Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích chuỗi giá trị (CGT), phân tích hiệu quả sản xuất

(HQSX) và xây dựng những giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

(ĐBSCL. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hàm sản xuất và hàm chi phí biên

ngẫu nhiên để xác định những thuận lợi và điểm nghẽn trong hoạt động của các tác nhân

tham gia trong CGT, thông qua việc sử dụng phân tích ma trận SWOT. Kết quả nghiên cứu

cho thấy các hộ sản xuất (HSX) vẫn còn khả năng cắt giảm chi phí sản xuất để nâng cao

HQSX. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vấn đề sử dụng con giống có chứng

nhận sạch bệnh có tác động tốt và có ý nghĩa đến HQSX của các hộ nuôi cá tra. Trên cơ sở

kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 8 giải pháp để nâng cấp CGT cá tra ở ĐBSCL, bao

gồm: (i) Hỗ trợ và thúc đẩy hộ nuôi thực hiện qui trình nuôi theo các tiêu chuẩn VietGap,

GlobalGap, ASC, BMP, (ii) Mở rộng phát triển sản phẩm chế biến giá trị gia tăng, (iii)

Tăng cường mối liên kết giữa các hộ nuôi với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK),

các cơ sở sản xuất và cung cấp con giống tốt, (iv) Qui hoạch lại vùng nuôi theo qui trình

sản xuất VietGap và các tiêu chuẩn quốc tế khác, đi đôi với việc tăng cường liên kết dọc

giữa người nuôi & DNCBXK, (v) Đầu tư xây dựng trại sản xuất và cung cấp con giống tốt,

đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng con giống tại các cơ sở cung cấp con giống, (vi)

Tăng cường mối liên kết ngang giữa các hộ nuôi, dựa trên cơ sở cắt giảm chi phí sản xuất

và nâng cao trình độ kỹ thuật cho các hộ nuôi; (vii) Tăng cường mối liên kết giữa các vùng

nuôi và cung cấp thông tin thị trường cho vùng nuôi và doanh nghiệp; và (viii) Cải thiện

chất lượng truyền thông, huấn luyện thông tin và kiến thức thị trường cho các HSX.

Từ khóa: Cá tra, chuỗi giá trị, hiệu quả chi phí, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả sản xuất.

pdf 15 trang Bích Ngọc 05/01/2024 1140
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
50 
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 
TRONG NUÔI CÁ TRA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
Lê Thị Thanh Hiếu* 
Khoa Kinh tế, Trường Cao Đẳng Cần Thơ 
(Email: sonhieubc@yahoo.com) 
Ngày nhận: 15/3/2019 
Ngày phản biện: 25/4/2019 
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích chuỗi giá trị (CGT), phân tích hiệu quả sản xuất 
(HQSX) và xây dựng những giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long 
(ĐBSCL. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hàm sản xuất và hàm chi phí biên 
ngẫu nhiên để xác định những thuận lợi và điểm nghẽn trong hoạt động của các tác nhân 
tham gia trong CGT, thông qua việc sử dụng phân tích ma trận SWOT. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy các hộ sản xuất (HSX) vẫn còn khả năng cắt giảm chi phí sản xuất để nâng cao 
HQSX. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vấn đề sử dụng con giống có chứng 
nhận sạch bệnh có tác động tốt và có ý nghĩa đến HQSX của các hộ nuôi cá tra. Trên cơ sở 
kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 8 giải pháp để nâng cấp CGT cá tra ở ĐBSCL, bao 
gồm: (i) Hỗ trợ và thúc đẩy hộ nuôi thực hiện qui trình nuôi theo các tiêu chuẩn VietGap, 
GlobalGap, ASC, BMP, (ii) Mở rộng phát triển sản phẩm chế biến giá trị gia tăng, (iii) 
Tăng cường mối liên kết giữa các hộ nuôi với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK), 
các cơ sở sản xuất và cung cấp con giống tốt, (iv) Qui hoạch lại vùng nuôi theo qui trình 
sản xuất VietGap và các tiêu chuẩn quốc tế khác, đi đôi với việc tăng cường liên kết dọc 
giữa người nuôi & DNCBXK, (v) Đầu tư xây dựng trại sản xuất và cung cấp con giống tốt, 
đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng con giống tại các cơ sở cung cấp con giống, (vi) 
Tăng cường mối liên kết ngang giữa các hộ nuôi, dựa trên cơ sở cắt giảm chi phí sản xuất 
và nâng cao trình độ kỹ thuật cho các hộ nuôi; (vii) Tăng cường mối liên kết giữa các vùng 
nuôi và cung cấp thông tin thị trường cho vùng nuôi và doanh nghiệp; và (viii) Cải thiện 
chất lượng truyền thông, huấn luyện thông tin và kiến thức thị trường cho các HSX. 
Từ khóa: Cá tra, chuỗi giá trị, hiệu quả chi phí, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả sản xuất. 
Trích dẫn: Lê Thị Thanh Hiếu, 2019. Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi 
cá Tra ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển 
kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 06: 50-64. 
*Thạc sĩ Lê Thị Thanh Hiếu - Giảng viên Khoa Kinh tế, Trường Cao đẳng Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
51 
1. GIỚI THIỆU 
Sản phẩm cá tra của Việt Nam nói 
chung và của ĐBSCL nói riêng là một 
trong những sản phẩm quan trọng của 
ngành thủy sản, do đã đóng góp đến 
28,6% và 21,2% tổng kim ngạch xuất 
khẩu của ngành thủy hải sản, tương ứng 
với 1,745 và 1,785 tỷ đô la Mỹ vào năm 
2012 và 2017. Tuy nhiên, trong những 
năm gần đây, tình hình sản xuất và xuất 
khẩu cá tra trở nên khó khăn hơn do nhiều 
nguyên nhân chủ quan và khách quan 
khác nhau. Trong số những nguyên nhân 
chủ quan dẫn đến tình trạng này, vấn đề 
sử dụng dư thừa các nguyên liệu đầu vào 
(con giống, thức ăn thủy sản) của các hộ 
nuôi đã được công bố qua nghiên cứu 
(Khoi, L.N.D and Son, N.P, 2012; Khoi. 
L.N.D et al., 2008; Võ Thị Thanh Lộc, 
2009; Nguyễn văn Thuận và Võ Thành 
Danh, 2014). Trong thực tế, để đo lường 
đánh giá vấn đề này, những nhà khoa học 
đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau 
như: phân tích hiệu quả tài chính, phân 
tích bao phủ dữ liệu (Data Envelopment 
Analysis – DEA), phân tích biên ngẫu 
nhiên (SFA-Stochastic Frontier Analysis). 
Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác 
giả tiếp cận theo hướng phân tích SFA do 
phương pháp này vừa chỉ ra được mức độ 
bất hợp lý trong việc sử dụng các yếu tố 
đầu vào, vừa đo lường được tính phi hiệu 
quả trong sản xuất do các yếu tố ngẫu 
nhiên bên ngoài tác động (thời tiết, khí 
hậu), phù hợp với lĩnh vực nuôi trồng thủy 
sản. Thêm vào đó, để phát hiện ra những 
điểm mạnh và điểm nghẽn trong CGT, 
cũng như những cơ hội và thách thức mà 
các tác nhân tham gia trong CGT gặp 
phải, những nhà nghiên cứu đã sử dụng 
các phương pháp phân tích CGT của 
German Technology Organization (GTZ- 
Valuelinks, 2008), DFDI-M4P (The 
Department for International Deve-
lopment - Market for the poor), FAO 
(Food and Agriculture Organzation) để 
đánh giá tác động của các yếu tố bên trong 
đến hoạt động của các tác nhân trong 
chuỗi, kết hợp với một số phân tích định 
tính khác để đánh giá tác động của các 
yếu tố bên ngoài đến hoạt động của các 
tác nhân trong CGT, bao gồm phân tích 
PEST và 5 lực lượng cạnh tranh của 
Porter (Rui Xu (2009); Kristina Al Farova 
(2011); Muzi (2014) và Roman Anton 
(2015). Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa 
được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. . Với 
mong muốn góp phần về mặt lý thuyết và 
nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến 
lĩnh vực phân tích CGT và phân tích 
HQSX, đặc biệt là sự kết hợp hai phân 
tích này vào trong cùng một nghiên cứu 
để vừa tăng hàm lượng khoa học của 
nghiên cứu, vừa để củng cố thêm cơ sở 
khoa học cho các giải pháp được đề xuất 
nhằm nâng cấp CGT và nâng cao HQSX 
của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL, thông 
qua việc phân tích CGT cá tra ở ĐBSCL 
và đo lường, đánh giá các yếu tố có ảnh 
hưởng đến HQSX của các hộ nuôi. Mục 
tiêu cụ thể của đề tài gồm (i) Phân tích 
CGT cá tra ở ĐBSCL để phát hiện các 
điểm nghẽn và thuận lợi trong hoạt động 
của các tác nhân tham gia trong CGT; (ii) 
Phân tích HQSX và các yếu tố có ảnh 
hưởng đến HQSX của các hộ nuôi cá tra ở 
ĐBSC; và (iii) Đề xuất giải pháp nâng cấp 
CGT cá tra và nâng cao HQSX của các hộ 
nuôi cá tra ở ĐBSCL. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
52 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Thu thập thông tin 
3.1.1. Thông tin thứ cấp 
Thông tin thứ cấp được sử dụng trong 
nghiên cứu bao gồm các báo cáo thường 
niên của Sở Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn, Tổng cục Hải quan, Tổng 
cục Thủy sản, Hiệp hội Chế biến và 
Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) 
và các báo cáo nghiên cứu khoa học sẵn 
có, có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 
3.1.2. Thông tin sơ cấp 
Thông tin sơ cấp được sử dụng trong 
nghiên cứu được thu thập từ việc phỏng 
vấn trực tiếp 227 hộ nuôi trên địa bàn 
của 3 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh 
Long và Thành phố Cần Thơ. Các hộ 
nuôi được lựa chọn để phỏng vấn theo 
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, 
nhiều giai đoạn. Ngoài ra, các tác nhân 
khác trong CGT cũng được phỏng vấn 
trực tiếp theo phương pháp liên kết 
chuỗi, bao gồm 6 cơ sở cung cấp con 
giống, 6 đại lý/cửa hàng cung cấp thức 
ăn và thuốc thủy sản, 7 DNCBXK, 10 
nhà khoa học và cán bộ quản lý của địa 
phương thuộc vùng nghiên cứu. 
3.2. Phương pháp phân tích 
Nghiên cứu áp dụng các phương pháp 
phân tích sau để xử lý những thông tin 
thu thập được nhằm để đạt được những 
mục tiêu được đề ra bao gồm: (i) Phân 
tích CGT; (ii) Phân tích hiệu quả sản 
xuất dựa vào phương pháp phân tích 
biên ngẫu ngẫu nhiên (SFA), (iii) phân 
tích ma trận SWOT. 
3.2.1. Phân tích chuỗi giá trị 
Nghiên cứu này sử dụng các công cụ 
phân tích CGT chủ yếu của DFID-M4P 
để đánh giá tác động của các yếu tố bên 
trong đến hoạt động của các tác nhân 
trong CGT. Những công cụ phân tích 
này bao gồm: Vẽ sơ đồ CGT; Phân tích 
sự tương tác giữa các tác nhân trong 
CGT; Phân tích mối liên kết ngang và 
dọc của các tác nhân trong CGT; Nâng 
cấp CGT; Phân tích rủi ro; Phân tích 
phân phối chi phí, giá trị gia tăng và giá 
trị gia tăng thuần (lợi nhuận) của các tác 
nhân trong CGT. Bên cạnh đó, nghiên 
cứu này cũng sử dụng 2 công cụ phân 
tích PEST và 5 lực lượng cạnh tranh của 
Porter để phân tích tác động của các yếu 
tố bên ngoài đến CGT. Thêm vào đó, tác 
giả cũng đã sử dụng phương pháp phân 
tích hàm sản xuất và chi phí biên ngẫu 
nhiên để đo lường và đánh giá HQSX 
của các hộ nuôi. Cuối cùng, sử dụng 
phân tích ma trận SWOT để xây dựng 
các giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở 
ĐBSCL. 
3.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất, 
sử dụng SFA 
Nghiên cứu này sử dụng phân tích 
hàm sản xuất và chi phí biên ngẫu nhiên 
để đo lường HQSX, bao gồm Hiệu quả 
kỹ thuật - TE (TE-Technical Efficiency) 
và Hiệu quả chi phí - CE (CE-Cost 
Efficiency) của các hộ nuôi và phân tích 
các yếu tố ảnh hưởng đến tính phi TE và 
phi CE của các hộ nuôi. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
53 
3.2.2.1. Lựa chọn hàm sản xuất biên 
ngẫu nhiên thích hợp 
Thông qua việc sử dụng kiểm định tỷ 
lệ thích hợp (LR test – Likelihood Ratio 
Test) (Coelli, 1996), dạng hàm sản xuất 
biên trong nghiên cứu này được xác định 
là dạng hàm translog hoặc Cobb-
Douglas. Kiểm định thống kê này được 
thực hiện dựa vào công thức sau: 
LR = -2[L0 – L1] (3.1) 
Nếu như giá trị thống kê của tỷ lệ 
thích hợp tổng hợp này lớn hơn giá trị 
tra bảng Chi-square với bậc tự do k (là 
hiệu số giữa số biến độc lập được sử 
dụng trong 2 mô hình Cobb-Douglas và 
Translog) tại mức ý nghĩa thống kê α% 
nào đó, lúc đó giả thuyết cho rằng dạng 
hàm Cobb-Douglas thích hợp bị bác bỏ 
và ngược lại. Trong đó, L0: giá trị thống 
kê tỷ lệ thích hợp cho rằng hàm Cobb-
Douglas thích hợp và L1: giá trị thống 
kê tỷ lệ thích hợp cho rằng hàm translog 
thích hợp. Kết quả kiểm định cho thấy 
dạng hàm thích hợp là hàm sản xuất có 
dạng Translog. Do vậy, mô hình sản 
xuất biên ngẫu nhiên được sử dụng để 
đo lường TE của các hộ nuôi có dạng 
như sau: 
Trong đó, 
yi : sản lượng đạt được của hộ thứ i 
β : là các tham số hồi qui 
xni : là nhập lượng thứ n được sử dụng 
bởi HSX thứ i 
ui: sai số do tính phi hiệu quả về mặt 
kỹ thuật của HSX thứ i. 
vi: sai số ngẫu nhiên của HSX thứ i 
Lúc đó, hàm chi phí biên ngẫu nhiên có dạng như sau: 
Với những ràng buộc sau, 
αnm = αnm đối với tất cả n và m (i) 
∑ 𝛼𝑛𝑚
𝑁
𝑛=1 = 0 (m=1,,N) (ii) 
Ràng buộc (i) được đặt ra để đảm bảo 
tính đối xứng 
Ràng buộc (ii) được đặt ra để đảm 
bảo tính đồng nhất ở mức độ 1 cho các 
giá cả đầu vào 
Ci : Tổng chi phí của HSX thứ i 
𝑙𝑛 𝑦𝑖 = 𝛽0 + ∑ 𝛽𝑛 𝑙𝑛 𝑥𝑛𝑖
𝑁
𝑛=1 + ∑ ∑ 𝛽𝑛𝑚 𝑙𝑛 𝑥𝑛𝑖
𝑁
𝑚=1 𝑙𝑛 𝑥𝑚𝑖 + 𝑣𝑖 − 𝑢𝑖 
𝑁
𝑛=1 (3.2) 
𝑙𝑛 (
𝐶
𝑤𝑙
)
𝑖
= 𝛼0 + 𝛼1𝑖 ∑ 𝑙𝑛 𝑦𝑖
𝑘
𝑖
+ ∑ 𝛼𝑛
𝑁−1
𝑛=1
𝑙𝑛 (
𝑤𝑛
𝑤𝑙
)
𝑖
+ ∑ ∑ 𝛼𝑛𝑚𝑙𝑛 (
𝑤𝑛
𝑤𝑙
)
𝑖
𝑁
𝑚
𝑁
𝑛
𝑙𝑛 (
𝑤𝑚
𝑤𝑙
)
𝑖
+ ∑ 𝛼1𝑛
𝑁
𝑛 𝑙𝑛 (
𝑤𝑛
𝑤𝑙
)
𝑖
𝑙𝑛 𝑦𝑖+ vi + ui (3.3) 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
54 
wli : Giá cả lao động của HSX thứ i 
(giá trung bình của LĐ thuê và LĐ gia 
đình) 
wni : Giá cả của các đầu vào do HSX 
thứ i sử dụng (n=1,2,..N). Có 2 biến 
đầu vào khác là giá cả của con giống và 
giá cả của thức ăn thủy sản. 
α : các tham số hồi qui 
yi : sản lượng đầu ra của HSX thứ i 
ui : sai số do tính phi hiệu quả về mặt 
chi phí của HSX thứ i 
vi : sai số ngẫu nhiên của HSX thứ i 
3.2.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh 
hưởng đến tính phi TE và chi phí 
Để xác đinh ảnh hưởng của các yếu tố 
kinh tế, xã hội đến tính phi hiệu quả về 
kỹ thuật và chi phí (ui) của các hộ sản 
xuất, mô hình đánh giá tính phi hiệu quả 
sau đây được sử dụng 
(h is là số biến thuộc đặc điểm kinh tế 
xã hội của HSX) 
Trong đó, 
ui: sai số do tính phi TE hoặc chi phí 
của HSX thứ i 
Zhi: biến số đặc điểm kinh tế xã hội 
của hộ thứ i 
δ: các tham số hồi qui 
Từ kết quả lược khảo tài liệu, tác giả 
đề xuất đưa các biến thuộc về đặc điểm 
kinh tế, xã hội sau đây vào mô hình 
kiểm định tính phi TE: 
Z1i: Trình độ học vấn của người nuôi 
chính trong hộ nuôi thứ i (số năm đến 
trường) 
Z2i: Số năm kinh nghiệm của người 
nuôi chính trong hộ nuôi thứ i (số năm) 
Z31: Bình phương số năm kinh 
nghiệm của hộ nuôi thứ i 
Z4i: Tỷ lệ lao động thuê trong tổng số 
lao động được sử dụng (%) 
Z5i: Nguồn giống được chứng nhận 
sạch bệnh (có giá trị bằng 1 khi hộ nuôi 
sử dụng con giống có chứng nhận sạch 
bệnh; bằng 0 trong trường hợp ngược 
lại) 
Z6i: Tham gia liên kết đầu vào, đầu ra 
(có giá trị bằng 1 khi hộ nuôi có liên kết 
với những nhà cung cấp đầu vào và hoặc 
là với người mua sản phẩm cá tra 
nguyên liệu; băng 0 trong trường hợp 
ngược lại) 
Z7i: Tham dự các khóa tập huấn kỹ 
thuật, kinh tế (có giá trị bằng 1 khi hộ 
nuôi có tham dự các khóa tập huấn kỹ 
thuật, kinh tế; bằng 0 trong trường hợp 
ngược lại) 
Z8i: Diện tích nuôi thả của hộ thứ i 
(1000 m2) 
 ui = δ0 + δ1Zli + δ2Z2i ++ δhZhi (3.4) 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
55 
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Chuỗi giá trị cá tra ở Đồng 
bằng sông Cửu Long 
4.1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị 
Sơ đồ CGT cá tra ở ĐBSCL cho thấy 
có 6 khâu, bao gồm khâu đầu vào, sản 
xuất cá tra nguyên liệu, thu gom, chế 
biến, thương mại và tiêu dùng. Có 3 
kênh phân phối trong CGT này, trong đó 
kênh phân phối chính là kênh sản phẩm 
cá tra nguyên liệu đi trực tiếp từ những 
hộ sản xuất đến các doanh nghiệp chế 
biến xuất khẩu, kế đó sản phẩm được 
xuất khẩu ra nước ngoài. Kênh phân 
phối này chiếm đến 91,1% tổng sản 
lượng cá tra nguyên liệu (Hình 4.1). 
Hình 4.1. Sơ đồ chuỗi giá trị cá tra trong vùng khảo sát 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
56 
4.1.2. Tác động của các yếu tố vĩ mô 
đến hoạt động của các tác nhân tham 
gia trong chuỗi giá trị 
Kết quả phân tích có được từ phân 
tích PEST và 5 lực lượng cạnh tranh của 
Michael Porter cho thấy các yếu tố vĩ 
mô có tác động đến hoạt động của các 
tác nhân tham gia trong CGT cá tra. 
Những tác động này bao gồm: 
Các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm 
bắt buộc phải được chứng nhận VietGap 
và và các DNCBXK phải giảm tỷ lệ 
quay tăng trọng dưới mức 20%. Trong 
ngắn hạn, tác động này được xem là 
thách thức cho các hộ nuôi và cả 
DNCBXK. Tuy nhiên, trong dài hạn, 
đây được xem là cơ hội do nâng cao 
được chất lượng sản phẩm cá tra của 
Việt Nam trên thị trường quốc tế. 
Thiếu nguồn cung cấp thông tin thị 
trường về lượng cung và giá bán cá tra 
nguyên liệu. Đây được xem là thách 
thức đối với các hộ nuôi. Một cách gián 
tiếp cũng tạo ra thách thức nhất định cho 
các DNCBXK. 
Nhà nước chưa có cơ chế quản lý chất 
lượng con giống nghiêm ngặt do vậy đã 
góp phần làm cho HQSX của các hộ 
nuôi bị sụt giảm do thiếu nguồn con 
giống sạch, và do vậy đây được xem là 
một thách thức cho các hộ nuôi cá tra. 
Mỹ hủy bỏ Chương trình Giám sát cá 
da trơn của Việt Nam. Đây được xem là 
cơ hội cho cả các hộ nuôi và các 
DNCBXK do nó tạo điều kiện xuất khẩu 
tốt hơn cho sản phẩm cá tra. 
Thiếu vắng sự liên kết vùng và liên 
kết ngang giữa các DNCBXK. Tác động 
này được xem là một thách thức cho cả 
các hộ nuôi và DNCBXK. 
Rào cản kỹ thuật và thương mại từ 
các nước nhập khẩu cá tra  ... i để nâng cao HQSX thông qua 
việc cắt giảm CPSX. 
Bảng 4.1. Phân bổ tần số các hệ số TE và CE của các hộ nuôi 
Hệ số hiệu quả (%) TE CE 
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) 
<= 50 32 14 34 15 
51-78 34 15 44 19 
79-90 38 16 35 16 
=> 90 123 55 114 50 
Tổng 227 100 227 100 
Trung bình 80,6 78,1 
Nhỏ nhất 28,1 17,9 
Cao nhất 97,6 97,3 
Độ lệch chuẩn 20,4 21,5 
Đối với nghề nuôi cá tra, theo đánh 
giá của các chuyên gia trong ngành, việc 
cắt giảm được 19,4% lượng đầu vào, đặc 
biệt là thức ăn thủy sản có ý nghĩa về 
mặt tài chính rất lớn cho các hộ nuôi do 
đầu tư chi phí cho việc nuôi cá tra rất 
cao (khoảng 5-6 tỷ đồng/ha/vụ). Kết quả 
nghiên cứu này khẳng định kết quả 
nghiên cứu của các tác giả khác trong 
lĩnh vực thủy sản như kết quả nghiên 
cứu của Huy (2009) và Phong (2010). 
Nhìn chung, từ các kết quả nghiên cứu 
như vừa đề cập cho thấy các hộ nuôi cá 
tra ở ĐBSCL đều còn có cơ hội để nâng 
cao HQSX thông qua việc giảm lượng 
đầu vào. Thêm vào đó, việc cắt giảm 
được CPSX sẽ góp phần làm ổn định 
nguồn nguyên liệu đầu vào cho các 
DNCBXK cá tra, và do vậy góp phần 
làm ổn định nguồn cung cá tra phi lê đáp 
ứng cho thị trường xuất khẩu. Do vậy, 
cũng sẽ làm cho thu nhập của các hộ 
nuôi trở nên ổn định hơn. Ngoài ra, khi 
có được giá thành cạnh tranh tốt cũng sẽ 
tạo cơ hội cho mối liên kết giữa người 
nuôi và các DNCBXK ngày càng bền 
vững hơn. Kết quả ước lượng TE như 
vừa được phân tích một lần nữa khẳng 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
59 
định được rằng, các hộ nuôi nên giảm 
mật độ nuôi và do vậy giảm lượng thức 
ăn thủy sản để nâng cao TE. Thêm vào 
đó, số liệu trong Bảng 4.1 cũng cho thấy 
TE thấp nhất và cao nhất đạt được giữa 
các hộ nuôi rất cao, cho thấy kỹ thuật 
nuôi giữa các hộ không đồng đều. Hơn 
nữa, kết quả phân tích cũng cho thấy có 
đến gần 30% số hộ đạt TE dưới mức 
trung bình. Điều này cho thấy kỹ thuật 
nuôi của các hộ nuôi vẫn còn hạn chế 
nhất định. Kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy 
CE trung bình của các hộ nuôi là 78,1% 
với mức biến động là 21,5% có nghĩa là 
các hộ nuôi có thể cắt giảm được 21,9% 
chi phí sử dụng các yếu tố đầu vào, 
nhưng vẫn duy trì được mức sản lượng 
không đổi. Kết quả đạt được này của các 
hộ tương đối khá cao, tuy nhiên mức 
chênh lệch CE giữa các hộ cũng khá cao, 
cho thấy trình độ sản xuất giữa các hộ 
không đồng đều. Có đến 34% số hộ nuôi 
đạt CE dưới mức trung bình. 
Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy, 
các hộ nuôi có thể nâng cao HQSX của 
mình thông qua việc cắt giảm CPSX. Sự 
cắt giảm CPSX này có ý nghĩa rất lớn 
đến sự tồn tại và phát triển của ngành 
hàng cá tra ở ĐBSCL nói chung và của 
các hộ nuôi cá tra nói riêng. 
4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh 
hưởng đến hiệu quả sản xuất 
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các biến số KTXH của hộ đến tính phi hiệu quả kỹ thuật 
Ký hiệu Tên biến Hệ số Sai số chuẩn P>[Z] 
Z1 Học vấn -0,0187 0,0806 0,816 
Z2 Kinh nghiệm -0,0311 0,0526 0,554 
Z3 Bình phương kinh nghiệm 0,0004 0,0019 0,838 
Z4 Tỷ lệ lao động thuê trong tổng số 
lao động được sử dụng 
-0,0128 0,0051 0,012** 
Z5 Con giống được sử dụng có chứng 
nhận sạch bệnh 
-4,2325 1,9636 0,031** 
Z6 Liên kết đầu vào, đầu ra -0,3684 0,2996 0,219 
Z7 Tham dự các khóa tập huấn kỹ 
thuật và kinh tế 
 0,4580 0,2893 0,113 
Z8 Diện tích nuôi thả 0,0334 0,0449 0,457 
Hằng số 0,2989 0,5254 0,569 
lnϭ2 -1,1794 0,3606 0,001*** 
Ilgtgamma 3,7128 0,4959 0,000*** 
ϭ2 0,3075 0,1109 
 Γ 0,9762 0,0115 
ϭ𝑢
2 0,3001 0,1109 
ϭ𝑣
2 0,0073 0,0023 
Chú thích: (**): Mức ý nghĩa 5%; (***): Mức ý nghĩa 1% 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
60 
Bên cạnh những yếu tố liên quan đến 
việc sử dụng các yếu tố sản xuất làm ảnh 
hưởng đến TE của các hộ nuôi, các yếu 
tố thuộc về đăc điểm kinh tế, xã hội 
cũng có ảnh hưởng nhất định đến TE của 
các hộ nuôi. Tác động của các yếu tố 
này đến TE được trình bày trong Bảng 
4.2. 
Kết quả đánh giá được trình bày trong 
Bảng 4.2 cho thấy, trong số 8 biến độc 
lập được đưa vào phương trình hồi qui, 
có 2 biến độc lập có ảnh hưởng ý nghĩa 
đến TE. Kết quả cho thấy các hộ nuôi sử 
dụng con giống có chứng nhận sạch 
bệnh đạt được TE cao hơn so với các hộ 
không có sử dụng con giống có chứng 
nhận (mức ý nghĩa 5%). Ngoài ra, kết 
quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các hộ 
nuôi sử dụng lao động thuê mướn càng 
nhiều, càng làm giảm tính phi hiệu quả 
của các hộ nuôi, tại mức ý nghĩa 5%. 
Nói cách khác, khi hộ nuôi sử dụng lao 
động thuê càng nhiều, càng giúp cho hộ 
nuôi nâng cao được TE. 
Giống như TE, thông qua việc sử 
dụng biểu thức 3.4, tác động của các yếu 
tố về đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ có 
ảnh hưởng đến tính phi CE được đánh 
giá. Kết quả đánh giá được trình bày 
trong Bảng 4.3. Kết quả phân tích cho 
thấy biến tỷ lệ lao dộng thuê trên tổng số 
lao động được sử dụng có tác động làm 
tăng tính phi CE của các hộ nuôi (tại 
mức ý nghĩa 1%). Điều này xảy ra là do 
tình trạng khan hiếm lao động ở nông 
thôn đã làm đẩy giá thuê mướn lao động 
lên cao, buộc các hộ nuôi phải chịu đựng 
gánh nặng chi phí cho việc thuê lao 
động, và do vậy làm giảm CE của hộ 
nuôi. Kết quả phân tích trái ngược về tác 
động của biến tỷ trọng lao động thuê 
mướn trong tổng số lao động được sử 
dụng đến tính phi hiệu quả về kỹ thuật 
và chi phí, do đó, giải pháp tổng hợp từ 
2 kết quả này là khuyến cáo các hộ nuôi 
tận dụng tối đa lao động gia đình sẵn có 
và tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị 
để thay thế cho lao động thuê trong các 
khâu có thể được cơ giới hóa và tự động 
hóa. 
Tóm lại, qua phân tích HQSX của các 
hộ nuôi cho thấy, mặc dù TE và CE của 
các hộ nuôi là khá cao, nhưng có sự 
chênh lệch về trình độ sản xuất giữa các 
hộ nuôi khá lớn và còn có những hạn 
chế nhất định trong kỹ thuật nuôi.Ngoài 
ra, kết quả phân tích cũng cho thấy, chất 
lượng liên kết giữa các hộ nuôi với nhau 
và giữa các hộ nuôi và DNCBXK chưa 
thực sự hiệu quả. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
61 
Bảng 4.3. Kết quả hồi qui ảnh hưởng của các biến số thuộc đặc điểm kinh tế xã hội của hộ 
đến tính phi CE 
Ký hiệu Tên biến Hệ số Sai số 
chuẩn 
P>[Z] 
Z1 Học vấn -0,1845 0,0984 0,061 
Z2 Kinh nghiệm 0,1006 0,0716 0,160 
Z3 Bình phương kinh 
nghiệm 
-0,0040 0,0026 0,126 
Z4 Tỷ lệ lao động thuê trong 
tổng số lao động được sử 
dụng 
 0,0116 0,0042 0,006*** 
Z5 Con giống được sử dụng 
có chứng nhận sạch bệnh 
-3,7943 2,5874 0,143 
Z6 Liên kết đầu vào, đầu ra 0,0791 0,2996 0,765 
Z7 Tham dự các khóa tập 
huấn kỹ thuật và kinh tế 
-0,2348 0,2642 0,243 
Z8 Diện tích nuôi thả -0,0985 0,2046 0,059 
Hằng số 0,3396 0,0521 0,576 
lnϭ2 -1,0862 0,6077 0,001*** 
Ilgtgamma 1,8486 0,3288 0,000*** 
 ϭ2 0,3375 0,4197 
 Γ 0,8639 0,1109 
ϭ𝑢
2 0,2916 0,1113 
ϭ𝑣
2 0,0459 0,0067 
Chú thích: (***): Mức ý nghĩa 1% 
4.3. Giải pháp nâng cấp chuỗi giá 
trị và hiệu quả sản xuất 
Từ kết quả phân tích ở mục 4.1.2 và 
4.1.3, sử dụng phân tích ma trận SWOT 
để đề xuất giải pháp nâng cấp CGT và 
HQSX cho các hộ nuôi. Những giải 
pháp này bao gồm: (i) Hỗ trợ và thúc 
đẩy hộ nuôi thực hiện qui trình nuôi theo 
các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, 
ASC, BMP; (ii) Mở rộng phát triển sản 
phẩm chế biến giá trị gia tăng; (iii) Đầu 
tư xây dựng trại sản xuất & cung cấp 
con giống tốt. Đồng thời tăng cường 
kiểm soát chất lượng con giống tại các 
cơ sở cung cấp con giống; (iv) Qui 
hoạch lại vùng nuôi theo qui trình sản 
xuất VietGap và các tiêu chuẩn quốc tế 
khác, đi đôi với việc tăng cường liên kết 
dọc giữa người nuôi &DNCBXK; (v) 
Tăng cường mối liên kết giữa các hộ 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
62 
nuôi với DNCBXK và các cơ sở sản 
xuất và cung cấp con giống tốt; (vi) 
Tăng cường mối liên kết giữa các vùng 
nuôi với nhau và cung cấp thông tin thị 
trường cho vùng nuôi và DNCBXK; 
(vii) Tăng cường mối liên kết ngang 
giữa các hộ nuôi, dựa trên cở cắt giảm 
CPSX và nâng cao trình độ kỹ thuật cho 
các hộ nuôi; và (viii) Cải thiện chất 
lượng truyền thông và huấn luyện thông 
tin và kiến thức thị trường cho các hộ 
nuôi. 
5. KẾT LUẬN 
Có 3 kênh thị trường trong CGT cá 
tra ở ĐBSCL, trong đó kênh thị trường 
từ các hộ nuôi bán trực tiếp cho các 
DNCBXK là kênh chính chiếm đến 
91,1% tổng lượng cá tra nguyên liệu của 
toàn CGT. Kênh thị trường chính này 
chủ yếu là tiêu thụ cá tra phi lê xuất 
khẩu. Các DNCBXK đóng vai trò quan 
trọng trong CGT do thực hiện đồng thời 
4 chức năng thị trường, bao gồm sản 
xuất, thu gom, chế biến và thương mại. 
Phân phối lợi nhuận giữa các hộ nuôi và 
DNCBXK trong kênh tiêu thụ chính khá 
hợp lý. Trong quá trình hoạt động của 
các tác nhân, các tổ chức hỗ trợ và thúc 
đẩy CGT bao gồm Sở và Phòng Nông 
nghiệp và Phát triển Nông thôn; Các 
Công ty cung cấp đầu vào; Viện trường; 
Chính quyền địa phương các cấp và 
Ngân hàng. 
Quan trọng nhất trong khâu cung cấp 
đầu vào là vấn đề thiếu nguồn cung cấp 
con giống sạch cho các hộ nuôi. Trong 
khâu sản xuất, tồn tại lớn nhất các hộ 
nuôi sử dụng chưa hợp lý các yếu tố đầu 
vào với kỹ thuật sản xuất và giá cả các 
yếu tố đầu vào sẵn có. Trong khâu chế 
biến, trở ngại được phát hiện là tính bất 
ổn định về nguồn nguyên liệu cá tra cho 
chế biến. Trong khâu thương mại, khó 
khăn lớn nhất vẫn là tính không ổn định 
về sản lượng và giá cả sản phẩm đầu ra, 
cộng với rào cản kỹ thuật của các nước 
nhập khẩu cá tra của Việt Nam ngày 
càng gia tăng. 
Kết quả phân tích HQSX của các hộ 
nuôi cá tra cho thấy, mặc dù các hộ nuôi 
cá tra đã đạt được HQSX tương đối cao, 
nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế 
nhất định trong kỹ thuật nuôi, đặc biệt là 
kỹ thuật kết hợp có hiệu quả các yếu tố 
đầu vào ứng với kỹ thuật và giá cả các 
yếu tố đầu vào sẵn có. Việc sử dụng con 
giống sạch bệnh giúp cho các hộ nuôi 
nâng cao được TE. Ngoài ra, việc sử 
dụng nhiều lao động thuê mướn bên 
ngoài cũng giúp cho các hộ nuôi nâng 
cao được TE và CE. 
Chất lượng liên kết giữa các hộ nuôi 
với nhau để liên kết với các nhà cung 
cấp đầu vào hầu như chưa có. Trong khi 
đó, chất lượng liên kết tiêu thụ đầu ra 
cũng chưa thực sự hiệu quả. Trong mối 
liên kết giữa các hộ nuôi và các 
DNCBXK xuất hiện thêm hình thức 
nuôi gia công của các hộ nuôi cho các 
DNCBXK. Để nâng cấp CGT và nâng 
cao HQSX cho các hộ nuôi cá tra ở 
ĐBSCL, cần thực hiện 8 giải pháp được 
đề xuất trong nghiên cứu này. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
63 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. GTZ (Springer-Heinze, A.), 2008. 
Value Links: The methodology of value 
chain promotion. Eschborn, Germany. 
2. Khiem, N.T, S.R Bush, N.M. Chau 
and V.T.T. Loc, 2010. Upgrading small-
holders in the Vietnamese Catfish value 
chain. Final Report, ODI grant number 
RO334. An Giang University, 
Wageningen University and Can Tho 
University. 
3. Khoi, L.N.D, and Son, N.P., 2012. 
Catfish quality management and market 
access of small-scale farmers in the 
Mekong River Delta, Vietnam. Foreign 
Proceeding: Discussion paper series- 
Southeast Asian Regional Center for 
Graduate Study and Research in 
Agriculture (SEARCA), ISSN 2304-
5000, No, 2. 
4. Khoi, L.N.D., J. Wijngaard and C. 
Lutz, 2008. Farming system practices of 
seafood production in Vietnam: the case 
study of Catfish small-scale farming in 
the Mekong 110 Global value chains and 
market access of small-scale farmers 
in River Delta, ASEAN Business 
Case Studies, No. 27. Centre for 
International Management and 
Development. Antwerp, Belgium: 
University of Antwerp. 
5. Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành 
Danh, 2014. Thị trường cá tra Việt Nam 
phân phối thu nhập chuỗi – Giá thành 
sản xuất cá tra nguyên liệu – Giải pháp 
phát triển ngành. Tạp chí Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa 
học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 32 
(2014): 38-44 
6. Rui Xu, 2009. Analysis of 
Samsung Notebook Strategy: Case study 
for Samsung Notebook. Economics and 
Business Administration program in 
Czech. 
7. Võ Thị Thanh Lộc, 2009. Phân 
phối lợi ích và chi phí trong chuỗi giá trị 
cá tra ở ĐBSCL như thế nào. Tạp chí 
Quản lý Kinh tê, Viện Nghiên cứu Quản 
lý Kinh tê TW, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 
Sô 26, tháng 5+ 6/2009, trang 32-42. 
8. Roman Anton, 2015. An Integrated 
Strategy Framework (ISF) for 
Combining Porter’s 5-Forces, Diamond, 
PESTEL, and SWOT Analysis. MPRA 
Paper No. 72507, posted 12 July 2016 
18:30 UTC.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
64 
ANALYSIS OF VALUE CHAIN AND PRODUCTION EFFICIENCY 
OF CATFISH RAISING IN THE MEKONG DELTA 
Le Thi Thanh Hieu 
Faculty of Economics, Can Tho College 
(Email: sonhieubc@yahoo.com) 
ABSTRACT 
The objectives of this study were to analysis the catfish value chain and to develop 
solutions for upgrading catfish value chain in the Mekong Delta (MD). Study were 
combined value chain analysis (VCA), using qualitative and quantitative tools with 
production efficiency analysis, using stochastic frontier production and cost function 
analysis to determine advantages and gaps. Finally, solutions for upgrading catfish value 
chain were developed through using of SWOT matrix analysis. Results showed that the 
catfish farming households still have the ability to reduce production costs from the use of 
inputs to enhance production efficiency. In addition, using fingerlings certified as disease-
free gave significant impact on the catfish farming households’ production efficiency. 
Based on results, eight solutions were suggested to upgrade catfish value chain in the MD, 
including (i) Supporting catfish farmers to apply the productive process under the quality 
standards such as VietGap, GlobalGap, ASC, BMP, (ii) Enlarging the development of 
value-added processing products (iii) Reinforcing the linkage between catfish farmers and 
exporting and processing enterprises (EPEs) as well as good fingerling suppliers, (iv) 
Setting up land use planning for raising catfish areas with high quality standards, 
accompanied the connecting catfish farmers with EPEs, (v) Investing for fingerlings farms 
which produce and supply fingerlings high quality for catfish farmers, accompanied with 
controlling high quality of fingerlings, (vi) Strengthening horizontal linkage among catfish 
farmers based on reducing productive costs and upgrading catfish farmers’ productive 
skill, (vii) Reinforcing linkage among the raising areas and supplying market information 
for catfish farmers and EPEs, and (viii) Enhancing information communication activities 
and training on market knowledges for catfish farming households. 
Keywords: Catfish, cost efficiency, productive efficiency, technical efficiency, value chain. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_chuoi_gia_tri_va_hieu_qua_san_xuat_trong_nuoi_ca_t.pdf