tích nuôi cá nước ngọt cũng có sự khác biệt lớn giữa các loại hộ, diện tích ñất trung bình nuôi cá nước ngọt ở Hộ khá lớn nhất 2,70 sào/hộ. Kết quả này phù hợp với thực tế vì Hộ khá có khả năng ñầu tư vốn tốt hơn nên quy mô diện tích của hộ này là cao nhất. 3.2. Tình hình phát triển nuôi cá nước ngọt ở ñịa bàn nghiên cứu Diện tích nuôi cá nước ngọt tăng lên qua các năm, ñặc biệt tăng mạnh trong 5 năm trở lại ñây, năm 2005 là 20,05 ha ñến năm 2009 ñạt 40,4 ha. Ở ñịa bàn nghiên cứu, diện tích nuôi cá tăng lên ñồng nghĩa với diện tích lúa giảm xuống (hình 1). Phần lớn diện tích ñất mặt nước nuôi cá ñược chuyển từ ñất trồng lúa ở vùng thấp trũng. Năm 2001 diện tích lúa là 239,8 ha, ñến năm 2010 còn 212,8 ha, phần còn lại ñược khai thác từ ñất chưa sử dụng nhưng gần nguồn nước khoảng 3 ha. Số hộ nuôi cá nước ngọt trên ñịa bàn nghiên cứu cũng tăng lên rất mạnh, năm 2001 chỉ có 81 hộ nuôi, ñến năm 2005 là 180 hộ và năm 2009 lên ñến 328 hộ nuôi. ðiều ñó cho thấy tình hình nuôi cá nước ngọt trên ñịa bàn xã ñang phát triển rất mạnh. 119 Ở ñịa bàn nghiên cứu, nuôi cá nước ngọt chủ yếu là nuôi xen ghép nhiều ñối tượng. Trong ñó, có thể chia thành hai nhóm: + Cá Trắm cỏ nuôi chính: Ít nhất 50% cá Trắm cỏ, còn lại là các loài cá khác như: Mè trắng, Rô phi, Chép, Mè hoa và Chim trắng. + Cá Mè trắng nuôi chính: Thả cá Mè trắng 60% trở lên, còn lại là các cá khác như: Chép, Mè hoa, Trắm cỏ và Chim trắng. 10.03 12.47 15.21 40.4 37.56 30.65 20.05 17.4 24.37 328 296 212 247 81 95 120 148 180 215.3221.6 227.2 231.1233.5235.5 237.6239.8 212.8 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Năm D iệ n tí ch n uô i cá ( ha ) 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Diện tích nuôi cá (ha) Số hộ nuôi cá (hộ) Diện tích trồng lúa (ha) Hình 1. Tình hình phát triển nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở ñịa bàn nghiên cứu qua các năm 2001-2009 Nguồn: Kết quả ñiều tra, 2010. 3.3. ðánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở ñịa bàn nghiên cứu ðể ñánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi cá nước ngọt trong ao hồ, nghiên cứu này tiến hành hạch toán hiệu quả sản xuất của từng hình thức nuôi cá và so sánh với hiệu quả sản xuất lúa. Do những vùng ñược chuyển ñổi sang nuôi cá nước ngọt thường ñược trồng lúa HT1 nên loại lúa này sẽ ñược sử dụng ñể so sánh. Hiệu quả kinh tế của hai hình thức sử dụng ñất này ñược trình bày ở bảng 3 và bảng 4. Trong nuôi cá nước ngọt ở ñịa bàn nghiên cứu, tổng chi phí cho 2 hình thức nuôi cá Trắm cỏ chính và cá Mè trắng chính không khác nhau nhiều, khoảng 4.500.000 ñến 4.600.000 ñồng/sào/năm. Tuy nhiên, ở hình thức nuôi cá trắm cỏ chính cần lao ñộng gấp ñôi hình thức cá Mè trắng chính. ðiều này có thể giải thích là do nuôi cá Trắm cỏ cần nhiều công lao ñộng ñể tìm kiếm nguồn thức ăn. Ngược lại, hình thức nuôi cá Mè trắng chính cần bỏ ra một khoản vốn ñể ñầu tư mua thức ăn cho cá. Ngoài ra, giá cá Trắm bán 120 ra thường cao hơn giá cá Mè, do vậy, tổng thu ở hình thức cá Trắm cỏ chính bình quân cao hơn so với hình thức cá Mè trắng chính khoảng 2.000.000/năm. Bảng 3. Hiệu quả nuôi cá nước ngọt (ñồng/sào/năm) Chỉ tiêu Cá Trắm cỏ chính Cá Mè trắng chính I. Chi phí giống, vật tư 2.720.000 3.370.000 - Chi phí xữ lý ao 70.000 70.000 - Chi phí giống 1.200.000 900.000 - Chi phí thức ăn 500.000 1500.000 - Chi phí thuốc phòng bệnh 150.000 100.000 - Lưới bảo vệ quanh ao 800.000 800.000 II. Chi phí khác 300.000 300.000 III. Chi phí lao ñộng 1.600.000 800.000 A. Tổng (I), (II) và (III) 4.620.000 4.470.000 B. Tổng thu 12.000.000 10.000.000 Lãi: (B) - (A) 7.380.000 5.530.000 Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm, 2010. ðối với lúa HT1, tổng chi phí bỏ ra cho 2 vụ trong năm là 1.240.000, tổng thu là 2.800.000 và lãi bình quân/sào/năm là 1.560.000 (bảng 4). Như vậy, khi so sánh nuôi cá với trồng lúa ta có thể thấy rằng trên cùng một ñơn vị diện tích, việc nuôi cá có chi phí cao hơn khoảng 4 lần so với trồng lúa HT1, nhưng hiệu quả kinh tế từ nuôi các nước ngọt mang lại cũng gấp 3,5 ñến 4,5 lần so với trồng lúa HT1. Bảng 4. Hiệu quả trồng lúa HT1 (ñồng/sào/năm) Chỉ tiêu Trồng lúa HT1 (2 vụ ) I. Chi phí giống, vật tư 230.000 x 2 = 460.000 - Chi phí giống 30.000 x 2 = 60.000 - Chi phí phân 180.000 x 2 = 360.000 - Chi phí thuốc BVTV 20.000 x 2 = 40.000 II. Chi phí khác 150.000 x 2= 300.000 III. Chi phí lao ñộng 240.000 x 2 = 480.000 A. Tổng (I), (II) và (III) 620.000 x 2 = 1.240.000 B. Tổng thu 1.400.000 x 2 = 2.800.000 Lãi: (B) - (A) 1.560.000 Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm, 2010. 121 3.4. Khó khăn gặp phải trong quá trình nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở nông hộ Kết quả tìm hiểu những hộ khó khăn ñược trình bày ở bảng 5. Bảng 5 cho thấy, khó khăn mà nhiều hộ gặp phải là thiếu vốn với gần 80%, trong ñó, có 100% hộ nghèo. Vì thiếu vốn nên phần lớn các hộ ñều áp dụng các kỹ thuật ñơn giản, có chi phí thấp như cho ăn thức ăn thô xanh, chọn giống, Một số kỹ thuật ñòi hỏi chi phí cao hơn như: trị một số bệnh, sử dụng thức ăn công nghiệp, chỉ các hộ có vốn và xem nuôi cá là ngành sản xuất chính mới có khả năng ñầu tư. Rủi ro cao cũng là một khó khăn lớn cho nuôi cá nước ngọt với gần 71% hộ có cùng ý kiến ñánh giá. Loại khó khăn này xuất phát từ tâm lý thiếu tin tưởng vào các tiến bộ kỹ thuật và lo sợ khi trong quá trình thực hiện như ñiều trị bệnh không hiệu quả, cá chết hay trong quá trình nuôi bị thiên tai, ñặc biệt là lũ lụt. Ngoài ra, khó khăn về thị trường ñầu ra cũng là một khó khăn mà hộ ñang gặp phải, vì khi diện tích nuôi cá càng phát triển mạnh thì thị trường ñầu ra càng khó. Bảng 5. Những khó khăn hộ gặp phải trong quá trình nuôi cá nước ngọt (% số hộ) Hộ khá (n=20) Hộ trung bình (n=25) Hộ nghèo (n=15) Chung Kỹ thuật ñòi hỏi chi phí cao 45,00 44,00 73,33 51,67 Kỹ thuật khó làm, phức tạp 25,00 40,00 66,67 41,67 Thị trường ñầu ra 50,00 60,00 33,33 50,00 Thiếu vốn ñầu tư 65,00 80,00 100,00 80,00 Dịch vụ ñầu vào 30,00 36,00 46,67 36,67 Sợ rủi ro 60,00 80,00 73,33 71,67 Thiếu mô hình trình diễn 40,00 56,00 46,67 48,33 Khác 25,00 20,00 20,00 21,67 Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2010. 3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh nuôi và quy mô nuôi cá nước ngọt trong ao hồ của hộ ở ñịa bàn nghiên cứu ðể xác ñịnh những yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh nuôi và quy mô nuôi cá nước ngot của hộ, nghiên cứu này tiến hành tìm hiểu lý do hộ quyết ñịnh nuôi và xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến quy mô nuôi của hộ. Kết quả ở bảng 6 cho thấy, các lý do hộ quyết ñịnh phát triển nuôi cá nước ngọt trong ao hồ trên ñịa bàn nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ các ñiều kiện nội tại nông hộ và ít có sự tác ñộng từ bên ngoài. Trong ñó, hiệu quả kinh tế cao, có ñất ñai và nguồn nước chủ ñộng; phù hợp với lao ñộng gia 122 ñình là các lý do có tỷ lệ hộ quyết ñịnh cao nhất tương ứng với tỷ lệ là 100%; 91,67% và 91,67%, và ít có sự khác biệt giữa các loại hộ nghiên cứu. Bảng 6. Các lý do hộ quyết ñịnh phát triển nuôi cá nước ngọt trong ao hồ Hộ khá (n=20) Hộ trung bình (n=25) Hộ nghèo (n=15) Chung Hiệu quả kinh tế cao 100 100 100 100 Có ñất và nguồn nước chủ ñộng 86,67 95,00 92,00 91,67 Do cán bộ khuyến nông vận ñộng 30,00 36,00 60,00 40,00 Tận dụng nguồn thức ăn 85,00 84,00 86,67 85,00 Phù hợp lao ñộng gia ñình 85,00 88,00 80,00 91,67 ðược thôn, xã chọn làm mô hình 5,00 20,00 33,00 19,44 Làm theo hộ khác trong xã 10,00 15,00 46,67 23,89 Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2010. Các lý do quyết ñịnh có tỷ lệ hộ lựa chọn ít là: làm theo các hộ khác trong xã, ñược thôn xã chọn làm mô hình của các chương trình, dự án với tỷ lệ tương ứng là 23,89% và 19,44%, và có sự khác biệt giữa các loại hộ nghiên cứu. Hầu hết hộ nghèo lựa chọn hai lý do này bởi các chương trình dự án thường ưu tiên hỗ trợ cho nhóm ñối tượng này. Bên cạnh các lí do trên, một số yếu tố nội tại khác của hộ ảnh hưởng ñến quyết ñịnh quy mô nuôi cũng ñược xác ñịnh bằng việc sử dụng hàm hồi quy (bảng 7). Hàm hồi quy ña biến ñược sử dụng trong trường hợp này có công thức toán học như sau: Y = µ + α1 x1 + α2 x2 + α3 x3 +α4 x4 + α5 x5 + α6 x6 +α7 x7+ غ Trong ñó: Biến phụ thuộc: Y = Diện tích ao nuôi hộ ñã và ñang nuôi cá nước ngọt (sào) Các biến ñộc lập: x1 - Trình ñộ của chủ hộ (lớp học); x2 - Số lao ñộng chính (người); x3 - Diện tích ñất nông nghiệp (sào); x4 - Mối quan hệ xã hội của hộ (số mối quan hệ); x5 - Tổng thu nhập của hộ (triệu ñồng); x6 - Số nguồn cung cấp thông tin ñược tiếp cận (số nguồn); x7 - Số khó khăn hộ gặp phải (số khó khăn). µ là cơ số; α là hệ số hồi quy tương ứng với các biến ñịnh lượng của hàm và غ là hiệu dư. Với giá trị R2 = 0,872, mô hình có thể giải thích 87,2% sự biến ñộng về diện tích ao hồ mà nông hộ ñã và ñang áp dụng nuôi cá nước ngọt là do ảnh hưởng của các yếu tố (các biến ñộc lập) ñã ñược ñưa vào mô hình ñể xem xét. 123 Bảng 7. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến việc mở rộng diện tích nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở nông hộ (n=60 hộ) Biến ñộc lập Hàm hồi quy tuyến tính Biến phụ thuộc: Diện tích ao nuôi mà hộ ñã và ñang nuôi cá nước ngọt (sào) Hệ số hồi qui (α) Mức tin cậy Trình ñộ của chủ hộ 0,066 0,100 Số lao ñộng chính 0,407 0,015 Diện tích ñất nông nghiệp 0,087 0,133 Mối quan hệ xã hội của hộ 0,335 0,000 Tổng thu nhập của hộ 0,018 0,068 Số nguồn cung cấp thông tin ñược tiếp cận 0,188 0,050 Số khó khăn hộ gặp phải -0,446 0,000 Constant (µ) 0,671 0,499 R2 0,872 Số quan sát (N) 60 Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2010. Kết quả ở bảng 7 cho thấy, số lao ñộng chính; mối quan hệ xã hội của hộ; số nguồn cung cấp thông tin ñược tiếp cận và số khó khăn hộ gặp phải là những yếu tố ảnh hưởng lớn ñến việc tăng quy mô diện tích nuôi cá nước ngọt trong ao hồ của hộ. Hệ số β của biến số lao ñộng chính là 0,407 với mức ý nghĩa Sig = 0,015. Có thể giải thích rằng trong ñiều kiện các yếu tố khác không ñổi, nếu hộ tăng thêm 1 lao ñộng chính thì diện tích nuôi cá nước ngọt sẽ tăng lên 0,407 sào. Vì nuôi cá nước ngọt cần nhân lực ñể chăm sóc, ñặc biệt cần nhiều lao ñộng hơn ñể tìm kiếm thức ăn thô xanh. Mối quan hệ xã hội ảnh hưởng ñến khả năng tìm kiếm cũng như khả năng chấp nhận các nguồn thông tin về tiến bộ kỹ thuật nuôi cá nước ngọt trong ao hồ. ðiều ñó cho thấy, mối quan hệ xã hội của hộ sẽ làm tăng việc mở rộng diện tích nuôi cá nước ngọt. Nếu hộ có thêm một mối quan hệ xã hội thì diện tích nuôi cá của hộ tăng thêm 0,335 sào với mức rất có ý nghĩa (Mức tin cậy = 0,000). Số khó khăn hộ gặp phải có ảnh hưởng tiêu cực ñến việc tăng diện tích nuôi cá của hộ. Giá trị β = -0,446 của chỉ tiêu số khó khăn hộ gặp phải cho thấy, nếu số khó khăn của hộ tăng lên 1 khó khăn thì diện tích ao nuôi của hộ giảm ñi một tỉ lệ tương ñương 0,446 sào. 124 4. Kết luận và kiến nghị - Diện tích và số hộ nuôi cá nước ngọt ở xã Triệu Trung tăng mạnh trong 5 năm trở lại ñây, trong ñó tập trung chủ yếu ở hộ khá và trung bình. - Nuôi cá nước ngọt có chi phí cao hơn khoảng 4 lần so với trồng lúa (HT1) và hiệu quả kinh tế từ nuôi các nước ngọt mang lại cũng gấp 3,5 ñến 4,5 lần so với trồng lúa. - ðiều kiện thời tiết khắc nghiệt, thị trường ñầu ra, thiếu vốn, sợ rủi ro là những hạn chế cho việc phát triển nuôi cá nước ngọt trong ao hồ, trong ñó tập trung nhiều nhất ở hộ nghèo. - Một số yếu tố nội tại như số lao ñộng chính, trình ñộ của chủ hộ, mối quan hệ xã hộ của hộ có ảnh hưởng tích cực ñến mở rộng diện tích ao nuôi, ngược lại yếu tố số khó khăn hộ gặp phải lại ảnh hưởng tiêu cực. - ðể ñảm bảo sinh kế ổn ñịnh cho người dân ở ñịa bàn nghiên cứu, nghiên cứu này khiến nghị cần có nghiên cứu cụ thể ñể qui hoạch vùng nuôi, tránh phát triển ồ ạt làm tăng rủi ro cho người sản xuất. - Thúc ñẩy liên kết sản xuất bằng cách hình thành các nhóm sở thích nuôi cá ñể cùng trao ñổi các kiến thức về kỹ thuật và tìm kiếm thị trường cho ñầu vào, ñầu ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Thế Nhã, Vũ ðình Thắng, Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nxb Thống kê Hà Nội, 2004. [2]. Nguyễn Quang Linh và ctv, Giáo trình nuôi trồng thủy sản ñại cương, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 2008. [3]. Oyekale, A. & Ibadan, N., Climatic variability and its impacts on agricultural income and households' welfare in Southern and Northern Nigeria, 2009. [4]. UBND xã Triệu Trung, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội, 2009. IDENTIFYING FACTORS AFFECTING THE DEVELOPMENT OF FRESH WATER FISH PRODUCTION IN TRIEU TRUNG COMMUNE, TRIEU PHONG DISTRICT, QUANGTRI PROVINCE Le Thi Hoa Sen, Phan Viet Toan College of Agriculture and Foresty, Hue University SUMMARY Aquaculture is growing in many localities of the country and is replacing by some other forms of land use, especially paddy cultivation. Trieu Trung commune, Trieu Phong district is 125 one of the main paddy areas of Quang Tri province but the rice area is decreasing due to the development of freshwater fish culture. In the process of ensuring the livelihood for local people, this study was conducted to assess the development of freshwater fish culture in this commune. 60 farm households who are currently practicing aqaculture in three villages named Dao Dau, Thanh Le and Ngo Xa Tay were selected for studying. Research results show that, in the study area, the feshwater fish areas as well as the number of households practicing freshwater fish culture have dramatically increased in the past 5 years. Practicing reshwater fish have resulted in much higher economic efficiency than rice cultivation. However, high production costs, risky and fluctuation of market prices of outputs appear to be major obstacles for farmers. The study also presents critical suggestions to the minimizing of risks and ensuring of livelihood for the freshwater fish producers of the commune. Key words: Freshwater fish production; Land use change; Trieu Trung commune.
File đính kèm:
- nghien_cuu_xac_dinh_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_phat_trien_n.pdf