Thiết kế bài học theo vòng quy nạp các học phần cơ sở kĩ thuật cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và
những tiến bộ của lí luận dạy học đã hỗ trợ cho giảng
viên (GV) thiết kế ra nhiều phương tiện dạy học đa dạng
và phù hợp với phương pháp dạy học khác nhau cho từng
nội dung giảng dạy (bài giảng điện tử, phần mềm
PowerPoint, GeoGebra.). Công nghệ thông tin tạo ra
một môi trường học tập mang tính tương tác cao thay thế
phương pháp truyền thống “thầy đọc, trò chép”, qua đó,
người học có thể trải nghiệm khám phá, tìm tòi kiến thức.
Phần mềm thiết kế được sử dụng trong xây dựng các
phần mềm học tập giúp mô phỏng lại bản chất của vấn đề,
thông qua đó, GV có thể cho sinh viên (SV) trải nghiệm
sau đó đặt các câu hỏi gợi mở, dẫn dắt người học khám
phá, tìm tòi kiến thức mới. Phần mềm GeoGebra hoặc
Cabri3D là những phần mềm mã nguồn mở, sử dụng đơn
giản nên GV và SV có thể sử dụng một cách thuận tiện.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế bài học theo vòng quy nạp các học phần cơ sở kĩ thuật cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 188 THIẾT KẾ BÀI HỌC THEO VÒNG QUY NẠP CÁC HỌC PHẦN CƠ SỞ KĨ THUẬT CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH CƠ KHÍ Trần Văn Việt - Nghiên cứu sinh Viện Sư phạm kĩ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Ngày nhận bài: 13/03/2018; ngày sửa chữa: 08/05/2018; ngày duyệt đăng: 12/05/2018. Abstract: This article introduces teaching technology and learner-centered teaching methods as well as application of information technology in teaching. Also, the article focuses on inductive learning method in teaching technical engineering bases. Moreover, in the article, author illustrates application of information technology and methodology in the designing lesson plans for modules of mechanical bases for students majoring in engineering through inductive cycle. Keywords: Lesson design, inductive cycle, methodology experience, participatory approach, mechanics, technical bases. 1. Mở đầu Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và những tiến bộ của lí luận dạy học đã hỗ trợ cho giảng viên (GV) thiết kế ra nhiều phương tiện dạy học đa dạng và phù hợp với phương pháp dạy học khác nhau cho từng nội dung giảng dạy (bài giảng điện tử, phần mềm PowerPoint, GeoGebra...). Công nghệ thông tin tạo ra một môi trường học tập mang tính tương tác cao thay thế phương pháp truyền thống “thầy đọc, trò chép”, qua đó, người học có thể trải nghiệm khám phá, tìm tòi kiến thức. Phần mềm thiết kế được sử dụng trong xây dựng các phần mềm học tập giúp mô phỏng lại bản chất của vấn đề, thông qua đó, GV có thể cho sinh viên (SV) trải nghiệm sau đó đặt các câu hỏi gợi mở, dẫn dắt người học khám phá, tìm tòi kiến thức mới. Phần mềm GeoGebra hoặc Cabri3D là những phần mềm mã nguồn mở, sử dụng đơn giản nên GV và SV có thể sử dụng một cách thuận tiện. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người học Phương pháp tiếp cận có sự tham gia là một tập hợp nhiều phương pháp và kĩ năng để khuyến khích người học tham gia thông qua việc lấy người học làm trung tâm và tạo cơ hội để người học tương tác với nhau trong quá trình học. Đặc điểm: - Khuyến khích người học chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức và tính sáng tạo của người học; - Tạo bầu không khí hợp tác, vui vẻ và thân thiện giữa các thành viên trong lớp học; - Có 4 cấp độ tham gia: Cấp độ 1: GV nói cho SV nghe; Cấp độ 2: GV trao đổi với SV; Cấp độ 3: Để cho SV nói với nhau; Cấp độ 4: SV cùng làm và tự khám phá. Ý nghĩa: - Huy động được nhiều kiến thức của người học; - Đúc rút được kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau; - Giúp người học tham gia vào các hoạt động, nội dung bài học dẫn đến kết quả người học sẽ nhớ lâu nhờ quá trình học tập được trao đổi, chia sẻ, phân tích hay trải nghiệm. Cách thức tổ chức dạy học: - Sử dụng các hình thức hoạt động theo nhóm, động não, quan sát thực tế, trải nghiệm, tổng hợp và các phương pháp khác; - GV cần sử dụng linh hoạt cả 4 cấp độ tham gia này để phát huy tối đa khả năng học của người học. 2.2. Học qua trải nghiệm Học tập qua trải nghiệm là một cách học chú trọng việc thực hành, trải nghiệm. Quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Học thuyết này gắn liền với David Kolb (1939) và các nhà tâm lí học, giáo dục học như John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, William James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers và Mary Parker Follett mà theo đó là chỉ có cách học dựa trên tự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi căn bản hành vi của mình, bản chất của nó chính là sự trải nghiệm. Đặc điểm: Người học sẵn sàng tham gia vào các trải nghiệm; suy ngẫm về các trải nghiệm (của mình và người khác); phân tích vấn đề để khái quát hóa trải nghiệm; tìm cách áp dụng vào thực tế những ý tưởng được rút ra từ trải nghiệm. Các bước học qua trải nghiệm: Năm 1970, tiến sĩ David Kolb đã công bố mô hình “học thông qua trải nghiệm”, nhằm khái quát hóa chu kì học tập (xem mô hình trang bên). Bước 1: Trải nghiệm. Mục tiêu: Giúp SV được nghe, nhìn, cảm nhận, nhớ lại những hoàn cảnh, tình huống, kinh nghiệm,... liên quan đến những điều cần học. Người học khám phá ra những thông tin mới nhờ tham gia vào một hoạt động. Nói cách khác bước này bắt đầu từ một hoạt động. Các hoạt động thường dùng là đưa ra câu hỏi thảo VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 189 luận nhóm; bài tập cho nhóm; sắm vai; thực hành một kĩ năng; trò chơi, truyện kể, kịch; thăm thực địa. GV tổ chức các hoạt động bằng cách giới thiệu mục đích, hướng dẫn rõ ràng các quy định của hoạt động, nên yêu cầu thời gian và quan sát cách SV tiến hành hoạt động. Nếu là hoạt động tiến hành theo nhóm nhỏ thì phải chắc rằng SV đã hiểu rõ công việc mà nhóm phải làm và biết cách tổ chức nhóm (bầu nhóm trưởng, thư kí, người trình bày)... Bước 2: Phân tích. Mục tiêu: Giúp SV phân tích hoạt động trải nghiệm vừa diễn ra. Họ hiểu được nguyên nhân, hậu quả của vấn đề, cảm xúc của bản thân hoặc của các nhân vật trong trải nghiệm. Người học rút ra những kinh nghiệm dưới dạng suy nghĩ, cảm xúc... nói chung những điều quan trọng mà họ học được sau khi trải qua một hoạt động. Hoạt động thường dùng: thảo luận nhóm nhỏ, nhóm lớn; trình bày cá nhân, theo nhóm. GV giúp SV phản ánh những gì đã xảy ra trong bước 1 và nó có liên quan như thế nào đến bài học. Cần chắc rằng các kinh nghiệm của SV đều được xem xét. Một cách hiệu quả giúp SV phản ánh kinh nghiệm là nêu câu hỏi về những gì đã xảy ra trong hoạt động như: Điều gì/chuyện gì đã xảy ra? Bạn cảm thấy như thế nào khi...? Có ai cảm thấy khác với ý kiến trên đây không? Bạn đồng ý/không đồng ý về những gì vừa được phát biểu? Bạn có nhận ra rằng...? Bước 3: Rút ra bài học. Mục tiêu: Trong bước này, SV suy ra những kết quả thảo luận trong bước 2 để xác định xem bài học nào được rút ra. Những hoạt động thường áp dụng như: thảo luận nhóm lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. Vai trò GV có phần giống như người dạy trong phương pháp dạy học truyền thống, do đó GV cần am hiểu chủ đề đang hướng dẫn và có nguồn tham khảo đáng tin cậy. Điều này không có nghĩa là người hướng dẫn phải chủ động trả lời tất cả câu hỏi được nêu ra mà nên hướng dẫn để SV tự tìm ra câu trả lời bằng cách: cung cấp nội dung tóm tắt cho SV; hướng dẫn SV tới nội dung cần xây dựng bằng các câu hỏi như: Bạn học được điều gì từ những kinh nghiệm trên? Theo bạn thì điều đó có ý nghĩa gì? Có thể rút ra nguyên tắc nào từ kinh nghiệm trên? Những điều này có quan hệ với nhau như thế nào? Những vấn đề chính mà chúng ta có thể thấy là gì? Những bài học nào cần được rút ra? Bước 4: Áp dụng. Mục tiêu: Giúp SV thấy bài học có ý nghĩa - điều mới vừa học phải có liên hệ đến cuộc sống/công việc của SV. Ở bước này, người học cần có dịp liên hệ bài học với cuộc sống thường ngày. Các cách thường dùng là: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. Vai trò của GV là đưa ra những lời khuyên, hướng dẫn giúp SV thực hành nâng cao kĩ năng. Những câu hỏi thường được dùng như: Điều gì làm bạn tâm đắc nhất? Khó khăn nhất khi bạn áp dụng vào thực tế là gì? Bạn sẽ áp dụng vào thực tế như thế nào? Bạn có gặp khó khăn gì khi áp dụng những điều mới học. 2.3. Vòng quy nạp Biểu đồ Vòng quy nạp Bước 1: Tích luỹ sự kiện. Mục tiêu: Giúp SV được nghe, nhìn, cảm nhận, nhớ lại những hoàn cảnh, tình huống, kinh nghiệm và đặc biệt nhờ có phương tiện giúp SV thực hành, thử sai (thực tế hoặc trong môi trường ảo)... liên quan đến những điều cần học. Người học khám phá ra những thông tin mới nhờ tham gia vào một hoạt động. Nói cách khác, bước này bắt đầu từ một hoạt động. Các hoạt động thường dùng là: đưa ra câu hỏi thảo luận nhóm; bài tập cho nhóm; sắm vai; trò chơi, truyện kể, kịch; thăm thực địa; thực hành, thử sai (trong môi trường ảo). GV tổ chức các hoạt động bằng cách giới thiệu mục tiêu, hướng dẫn rõ ràng các quy định của hoạt động, nội dung thực hành (thử sai) nên yêu cầu thời gian và quan Trừu xuất Khái quát hoá từng sự kiện Trừu xuất Khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh Áp dụng/ Thử nghiệm Tích luỹ sự kiện Trải nghiệm/Thực hành/Thử sai (thực tế hoặc trong môi trường ảo) Mô hình học thông qua trải nghiệm của David Kolb [1] VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 190 sát cách SV tiến hành hoạt động. Nếu là hoạt động tiến hành theo nhóm nhỏ thì phải chắc rằng SV đã hiểu rõ công việc mà nhóm phải làm và biết cách tổ chức nhóm: bầu nhóm trưởng, thư kí, người trình bày... Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện). Mục tiêu: SV suy ra những kết quả thảo luận, thực hành, thử sai trong bước 1 để xác định xem khái niệm, bài học nào được rút ra. Những hoạt động thường áp dụng: thảo luận nhóm lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. Vai trò GV có phần giống như người dạy trong phương pháp dạy học truyền thống, do đó, GV cần am hiểu chủ đề, kết quả đang hướng dẫn và có nguồn tham khảo đáng tin cậy. Điều này không có nghĩa là người hướng dẫn phải chủ động trả lời tất cả câu hỏi được nêu ra mà nên hướng dẫn để SV tự tìm ra câu trả lời bằng cách cung cấp nội dung tóm tắt cho SV; hướng dẫn SV tới nội dung cần xây dựng bằng các câu hỏi. Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh). Mục tiêu: SV đưa ra kết quả hoàn chỉnh của thảo luận, thực hành hoặc thử sai trong bước 1 để xác định xem khái niệm, bài học nào được rút ra. Vai trò GV là người đưa ra kết luận và phát biểu các kết luận đó thành các định nghĩa, khái niệm, bài học kinh nghiệm hoặc nội dung cần giảng dạy. Bước 4: Áp dụng/Thử nghiệm. Mục tiêu: Để giúp SV thấy bài học có ý nghĩa thì điều vừa học phải có liên hệ đến cuộc sống/công việc của SV. Người học cần có dịp liên hệ bài học với cuộc sống thường ngày. Các cách thường dùng là: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. Vai trò GV dẫn là đưa ra những lời khuyên, hướng dẫn giúp SV thực hành nâng cao kĩ năng. Những câu hỏi thường được dùng như: Điều gì làm bạn tâm đắc nhất? Khó khăn nhất khi bạn áp dụng vào thực tế là gì? Bạn sẽ áp dụng vào thực tế như thế nào? Bạn có gặp khó khăn gì khi áp dụng những điều mới học. 2.4. Thiết kế bài học theo vòng quy nạp một số nội dung trong các học phần Cơ sở kĩ thuật ngành Cơ khí 2.4.1. Giảng dạy phần vẽ hình học Nội dung cần giảng dạy: Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc, dựng và chia góc; Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn; Vẽ nối tiếp; Vẽ một số đường cong hình học. Kịch bản sư phạm: - Với cách dạy truyền thống: + Công tác chuẩn bị trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; biên soạn các bộ câu hỏi; giáo trình và tài liệu tham khảo; + Giảng dạy: GV thường giảng dạy theo hướng diễn dịch, dùng lời nói (hoặc tranh, ảnh) thuyết trình, diễn giảng về cách dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc, dựng và chia góc; cách chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn... qua đó, người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động và hạn chế khả năng sáng tạo của người học; GV phải dành rất nhiều thời gian để dựng hình trên bảng, giải thích dẫn đến chất lượng của đào tạo không đạt được kết quả cao. Với cách dạy này, GV phải dành nhiều thời gian cho phần dựng hình trên bảng hoặc trên giấy. - Giảng dạy theo vòng quy nạp: + Công tác chuẩn bị trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; giáo trình và tài liệu tham khảo; dùng phần mềm Microsoft PowerPoint xây dựng bài giảng điện tử trên cơ sở nội dung của giáo án và đề cương bài giảng đã soạn ở bước trên; phần mềm GeoGebra, Cabri3D hoặc dụng cụ vẽ; giấy các khổ A2, A3, A4; + Giảng dạy theo vòng quy nạp: Bước 1: Trải nghiệm: Đưa ra câu hỏi thảo luận nhóm; bài tập cho nhóm; thực hành; thảo luận nhóm nhỏ; trình bày cá nhân, theo nhóm. Bước 2: Khái quát hoá cho từng sự kiện: Thảo luận nhóm lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. Bước 3: Khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh: Thuyết trình, trình bày, phát biểu các kết quả thu được. Bước 4: Áp dụng: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. Gợi ý sư phạm: Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của SV Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc, dựng và chia góc. - Chia nhóm. - Đưa ra yêu cầu. - Đặt câu hỏi. - Thực hành kĩ năng dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc, dựng và chia góc trên giấy A3 hoặc trên phần mềm GeoGebra. - Tổ chức thảo luận nhóm nhỏ. - Gọi SV trình bày. - Tổ chức thảo luận lớn để tổng hợp. - Đưa ra nội dung của bài học. - Nghe. - Quan sát. - Tương tác trực tiếp với phần mềm GeoGebra hoặc trên giấy A3. - Thực hành trên phần mềm. - Nghe. - Suy nghĩ. - Đưa ra câu trả lời. - Nghe. - Ghi bài. - Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn. - Vẽ nối tiếp. - Vẽ một số đường cong hình học. - Chia nhóm. - Đưa ra yêu cầu. - Đặt câu hỏi. - Thực hành các kĩ năng chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn; Vẽ nối tiếp; Vẽ một số đường cong hình học trên giấy A3 - Nghe. - Quan sát. - Tương tác trực tiếp với phần mềm GeoGebra hoặc trên giấy A3. - Thực hành trên phần mềm. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 191 hoặc trên phần mềm GeoGebra. - Tổ chức thảo luận nhóm nhỏ. - Gọi SV trình bày. - Tổ chức thảo luận lớn để tổng hợp. - Đưa ra nội dung của bài học. - Nghe. - Suy nghĩ. - Đưa ra câu trả lời. - Nghe. - Ghi bài. 2.4.2. Giảng dạy phần hình chiếu vuông góc Nội dung cần giảng dạy: Các phép chiếu - Hình chiếu của đường thẳng và mặt phẳng - Hình chiếu của khối hình học. Kịch bản sư phạm: - Với cách dạy truyền thống (chưa ứng dụng công nghệ thông tin): + Công tác chuẩn bị trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; giáo trình và tài liệu tham khảo. Giảng dạy: GV thường giảng dạy theo hướng diễn dịch, dùng lời nói (hoặc tranh, ảnh) thuyết trình, diễn giảng về các phép chiếu, hình chiếu của đường thẳng và mặt phẳng, hình chiếu của khối hình học qua đó người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động và hạn chế khả năng sáng tạo của người học, GV phải dành rất nhiều thời gian để thuyết trình, giải thích dẫn đến chất lượng của đào tạo không đạt được kết quả cao. Cách dạy này GV phải dành nhiều thời gian cho phần dựng hình trên bảng hoặc trên giấy. - Giảng dạy theo vòng quy nạp: + Công tác chuẩn bị trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; biên soạn các bộ câu hỏi; giáo trình và tài liệu tham khảo; dùng phần mềm Microsoft PowerPoint xây dựng bài giảng điện tử trên cở sở nội dung của giáo án và đề cương bài giảng đã soạn ở bước trên; phần mềm GeoGebra hoặc Cabri3D; + Giảng dạy theo vòng quy nạp: Bước 1: Trải nghiệm: đưa ra câu hỏi thảo luận nhóm; bài tập cho nhóm; thực hành; thảo luận nhóm nhỏ; trình bày cá nhân, theo nhóm. Bước 2: Khái quát hoá cho từng sự kiện: thảo luận nhóm lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. Bước 3: Khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh: thuyết trình, trình bày, phát biểu các kết quả thu được. Bước 4: Áp dụng: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. Gợi ý sư phạm: Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của SV - Các phép chiếu. - Hình chiếu của đường thẳng và mặt phẳng. - Chia nhóm. - Đưa ra yêu cầu. - Đặt câu hỏi. - Thực hành trên phần mềm GeoGebra về các phép chiếu; hình chiếu - Nghe. - Quan sát. - Tương tác trực tiếp với phần mềm GeoGebra hoặc trên giấy A3. - Hình chiếu của khối hình học. của đường thẳng và mặt phẳng; hình chiếu của khối hình học. - Tổ chức thảo luận nhóm nhỏ. - Gọi SV trình bày. - Tổ chức thảo luận lớn để tổng hợp. - Đưa ra nội dung của bài học. - Thực hành trên phần mềm. - Nghe. - Suy nghĩ. - Đưa ra câu trả lời. - Nghe. - Ghi bài. 2.4.3. Giảng dạy phần Liên kết (trong môn học Cơ kĩ thuật) Nội dung cần giảng dạy: Liên kết tựa - Liên kết dây mềm, thẳng và không dãn - Liên kết bản lề - Liên kết gối - Liên kết gối cầu - Liên kết ngàm - Liên kết thanh. Kịch bản sư phạm: - Với cách dạy truyền thống (chưa ứng dụng công nghệ thông tin): + Công tác chuẩn bị trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; giáo trình và tài liệu tham khảo; + Giảng dạy: GV thường giảng theo hướng diễn dịch, dùng lời nói (hoặc tranh, ảnh) thuyết trình, diễn giảng về: Liên kết tựa - Liên kết dây mềm, thẳng và không dãn - Liên kết bản lề - Liên kết gối - Liên kết gối cầu - Liên kết ngàm - Liên kết thanh. Qua đó, người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động và hạn chế khả năng sáng tạo của người học, GV phải dành rất nhiều thời gian để thuyết trình, giải thích dẫn đến chất lượng đào tạo không đạt được kết quả cao. - Giảng dạy theo vòng quy nạp: + Công tác chuẩn bị trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; biên soạn các bộ câu hỏi; giáo trình và tài liệu tham khảo; dùng phần mềm Microsoft PowerPoint xây dựng bài giảng điện tử trên cở sở nội dung của giáo án và đề cương bài giảng đã soạn ở bước trên; phần mềm GeoGebra hoặc Cabri3D; + Giảng dạy theo vòng quy nạp: Bước 1: Trải nghiệm: Đưa vật thật quan sát; mô phỏng các liên kết trên phần mềm. Ví dụ: hình ảnh mô phỏng liên kết ngàm (xem hình); đưa ra câu hỏi thảo luận nhóm; bài tập cho nhóm; thực hành ảo các biến dạng của liên kết; thảo luận nhóm nhỏ; trình bày cá nhân, theo nhóm. Bước 2: Khái quát hoá cho từng sự kiện: thảo luận nhóm lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. Bước 3: Khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh: thuyết trình, trình bày, phát biểu các kết quả thu được. Bước 4: Áp dụng: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. Hình ảnh mô phỏng liên kết ngàm VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 192 Gợi ý sư phạm: Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của SV - Liên kết tựa. - Liên kết dây mềm, thẳng và không dãn. - Liên kết bản lề. - Liên kết gối. - Liên kết gối cầu. - Liên kết ngàm. - Liên kết thanh. - Đưa vật thật quan sát; Mô phỏng các liên kết trên phần mềm. - Chia nhóm. - Đưa ra yêu cầu. - Đặt câu hỏi. - Tổ chức thảo luận nhóm nhỏ. - Gọi SV trình bày. - Tổ chức thảo luận lớn để tổng hợp. - Đưa ra nội dung của bài học. - Quan sát. - Nghe. - Tương tác trực tiếp với phần mềm GeoGebra. - Thực hành trên phần mềm. - Nghe. - Suy nghĩ. - Đưa ra câu trả lời. - Nghe. - Ghi bài. Cách dạy và học nói trên sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, kích thích tính tò mò, khám phá, tìm tòi và khả năng sáng tạo thông qua những trải nghiệm của người học nhờ đó chất lượng đào tạo được nâng cao. Nhờ có ứng dụng của công nghệ thông tin mà SV có thể tương tác trực tiếp trên máy tính (phần mềm GeoGebra hoặc Cabri3D) và có khả năng sáng tạo thêm các bài tập ngoài để mở rộng kiến thức. 3. Kết luận Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và những tiến bộ của lí luận dạy học (đặc biệt là lí luận dạy học quy nạp) mà quá trình dạy các học phần cơ sở kĩ thuật có nhiều lựa chọn phương pháp dạy học để đạt hiệu quả hơn. Một trong những ứng dụng đó là xây dựng bài giảng điện tử, ứng dụng phần mềm GeoGebra hoặc Cabri3D để giảng dạy các học phần cơ sở kĩ thuật bằng phương pháp quy nạp (theo vòng quy nạp) qua đó từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Tài liệu tham khảo [1] Kolb, David A. (1984). Experiential Learning: Experience as the Source of Learning and Development. Prentice - Hall, Inc., Englewood Cliffs, New Jersey. [2] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục Việt Nam. [3] Nguyễn Xuân Lạc (2017). Nhập môn Lí luận và công nghệ dạy học hiện đại. NXB Giáo dục Việt Nam. [4] Nguyễn Văn Bảy (2015). Dạy học trải nghiệm và vận dụng trong đào tạo nghề điện dân dụng cho lực lượng lao động nông thôn. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [5] Vũ Thị Lan (2014). Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp ở đại học. NXB Bách khoa. [6] Nicola Whitton (2010). Learning with Digital Games. Routledge, NY. [7] Trần Văn Việt (2016). Ứng dụng mô phỏng, công nghệ mô phỏng dạy học các học phần Cơ sở kĩ thuật ngành cơ khí theo hướng quy nạp. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 130, tr 1-3. [8] Trần Văn Việt (2016). Thiết kế bài giảng dạy học theo hướng quy nạp một số nội dung trong môn Vẽ kĩ thuật ở các trường cao đăng kĩ thuật. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số đặc biệt tháng 11, tr 20-23. [9] Nguyễn Xuân Lạc (2015). Công nghệ dạy học tương tác ảo. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 122, tr 1-3; số 123, tr 1-3. DẠY HỌC CA KHÚC MANG ÂM HƯỞNG... (Tiếp theo trang 214) Đàn phím điện tử với những tính năng phong phú về tiết điệu và âm sắc, đã trở thành công cụ đệm hát rất hiệu quả và đóng vai trò không thể thiếu cho sự sống động của tác phẩm. Vì vậy, khai thác tính năng của đàn ứng dụng đệm hát những ca khúc mang âm hưởng dân ca sẽ khá thiết thực và hiệu quả. Bè đệm của đàn phím điện tử sẽ góp phần để các ca khúc mang âm hưởng dân ca Thanh Hóa đến được với công chúng nhanh hơn, hiệu quả hơn, qua đó thúc đẩy việc dạy và học các ca khúc này ngày càng hiệu quả. Tài liệu tham khảo [1] Ngô Thị Việt Anh (2013). Biên soạn phần đệm hát cho trung học cơ sở (Dùng bộ đệm tự động) ứng dụng trong dạy và học đàn phím điện tử ở Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. Nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. [2] Đoàn Phương Hải (2011). Phương pháp soạn đệm trên đàn Organ. Đề tài nghiên cứu khoa học, Học viện Âm nhạc Huế. [3] Nguyễn Thụy Loan (2005). Giáo trình Âm nhạc cổ truyền. NXB Đại học Sư phạm. [4] Phạm Phúc Minh (1994). Tìm hiểu dân ca Việt Nam. NXB Âm nhạc. [5] Lê Anh Tuấn (2011). Điệu thức 5 âm trong dân ca người Việt. Luận án Tiến sĩ, Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
File đính kèm:
- thiet_ke_bai_hoc_theo_vong_quy_nap_cac_hoc_phan_co_so_ki_thu.pdf