Sử dụng Domperidon và 17, 20 P kích thích cá trê vàng (Clarias macrocephalus gunther, 1864) sinh sản

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của domperidon và 17, 20 P đối với sự

thành thục và rụng trứng của cá trê vàng (Clarias macrocephalus Gunther, 1864).

Kết quả nghiên cứu sử dụng domperidon và 17, 20 P sinh sản cá trê vàng đã ghi

nhận hiệu quả gây chín và rụng trứng của liều 5 mg/kg domperidon trong lần tiêm

liều sơ bộ và 17, 20 P trong lần tiêm liều quyết định với liều 2 – 3,5mg/kg cho tỷ lệ

rụng trứng là từ 66,6 -79,3%. Để có kết quả tương tự, nếu liều sơ bộ là 10mg

Domperidon thì có thể liều quyết định 17,20P từ 2,5 – 3,5mg/kg và tỷ lệ rụng trứng

tương ứng từ 66,6 – 73,6. Có thể tiêm một lần duy nhất hỗn hợp 5mg domperidon với

2,5-3,5 mg 17,29P/kg hoặc 10mg domperidon với 2 - 2,5mg 17,20 P/kg cá cái đều

cho tỷ lệ cá rụng trứng khá cao: 33,3 – 66,6% Như vậy, ứng dụng domperidon và

17,20 P trong sinh sản cá trê vàng có thể giúp các nhà sản xuất giảm được chi phí do

vấn đề bảo quản các hormon là protein hoặc peptit dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ cao

như kích dục tố và GnRH-A.

Từ khóa: Cá trê vàng, Domperidon và 17, 20 P, kích thích cá sinh sản

pdf 9 trang Bích Ngọc 05/01/2024 2380
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng Domperidon và 17, 20 P kích thích cá trê vàng (Clarias macrocephalus gunther, 1864) sinh sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng Domperidon và 17, 20 P kích thích cá trê vàng (Clarias macrocephalus gunther, 1864) sinh sản

Sử dụng Domperidon và 17, 20 P kích thích cá trê vàng (Clarias macrocephalus gunther, 1864) sinh sản
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
215 
SỬ DỤNG DOMPERIDON VÀ 17, 20 P KÍCH THÍCH 
CÁ TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus GUNTHER, 1864) 
SINH SẢN 
Nguyễn Văn Kiểm1 và Lam Mỹ Lan2 
1Khoa Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Tây Đô 
(Email: nvkiem@tdu.edu.vn) 
2Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ 
Ngày nhận: 20/5/2017 
Ngày phản biện: 30/5/2017 
Ngày duyệt đăng: 10/6/2017 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của domperidon và 17, 20 P đối với sự 
thành thục và rụng trứng của cá trê vàng (Clarias macrocephalus Gunther, 1864). 
Kết quả nghiên cứu sử dụng domperidon và 17, 20 P sinh sản cá trê vàng đã ghi 
nhận hiệu quả gây chín và rụng trứng của liều 5 mg/kg domperidon trong lần tiêm 
liều sơ bộ và 17, 20 P trong lần tiêm liều quyết định với liều 2 – 3,5mg/kg cho tỷ lệ 
rụng trứng là từ 66,6 -79,3%. Để có kết quả tương tự, nếu liều sơ bộ là 10mg 
Domperidon thì có thể liều quyết định 17,20P từ 2,5 – 3,5mg/kg và tỷ lệ rụng trứng 
tương ứng từ 66,6 – 73,6. Có thể tiêm một lần duy nhất hỗn hợp 5mg domperidon với 
2,5-3,5 mg 17,29P/kg hoặc 10mg domperidon với 2 - 2,5mg 17,20 P/kg cá cái đều 
cho tỷ lệ cá rụng trứng khá cao: 33,3 – 66,6% Như vậy, ứng dụng domperidon và 
17,20 P trong sinh sản cá trê vàng có thể giúp các nhà sản xuất giảm được chi phí do 
vấn đề bảo quản các hormon là protein hoặc peptit dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ cao 
như kích dục tố và GnRH-A. 
Từ khóa: Cá trê vàng, Domperidon và 17, 20 P, kích thích cá sinh sản 
Trích dẫn: Nguyễn Văn Kiểm và Lam Mỹ Lan, 2017. Sử dụng Domperidon và 17, 20 
P kích thích cá trê vàng (Clarias macrocephalus Gunther, 1864) sinh 
sản. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học 
Tây Đô. 01: 215-223. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
216 
1. GIỚI THIỆU 
Việc sử dụng 17, 20 P (17, 20 β–
Dihydroxy–4–pregnen–3–one) ở 
lần tiêm quyết định có tác dụng 
kích thích sinh sản cho cá chép 
(Jalabert et al, 1977), cá hồi Salmo 
gairdneri (Jalabert et al., 1978), cá 
trê trắng Clarias batrachus (Haider 
and Rao, 1994), cá chình Nhật 
(Ohta et al., 1996), cá chình châu 
Âu (Pedersen, 2003). Riêng ở Việt 
Nam, một số nghiên cứu đã ghi 
nhận 17, 20 P có hiệu quả gây chín 
cho cá chép (Nguyễn Dương Dũng 
và Nguyễn Tường Anh., 2003), cá 
trê vàng Clarias macrocephalus 
(Nguyễn Tường Anh và ctv., 
2011), cá mè vinh Barbodes 
gonionotus, cá he vàng Barbodes 
altus (Nguyễn Tường Anh và Phan 
Văn Kỳ, 2011), cá tra 
Pangasianodon hypophthalmus, cá 
hú P. conchophilus, cá cóc 
Cyclocheilichthys enoplos, cá chài 
Leptobarbus hoeveni, cá ét mọi 
Morulius chrysophekadion (Nguyễn 
Dương Dũng và ctv., 2003). Trong 
các công trình đã công bố thì 17, 
20P luôn được xem là yếu tố gây 
chín vì vậy nó cần được sử dụng kết 
hợp với yếu tố gây rụng trứng khi 
cho cá sinh sản nhân tạo và được 
dùng trong liều quyết định. Yếu tố 
hỗ trợ cho 17, 20 P để kích thích 
sinh sản thường được tiêm cho cá ở 
liều sơ bộ dưới dạng các hormon có 
nguồn gốc protein (kích dục tố) hay 
peptid (GnRH-A) được dùng khi 
tiến hành cho cá đẻ trong điều kiện 
nhân tạo là Motilium-M. Chính 
Motilium-M được xem như một 
Antidopamin có tác dụng kích thích 
não thùy tiết ra kích dục tố do có 
khả năng làm mất sự tiết kích dục 
tố của não thùy trong quá trình sinh 
sản của cá. 
Trong sinh sản cả trê vàng, 
Suzuki et al, (1989) cho rằng, HCG 
có tác dụng tới sự chín và rụng 
trứng ở cá trê vàng cái. Theo 
Nguyễn Tường Anh và ctv, (2011) 
cá trê vàng sau khi được tiêm liều 
sơ bộ bằng 0,8 mg não thùy cá chép 
Hungary khô cho 1 kg và liều quyết 
định là 6 mg 17, 20 P; 11,25 mg 
DOCA; 3500 IU HCG and 60 µg 
LHRHa có hiệu quả gây chín và 
rụng trứng tốt. Tuy nhiên, chưa có 
nghiên cứu sinh sản cá trê vàng sử 
dụng domperidon kết hợp với 17, 
20 P . Vì thế nghiên cứu này được 
thực hiện nhằm góp phần hoàn 
thiện cơ sở khoa học và thực tiễn về 
khả năng gây rụng trứng ở cá bằng 
chất kích thích 17, 20 P. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Bố trí thí nghiệm 
- Thời gian thực hiện từ tháng 
3/2011 – 10/2011. 
- Thí nghiệm được thực hiện tại 
Khoa Thủy sản, trường Đại Học 
Cần Thơ và tại Khoa Sinh học Ứng 
dụng, trường Đại học Tây Đô. Cá 
trê vàng có khối lượng trung bình 
150± 5,65 g/con, được thu gom từ 
chợ Cần Thơ để phục vụ nghiên 
cứu. Những tiêu chuẩn của cá đã 
thành thục được áp dụng để chọn cá 
nghiên cứu như cá đực thành thục 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
217 
tốt có gai sinh dục dài và nhọn, thân 
thon dài; cái cái có bụng to tròn và 
mềm, lỗ sinh dục cái cái màu hồng 
và hơi lồi (Nguyễn Văn Kiểm và 
Phạm Minh Thành, 2013). 
- Thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2: 
cá trê vàng cái được tiêm 2 lần: liều 
sơ bộ lần lượt 5mg và 10mg 
domperidon (DOM - sử dụng 
Motilium M do Thái Lan sản xuất), 
liều quết định từ 2-3,5mg17,20P 
(Bảng 1). 
- Thí nghiệm 3: cá được tiêm 
não thùy cá trê vàng (cá lấy não có 
mức độ thành thục tương đương với 
cá cho đẻ) với liều lượng 0,5 mg/kg 
(dùng để so sánh các chỉ tiêu sinh 
sản của cá với thí nghiệm 1 và 2). Ở 
thí nghiệm này, liều quyết định sử 
dụng 17, 20 P ở các mức 2; 2,5; 3 
và 3,5 mg/kg. 
Bảng 1. Liều lượng và phương pháp tiêm cá trong thí nghiệm 1, 2 và 3 
Thí 
nghiệm 
Nghiệm 
thức 
Số cá 
cái 
Kích tố Motilium M 
Liều sơ bộ 
Liều 
quyết định 
Nhiệt độ 
nước 
Motilium 
(mg/kg) 
Não thùy 
(mg/kg) 
17, 20 P (1 
mg/kg) 
1 
1.1 15 5 - 3,5 
27oC 
1.2 15 5 - 3 
1.3 15 5 - 2,5 
1.4 15 5 - 2 
ĐC.1 15 5 - 0 
2 
2.1 15 10 - 3,5 
29,5oC 
2.2 15 10 - 3 
2.3 15 10 - 2,5 
2.4 15 10 - 2 
ĐC 2 15 10 - 0 
3 
3.1 15 - 0,5 3,5 
29,5oC 
3.2 15 - 0,5 3 
3.3 15 - 0,5 2,5 
3.4 15 - 0,5 2 
ĐC 3 15 - 0,5 0 
Ghi chú: ĐC: đối chứng. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần với 5 cá cái/ nghiệm thức). 
- Thí nghiệm 4: Được rút ra từ 
các nghiệm thức của thí nghiệm 1, 
2 và 3 cho hiệu quả sinh sản cao 
nhưng liều lượng chất kích thích 
thấp nhất. Điều khác biệt trong thí 
nghiệm này là hai loại kích thích tố 
của từng nghiệm thức được trộn 
chung và tiêm 1 lần duy nhất. 
2.2 Các chỉ tiêu theo dõi 
- Tỷ lệ rụng trứng (rụng cục bộ, 
rụng trứng róc) ở cá được tính là tỷ 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
lệ giữa số cá rụng trứng trong tổng 
số cá tham gia sinh sản. 
- Sức sinh sản của cá (g/kg) được 
tính là khối lượng trứng thu được 
(g) trên tổng khối lượng cá cái (kg). 
 - Thời gian hiệu ứng của cá đối 
với kích thích tố được tính từ sau 
lần tiêm quyết định (lần tiêm thứ 2). 
- Những chỉ tiêu sinh sản, ấp 
trứng như tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở 
được tính theo phương pháp truyền 
thống được sử dụng trong lĩnh vực 
sinh sản nhân tạo cá (Nguyễn Văn 
Kiểm và Phạm Minh Thành, 2013). 
2.3 Phương pháp xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm Excel để tính 
toán các giá trị trung bình, ĐLC 
trong một nghiệm thức. So sánh sự 
khác biệt giữa các nghiệm thức 
bằng ANOVA và phép thử Ducan ở 
mức ý nghĩa p<0,05. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả sinh sản cá trê vàng 
Thời gian hiệu ứng của cá trong 
các nghiệm thức khác nhau (Bảng 
2). Trong đó thời gian hiệu ứng 
trung bình của cá đối với kích thích 
tố ở thí nghiệm 1 ngắn nhất (3 giờ 
42 phút) và dài nhất ở thí nghiệm 2 
(9 giờ 37 phút). Thời gian hiệu ứng 
của cá ở thí nghiệm 2 dài nhất có 
thể do mức độ đồng đều của các tế 
bào trứng không cao và có thể đã 
xảy ra phản ứng phụ trong quá trình 
trứng chín do liều lượng 10 mg 
Motilium quá cao. 
Ở các nghiệm thức đối chứng 
(không tiêm 17, 20P) tỷ lệ cá không 
rụng trứng tăng dần từ 55,6% (ở 
nghiệm thức đối chứng 1) đến 
100% (ở nghiệm thức đối chứng 3). 
- Kết quả kích thích cá trê 
vàng đẻ ở thí nghiệm 1 
 Tỷ lệ cá rụng trứng thấp nhất ở 
nghiệm thức 1.4 (66,6%) và khác 
biệt (P<0,05) so với các nghiệm 
thức còn lại. Một điều cần lưu ý là 
cá ở thí nghiệm 1 được tiêm 5 mg 
Motilium-M/kg (lượng 17,20P 
tương đương với cá ở thí nghiệm 2 
và 3) nhưng tỷ lệ cá rụng trứng róc 
luôn cao hơn (bảng 2). Điều đó 
chứng tỏ nếu cá trê vàng đã thành 
thục thì chỉ cần liều tối thiểu 5mg 
Motilium là đủ kích thích não thùy 
tiết ra kích thích tố gây ra quá trình 
chín trứng và rụng trứng khi có tác 
dụng kết hợp của 17,20P. Nguyễn 
Tường Anh (1999) cũng cho rằng, 
sự chín và rụng trứng là hai quá 
trình sinh lý khác nhau nhưng sự 
rụng trứng có thể diễn ra theo quán 
tính nếu các tế bào trứng chín đồng 
loạt. 
218 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
Bảng 2. So sánh một số chỉ tiêu sinh sản của cá trê vàng ở thí nghiệm 1, 2, 3 
TN 
NT 
Thời gian 
hiệu ứng 
(h) 
Tỷ lệ rụng trứng (%) 
Sức sinh 
sản (g/kg) 
Tỉ lệ thụ 
tinh (%) 
Tỉ lệ nở 
(%) Rụng 
róc 
Rụng 
cục bộ 
Không 
rụng 
1 ĐC 1 3,0 44,4 - 55,6 43,5±2,5 a 46,3a±9,45 57,6±8,55 
1.1 3,2 73,6b 26,4b - 65,6±2,4b 88,8b±6,82 93,8c±3.65 
1.2 3,5 73,6b 26,4b - 65,8±3,1b 81,1b±5,75 89,3b±4,30 
1.3 3,5 79,3c 20,7a - 65,8±3,1b 77,3b±6,21 83,2b±4,45 
1.4 3,5 66,6a 33,4c 54,2±2,5b 70,3b±7,15 82,0b±4,55 
TB 3h42 73,27 23,52 62,9 
2 ĐC.2 11,5 - 26,6a 73,4 36,7 a 0 0 
2.1 7,3 66,6a 33,4b - 44,3±2,6a 78,5b±3,45 88,7c±4,58 
2.2 8,5 66,6a 33,4b - 43,4±3,1b 73,9b±5,35 79,4b±5,55 
2.3 11,20 73,6b 26,4a - 43,4±2,5b 63,8a±4,61 17,8a±8,26 
2.4 10,5 - 46,7c 53,3 36,6±3,7a 0 0 
TB 9h37 68,93 34,97 32,7 
3 ĐC.3 - 0 0 100 0 0 0 
3.1 6,0 66,6b 33,4b - 63,3±3,6c 82,5c±5,55 91,0c±4,61 
3.2 6,0 66,6b 33,4b - 53,3±4,2b 75,2c±7,34 82,3b±4,55 
3.3 8,5 33,3a 33,3b 33,4 53,3±3,4b 48,3b±8,43 75,4b±5,65 
3.4 11,0 33,3a 22,2b 44,5 20,4±2,6a 22,7a±8,32 17,7a±6,75 
TB 8h20 49,45 31,07 38,95 47,6 
Ghi chú: Những giá trị trong cùng thí nghiệm, trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái 
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05; TB: trung bình. TB: giá trị trung 
bình của các nghiệm thức ngoại trừ nghiệm thức đối chứng. Cá rụng trứng cục bộ là những 
cá vuốt được ít trứng 
- Ở thí nghiệm 2 
Cá ở nghiệm thức 2.4 nhận liều 
17,20P thấp nhất (2,0mg/kg) đã dẫn 
tới tỷ lệ cá không rụng trứng cao 
nhất (53,3%),và tỷ lệ cá rụng trứng 
cục bộ (46,7%), trong khi đó cá ở 
các nghiệm thức còn lại đều không 
ghi nhận kết quả tương tự. Tỷ lệ 
rụng trứng róc của cá cao nhất 
73,6% thuộc về nghiệm thức 2.3 (cá 
tiêm liều sơ bộ 10mg DOM và 
2,5mg 17,20P/kg liều quyết định), 
tỷ lệ cá rụng trứng róc ở nghiệm 
thức 2.1, 2.2 đều thấp hơn (bảng 2). 
Có thể cho rằng, đối với cá trê vàng 
khi đã thành thục thì chỉ cần một 
lượng kích thích tố (yếu tố gây rụng 
trứng) vừa đủ ở mức thấp đã đủ khả 
năng gây rụng trứng sau khi nhận 
một liều tiêm sơ bộ là chất có khả 
năng kích thích não thùy tiết chất 
gây chín trứng là Motilium-M. 
Ngoài ra cũng có thể do cá có khối 
lượng nhỏ (150g/con) nên lượng 
kích thích tố cần cho quá trình rụng 
trứng cũng thấp. Phạm Quốc Hùng 
và Nguyễn Tường Anh, (2011), 
219 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn 
Kiểm (2009) cũng cho rằng, lượng 
kích thích tố tiêm cho cá tăng theo 
kích thước cá cho đẻ. 
- Ở thí nghiệm 3 
Tỷ lệ cá rụng trứng trung bình 
49,45% thấp hơn so với cá ở thí 
nghiệm 1 và 2. Nhưng tỷ lệ cá rụng 
trứng róc ở nghiệm thức 3.1 và 3.2 
cao gấp 2 lần so với nghiệm thức 
3.3 và 3.4. Có thể do cá ở nghiệm 
thức 3.1, 3.2 nhận liều 17,20P cao 
hơn. Như vậy, vai trò của 17, 20P 
đã có tác dụng chính đến tỷ lệ cá 
rụng trứng và đẻ trứng sau khi chịu 
sự tác động của liều sơ bộ là não 
thuỳ ở các nghiệm thức như nhau 
(0,5mg). Kết quả thể hiện rõ nhất ở 
nghiệm thức đối chứng 3 khi tất cả 
cá cái đều không rụng trứng (cá 
không được tiêm 17,20P ở liều 
quyết định). 
Ngoài ra, ở cả ba thí nghiệm đều 
có tỷ lệ cá rụng trứng cục bộ hoặc 
không rụng trứng (nghiệm thức 3.3, 
3.4). hiện tượng như vậy thường 
xảy ra đối với cá cho đẻ đầu vụ 
(tháng 3-5) và cuối vụ (tháng 8-10). 
Theo Tan-Fermin et al (2001) thì 
tất cả cá trê vàng cái đều rụng trứng 
khi sử dụng chất kích thích tiêm 
cho cá vào mùa vụ sinh sản tự 
nhiên nhưng tỷ lệ rụng trứng chỉ là 
60% nếu tiêm chất kích thích sinh 
sản không vào mùa vụ cá sinh sản. 
3.2. Kết quả sinh sản cá trê vàng khi 
tiêm một liều hỗn hợp kích thích tố 
Sau khi có kết quả nghiên cứu từ 
thí 3 thí nghiệm, thí nghiệm thứ 4 
được thiết lập từ nghiệm thức 1.3, 
2.3 và 3.1 (bảng 3) 
Có thể nhận thấy các chỉ tiêu 
sinh sản của cá trong thí nghiệm 
giảm dần, trong đó tỷ lệ cá rụng 
trứng, năng suất trứng, tỷ lệ thụ tinh 
và tỷ lệ nở trong nghiệm thức 4.3 
thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa 
với nghiệm thức 4.1 (P<0,05). 
Bảng 3. Kết quả tiêm một lần hỗn hợp 17, 20 P + DOM hoặc não thuỳ cá trê vàng 
Nghiệm thức 
Thời 
gian 
hiệu ứng 
Tỷ lệ rụng 
trứng (%) 
sức sinh sản 
(g.trứng/kg) 
Tỷ lệ thụ 
tinh (%) 
Tỷ lệ nở 
(%) 
4.1: 5mg DOM+ 2,5mg 
17,20P 
8h45 66.6± 4,21b 45,9±5,55b 76,8±3,55b 76,6±5,60b 
4.2: 10mg DOM + 2,5mg 
17,20P 
7h35 66,6±6,45ab 32,5±7,23ab 71,3±6,15b 73,1±6,45b 
4.3: 0,5mg NT+3,5mg 
17,20P 
9h30 33,3±6,41a 25,8±4,35a 67,2±5,33a 69,3±3,55a 
Ghi chú: NT: não thùy, trong cùng một cột, các giá trị có cùng ký tự thể hiện không 
có sự sai khác có ý nghĩa (P>0,05). Điều kiện nhiệt độ thí nghiệm là 28,5-29,5oC 
220 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
Khi so sánh tỷ lệ cá rụng trứng ở 
thí nghiệm 1, 2 và 3 khi dùng cùng 
chủng loại và cùng liều kích thích 
tố có thể nhận thấy việc tiêm 2 lần 
(liều sơ bộ và liều quyết định) đã 
cho giá trị trung bình các chỉ tiêu 
sinh sản cao hơn so với trường hợp 
trộn chung các hoạt chất để tiêm 
một lần. Một điều đáng lưu ý ở đây 
là khi chỉ tiêm một lần thì thời gian 
hiệu ứng có dài hơn trường hợp 
tiêm 2 lần, nhưng tổng thời gian 
kích thích sinh sản giảm, từ đó rút 
ngắn được thời gian giữ cá. Vì thế 
có thể giảm được một số hoạt động 
như giảm thời gian cho cá sinh sản, 
giảm chi phí điện, nước phục vụ có 
quá trình sinh sản của (Nguyễn 
Tường Anh và ctv, 2003). Ngoài ra 
liều sơ bộ 10mg DOM/kg có thể 
giảm xuống tương đương nghiệm 1 
là 5mg DOM/kg. Vì kết quả sinh 
sản của hai nghiệm thức này không 
khác biệt (P>0,05). Như vậy, vấn 
đề cần nghiên cứu tiếp theo là 
lượng DOM dư thừa (5mg) sẽ biến 
đổi như thế nào sau khi cá đẻ xong? 
4. KẾT LUẬN 
Có thể kích thích cá trê vàng 
sinh sản với liều sơ bộ bằng 
Domperidon 5 mg hoặc à liều quyết 
định bằng 17,20 P từ 2-3,5mg/kg 
đều cho các tỷ lệ cá rụng trứng róc 
cao (73,6-73,9). Nếu domperidon ở 
liều sơ bộ là 10 mg/kg thì 17, 20 P 
ở liều quyết định chỉ cần 2,5 mg/kg 
đã đủ gây rụng trứng ở cá trê vàng 
với tỷ lệ 73,3 %. Nếu sử dụng 
phương pháp tiêm 1 lần thì tỷ lệ cá 
rụng trứng thấp nhất ở nghiệm thức 
4.1 (33,3%) trong khi đó tỷ lệ cá 
rụng trứng ở hai nghiệm thưc 4.1 và 
4.2 tương đương nhau (66,6%). 
Vì domparidon là chất kích thích 
có tác dụng tới quá trình tiết kích tố 
của não thùy, vì vậy có thể chỉ cần 
một lượng thấp vừa đủ để kích 
thích não thùy hoạt động tiết kích 
thích tố. Do đó cần tiếp tục nghiên 
cứu liều lượng Domparidon thấp 
nhất ở liều sơ bộ và cơ chế biến đổi 
của lượng Domparidon dư thừa sau 
khi cá đẻ xong. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Haider S. and Rao N. V., 1994. 
Induced spawning of maturing 
Indian catfish, Clarias batrachus 
(L.) using low doses of steroid 
hormones and salmon 
gonadotropin. Aquaculture and 
Fisheries Management 25: 401-408. 
2. Jalabert B., B. Breton, E. 
Brzuska, A. Fostier, 1977. A new 
tool for induced spawning: The use 
of 17 -hydroxy-20-
dihydroprogesterone to spawn carp 
at low temperature. Aquaculture 10: 
353 – 364. 
3. Jalabert B., Breton B. and Fostier 
A., 1978. Precocious induction of 
oocyte maturation and ovulation in 
rainbow trout (Salmo gairdneri): 
problems when using 17 -hydroxy-
20-dihydroprogesterone Ann. 
Biol. Biochim. Biophys. 18: 977-
984. 
4. Nguyễn Dương Dũng và Nguyễn 
Tường Anh, 2003. Kích thích cá 
221 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
chép sinh sản bằng 17 (- hydroxy – 
20 (- dihydroprogesteron sau liều sơ 
bộ bằng LHRH-A.Tuyển tập Báo 
cáo Khoa học về Nuôi trồng Thủy 
sản tại Hội nghị Khoa học Toàn 
quốc lần thứ 2 24-25/11/2003. Nhà 
xuất bản Nông nghiệp 262-265. 
5. Nguyễn Tường Anh, 1999. Một 
số vấn đề về nội tiết học sinh sản 
cá. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 238 
trang. 
6. Nguyễn Tường Anh, 2005. Sử 
dụng tổ hợp 17, 20 P; 17 P với kích 
dục tố kích thích cá trê vàng sinh 
sản chỉ trong một lần tiêm. Tuyển 
tập Nghề cá Sông Cửu Long. 225-
229 
7. Nguyễn Tường Anh và Phan Văn 
Kỳ, 2011. Dùng 17α, 20β-
dihydroxy-4-pregnen- 3-one kích 
thích cá mè vinh (Barbodes 
gonionotus) và he vàng 
(Barbonymus altus) đẻ. Trong: Sinh 
sản nhân tạo cá ứng dụng hormon 
steroid (Phạm Quốc Hùng và 
Nguyễn Tường Anh chủ biên). Nhà 
xuất bản Nông nghiệp, 177-183. 
8. Ohta H., Kagawa H., Tanaka H., 
Okuzawa K. and Hirose K., 1996. 
Changes in fertilization and 
hatching rates with time after 
ovulation induced by 17, 20-
dihydroxy-4-pregnen-3-one in the 
Japanese eel, Anguilla japonica. 
Aquaculture 139: 291-301. 
9. Phạm Quốc Hùng và Nguyễn 
Tường Anh, 2011. Sinh sản nhân 
tạo cá, ứng dụng hormon Steroid. 
Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 
10. Nguyễn Văn Kiểm và Phạm 
Minh Thành, 2013. Kỹ thuật sản 
xuất giống cá nước ngọt. Nhà xuất 
bản Đại học Cần Thơ, 151 trang. 
11. Richter, C. J. J., Eding, E. H., 
and Roem, A. J., 1985. 17 -
hydroxy-20-dihydroprogesterone 
– induced breeding of the African 
catfish, Clarias lazera (Burchell), 
without priming with gonadotropin. 
Aquaculture 44: 285 – 293. 
12. Suzuki, K., E.S.P. Tan and B. 
Tamaoki, 1989. Change of 
steroidogenic pathways in the ovary 
of a tropical catfish, Clarias 
macrocephalus, Gunther, after 
HCG treatment. General and 
Comparative Endocrinology, 
Volume 76, Issue 2, Pages 223–
229. 
13. Tan-Fermin, J. D., Marte, C. L., 
Adachi, S., & Yamauchi, K., 2001. 
Serum steroid hormones, 
reproductive and larval 
performance of the Asian catfish 
Clarias macrocephalus (Gunther) 
during the off- and peak 
reproductive seasons. In J. Y.-L. Yu 
(Ed.), Recent Advances in 
Comparative Endocrinology. 
Proceedings of the Fourth Congress 
of the Asia and Oceana Society for 
Comparative Endocrinology, May 
14-18, 2000, Academia Sinica, 
Taipei, Taiwan, R.O.C. (pp. 288–
297). Taipei, Taiwan, R.O.C.: 
Institute of Zoology, Academia 
Sinica. 
222 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
USING DOMPERIDONE AND 17-20P FOR INDUCED REPRODUCTION OF 
WALKING CATFISH (CLARIAS MACROCEPHALUS GUNTHER, 1864) 
Nguyen Van Kiem1 and Lam My Lan2 
1Faculty of Applied Biology, Tay Do University 
2Faculty of Aquaculture & Fisheries, Can Tho University 
(Email: nvkiem@tdu.edu.vn) 
ABSTRACT 
Effects of domperidone and 17, 20 P on final maturation and ovulation of walking 
catfish (Clarias macrocephalus Gunther, 1864) were investigated. The experiments 
showed that application of domperidone in the first injection with dose of 5mg/kg and 
of 17-20 P at levels of 2 - 3,5mg/ kg of female in the second injection gave the 
following ovulation rates of 66.6 – 79.3%. For the comparable success in case that 
the primlinary by domperidone at 10mg/kg of female, the resolving dosage by 17-20P 
could be higher of 2 mg/kg and accordingly the ovulation rates were from 66,6 to 
73,6%. For 1 kg of C. macrocephalus female the combinations consisting of 5 mg of 
domperidone and 2 – 3 mg of 17-20P or 10 mg of domperidone and 2.5 mg of 17-20 
P in a single injection also gave the positive results in breeding of C. macrocephalus. 
Thus, the application of domperidone and 17- 20 P in C. macrocephalus breeding 
could support the farmer to get rid of risk from storage of protein/peptide termolabile 
hormones as well as gonadotropins and gonadotropin releasing hormones. 
Keywords: Clarias macrocephalus, Domperidon, 17-20P 
223 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_domperidon_va_17_20_p_kich_thich_ca_tre_vang_clarias.pdf