Thiết kế bài học theo vòng quy nạp các học phần cơ sở kĩ thuật cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí

Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và

những tiến bộ của lí luận dạy học đã hỗ trợ cho giảng

viên (GV) thiết kế ra nhiều phương tiện dạy học đa dạng

và phù hợp với phương pháp dạy học khác nhau cho từng

nội dung giảng dạy (bài giảng điện tử, phần mềm

PowerPoint, GeoGebra.). Công nghệ thông tin tạo ra

một môi trường học tập mang tính tương tác cao thay thế

phương pháp truyền thống “thầy đọc, trò chép”, qua đó,

người học có thể trải nghiệm khám phá, tìm tòi kiến thức.

Phần mềm thiết kế được sử dụng trong xây dựng các

phần mềm học tập giúp mô phỏng lại bản chất của vấn đề,

thông qua đó, GV có thể cho sinh viên (SV) trải nghiệm

sau đó đặt các câu hỏi gợi mở, dẫn dắt người học khám

phá, tìm tòi kiến thức mới. Phần mềm GeoGebra hoặc

Cabri3D là những phần mềm mã nguồn mở, sử dụng đơn

giản nên GV và SV có thể sử dụng một cách thuận tiện.

pdf 5 trang dienloan 6960
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế bài học theo vòng quy nạp các học phần cơ sở kĩ thuật cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế bài học theo vòng quy nạp các học phần cơ sở kĩ thuật cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí

Thiết kế bài học theo vòng quy nạp các học phần cơ sở kĩ thuật cho sinh viên cao đẳng ngành cơ khí
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 
188 
THIẾT KẾ BÀI HỌC THEO VÒNG QUY NẠP CÁC HỌC PHẦN CƠ SỞ KĨ THUẬT 
CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH CƠ KHÍ 
Trần Văn Việt - Nghiên cứu sinh Viện Sư phạm kĩ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
Ngày nhận bài: 13/03/2018; ngày sửa chữa: 08/05/2018; ngày duyệt đăng: 12/05/2018. 
Abstract: This article introduces teaching technology and learner-centered teaching methods as 
well as application of information technology in teaching. Also, the article focuses on inductive 
learning method in teaching technical engineering bases. Moreover, in the article, author illustrates 
application of information technology and methodology in the designing lesson plans for modules 
of mechanical bases for students majoring in engineering through inductive cycle. 
Keywords: Lesson design, inductive cycle, methodology experience, participatory approach, 
mechanics, technical bases. 
1. Mở đầu 
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và 
những tiến bộ của lí luận dạy học đã hỗ trợ cho giảng 
viên (GV) thiết kế ra nhiều phương tiện dạy học đa dạng 
và phù hợp với phương pháp dạy học khác nhau cho từng 
nội dung giảng dạy (bài giảng điện tử, phần mềm 
PowerPoint, GeoGebra...). Công nghệ thông tin tạo ra 
một môi trường học tập mang tính tương tác cao thay thế 
phương pháp truyền thống “thầy đọc, trò chép”, qua đó, 
người học có thể trải nghiệm khám phá, tìm tòi kiến thức. 
Phần mềm thiết kế được sử dụng trong xây dựng các 
phần mềm học tập giúp mô phỏng lại bản chất của vấn đề, 
thông qua đó, GV có thể cho sinh viên (SV) trải nghiệm 
sau đó đặt các câu hỏi gợi mở, dẫn dắt người học khám 
phá, tìm tòi kiến thức mới. Phần mềm GeoGebra hoặc 
Cabri3D là những phần mềm mã nguồn mở, sử dụng đơn 
giản nên GV và SV có thể sử dụng một cách thuận tiện. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người học 
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia là một tập hợp 
nhiều phương pháp và kĩ năng để khuyến khích người 
học tham gia thông qua việc lấy người học làm trung tâm 
và tạo cơ hội để người học tương tác với nhau trong quá 
trình học. 
Đặc điểm: - Khuyến khích người học chia sẻ kinh 
nghiệm, kiến thức và tính sáng tạo của người học; - Tạo 
bầu không khí hợp tác, vui vẻ và thân thiện giữa các 
thành viên trong lớp học; - Có 4 cấp độ tham gia: Cấp độ 
1: GV nói cho SV nghe; Cấp độ 2: GV trao đổi với SV; 
Cấp độ 3: Để cho SV nói với nhau; Cấp độ 4: SV cùng 
làm và tự khám phá. 
Ý nghĩa: - Huy động được nhiều kiến thức của người 
học; - Đúc rút được kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau; 
- Giúp người học tham gia vào các hoạt động, nội dung bài 
học dẫn đến kết quả người học sẽ nhớ lâu nhờ quá trình học 
tập được trao đổi, chia sẻ, phân tích hay trải nghiệm. 
Cách thức tổ chức dạy học: - Sử dụng các hình thức 
hoạt động theo nhóm, động não, quan sát thực tế, trải 
nghiệm, tổng hợp và các phương pháp khác; - GV cần sử 
dụng linh hoạt cả 4 cấp độ tham gia này để phát huy tối 
đa khả năng học của người học. 
2.2. Học qua trải nghiệm 
Học tập qua trải nghiệm là một cách học chú trọng 
việc thực hành, trải nghiệm. Quan niệm việc học là quá 
trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, 
dựa trên những đánh giá, phân tích những kinh nghiệm, 
kiến thức sẵn có. Học thuyết này gắn liền với David Kolb 
(1939) và các nhà tâm lí học, giáo dục học như John 
Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, 
William James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers và 
Mary Parker Follett mà theo đó là chỉ có cách học dựa 
trên tự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp 
con người thay đổi căn bản hành vi của mình, bản chất 
của nó chính là sự trải nghiệm. 
Đặc điểm: Người học sẵn sàng tham gia vào các trải 
nghiệm; suy ngẫm về các trải nghiệm (của mình và người 
khác); phân tích vấn đề để khái quát hóa trải nghiệm; tìm 
cách áp dụng vào thực tế những ý tưởng được rút ra từ 
trải nghiệm. 
Các bước học qua trải nghiệm: Năm 1970, tiến sĩ 
David Kolb đã công bố mô hình “học thông qua trải 
nghiệm”, nhằm khái quát hóa chu kì học tập (xem mô 
hình trang bên). 
Bước 1: Trải nghiệm. Mục tiêu: Giúp SV được nghe, 
nhìn, cảm nhận, nhớ lại những hoàn cảnh, tình huống, kinh 
nghiệm,... liên quan đến những điều cần học. Người học 
khám phá ra những thông tin mới nhờ tham gia vào một 
hoạt động. Nói cách khác bước này bắt đầu từ một hoạt 
động. Các hoạt động thường dùng là đưa ra câu hỏi thảo 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 
189 
luận nhóm; bài tập cho nhóm; sắm vai; thực hành một kĩ 
năng; trò chơi, truyện kể, kịch; thăm thực địa. GV tổ chức 
các hoạt động bằng cách giới thiệu mục đích, hướng dẫn 
rõ ràng các quy định của hoạt động, nên yêu cầu thời gian 
và quan sát cách SV tiến hành hoạt động. Nếu là hoạt động 
tiến hành theo nhóm nhỏ thì phải chắc rằng SV đã hiểu rõ 
công việc mà nhóm phải làm và biết cách tổ chức nhóm 
(bầu nhóm trưởng, thư kí, người trình bày)... 
Bước 2: Phân tích. Mục tiêu: Giúp SV phân tích hoạt 
động trải nghiệm vừa diễn ra. Họ hiểu được nguyên 
nhân, hậu quả của vấn đề, cảm xúc của bản thân hoặc 
của các nhân vật trong trải nghiệm. Người học rút ra 
những kinh nghiệm dưới dạng suy nghĩ, cảm xúc... nói 
chung những điều quan trọng mà họ học được sau khi 
trải qua một hoạt động. Hoạt động thường dùng: thảo 
luận nhóm nhỏ, nhóm lớn; trình bày cá nhân, theo nhóm. 
GV giúp SV phản ánh những gì đã xảy ra trong bước 1 
và nó có liên quan như thế nào đến bài học. Cần chắc 
rằng các kinh nghiệm của SV đều được xem xét. Một 
cách hiệu quả giúp SV phản ánh kinh nghiệm là nêu câu 
hỏi về những gì đã xảy ra trong hoạt động như: Điều 
gì/chuyện gì đã xảy ra? Bạn cảm thấy như thế nào khi...? 
Có ai cảm thấy khác với ý kiến trên đây không? Bạn 
đồng ý/không đồng ý về những gì vừa được phát biểu? 
Bạn có nhận ra rằng...? 
Bước 3: Rút ra bài học. Mục tiêu: Trong bước này, 
SV suy ra những kết quả thảo luận trong bước 2 để xác 
định xem bài học nào được rút ra. Những hoạt động 
thường áp dụng như: thảo luận nhóm lớn để tổng hợp; 
thuyết trình tóm tắt ý chính. Vai trò GV có phần giống 
như người dạy trong phương pháp dạy học truyền thống, 
do đó GV cần am hiểu chủ đề đang hướng dẫn và có 
nguồn tham khảo đáng tin cậy. Điều này không có nghĩa 
là người hướng dẫn phải chủ động trả lời tất cả câu hỏi 
được nêu ra mà nên hướng dẫn để SV tự tìm ra câu trả 
lời bằng cách: cung cấp nội dung tóm tắt cho SV; hướng 
dẫn SV tới nội dung cần xây dựng bằng các câu hỏi như: 
Bạn học được điều gì từ những kinh nghiệm trên? Theo 
bạn thì điều đó có ý nghĩa gì? Có thể rút ra nguyên tắc 
nào từ kinh nghiệm trên? Những điều này có quan hệ với 
nhau như thế nào? Những vấn đề chính mà chúng ta có 
thể thấy là gì? Những bài học nào cần được rút ra? 
Bước 4: Áp dụng. Mục tiêu: Giúp SV thấy bài học có 
ý nghĩa - điều mới vừa học phải có liên hệ đến cuộc 
sống/công việc của SV. Ở bước này, người học cần có 
dịp liên hệ bài học với cuộc sống thường ngày. Các cách 
thường dùng là: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình 
hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. 
Vai trò của GV là đưa ra những lời khuyên, hướng dẫn 
giúp SV thực hành nâng cao kĩ năng. Những câu hỏi 
thường được dùng như: Điều gì làm bạn tâm đắc nhất? 
Khó khăn nhất khi bạn áp dụng vào thực tế là gì? Bạn sẽ 
áp dụng vào thực tế như thế nào? Bạn có gặp khó khăn 
gì khi áp dụng những điều mới học. 
2.3. Vòng quy nạp 
Biểu đồ Vòng quy nạp 
Bước 1: Tích luỹ sự kiện. Mục tiêu: Giúp SV được 
nghe, nhìn, cảm nhận, nhớ lại những hoàn cảnh, tình 
huống, kinh nghiệm và đặc biệt nhờ có phương tiện giúp 
SV thực hành, thử sai (thực tế hoặc trong môi trường 
ảo)... liên quan đến những điều cần học. Người học khám 
phá ra những thông tin mới nhờ tham gia vào một hoạt 
động. Nói cách khác, bước này bắt đầu từ một hoạt động. 
Các hoạt động thường dùng là: đưa ra câu hỏi thảo luận 
nhóm; bài tập cho nhóm; sắm vai; trò chơi, truyện kể, 
kịch; thăm thực địa; thực hành, thử sai (trong môi trường 
ảo). GV tổ chức các hoạt động bằng cách giới thiệu mục 
tiêu, hướng dẫn rõ ràng các quy định của hoạt động, nội 
dung thực hành (thử sai) nên yêu cầu thời gian và quan 
Trừu xuất
Khái quát hoá từng 
sự kiện
Trừu xuất
Khái quát hoá lí 
thuyết hoàn chỉnh
Áp dụng/ 
Thử nghiệm
Tích luỹ sự kiện
Trải nghiệm/Thực 
hành/Thử sai 
(thực tế hoặc trong 
môi trường ảo)
Mô hình học thông qua trải nghiệm của David Kolb [1] 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 
190 
sát cách SV tiến hành hoạt động. Nếu là hoạt động tiến 
hành theo nhóm nhỏ thì phải chắc rằng SV đã hiểu rõ 
công việc mà nhóm phải làm và biết cách tổ chức nhóm: 
bầu nhóm trưởng, thư kí, người trình bày... 
Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện). 
Mục tiêu: SV suy ra những kết quả thảo luận, thực hành, 
thử sai trong bước 1 để xác định xem khái niệm, bài học 
nào được rút ra. Những hoạt động thường áp dụng: thảo 
luận nhóm lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. 
Vai trò GV có phần giống như người dạy trong phương 
pháp dạy học truyền thống, do đó, GV cần am hiểu chủ 
đề, kết quả đang hướng dẫn và có nguồn tham khảo đáng 
tin cậy. Điều này không có nghĩa là người hướng dẫn 
phải chủ động trả lời tất cả câu hỏi được nêu ra mà nên 
hướng dẫn để SV tự tìm ra câu trả lời bằng cách cung cấp 
nội dung tóm tắt cho SV; hướng dẫn SV tới nội dung cần 
xây dựng bằng các câu hỏi. 
Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn 
chỉnh). Mục tiêu: SV đưa ra kết quả hoàn chỉnh của thảo 
luận, thực hành hoặc thử sai trong bước 1 để xác định 
xem khái niệm, bài học nào được rút ra. Vai trò GV là 
người đưa ra kết luận và phát biểu các kết luận đó thành 
các định nghĩa, khái niệm, bài học kinh nghiệm hoặc nội 
dung cần giảng dạy. 
Bước 4: Áp dụng/Thử nghiệm. Mục tiêu: Để giúp SV 
thấy bài học có ý nghĩa thì điều vừa học phải có liên hệ 
đến cuộc sống/công việc của SV. Người học cần có dịp 
liên hệ bài học với cuộc sống thường ngày. Các cách 
thường dùng là: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình 
hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. 
Vai trò GV dẫn là đưa ra những lời khuyên, hướng dẫn 
giúp SV thực hành nâng cao kĩ năng. Những câu hỏi 
thường được dùng như: Điều gì làm bạn tâm đắc nhất? 
Khó khăn nhất khi bạn áp dụng vào thực tế là gì? Bạn sẽ 
áp dụng vào thực tế như thế nào? Bạn có gặp khó khăn 
gì khi áp dụng những điều mới học. 
2.4. Thiết kế bài học theo vòng quy nạp một số nội dung 
trong các học phần Cơ sở kĩ thuật ngành Cơ khí 
2.4.1. Giảng dạy phần vẽ hình học 
Nội dung cần giảng dạy: Dựng đường thẳng song 
song, đường thẳng vuông góc, dựng và chia góc; Chia 
đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn; Vẽ nối tiếp; Vẽ một 
số đường cong hình học. 
Kịch bản sư phạm: 
- Với cách dạy truyền thống: + Công tác chuẩn bị 
trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; 
biên soạn các bộ câu hỏi; giáo trình và tài liệu tham khảo; 
+ Giảng dạy: GV thường giảng dạy theo hướng diễn 
dịch, dùng lời nói (hoặc tranh, ảnh) thuyết trình, diễn 
giảng về cách dựng đường thẳng song song, đường thẳng 
vuông góc, dựng và chia góc; cách chia đều đoạn thẳng, 
chia đều đường tròn... qua đó, người học tiếp thu kiến 
thức một cách thụ động và hạn chế khả năng sáng tạo của 
người học; GV phải dành rất nhiều thời gian để dựng 
hình trên bảng, giải thích dẫn đến chất lượng của đào tạo 
không đạt được kết quả cao. Với cách dạy này, GV phải 
dành nhiều thời gian cho phần dựng hình trên bảng hoặc 
trên giấy. 
- Giảng dạy theo vòng quy nạp: + Công tác chuẩn bị 
trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; 
giáo trình và tài liệu tham khảo; dùng phần mềm 
Microsoft PowerPoint xây dựng bài giảng điện tử trên cơ 
sở nội dung của giáo án và đề cương bài giảng đã soạn ở 
bước trên; phần mềm GeoGebra, Cabri3D hoặc dụng cụ 
vẽ; giấy các khổ A2, A3, A4; + Giảng dạy theo vòng quy 
nạp: Bước 1: Trải nghiệm: Đưa ra câu hỏi thảo luận 
nhóm; bài tập cho nhóm; thực hành; thảo luận nhóm nhỏ; 
trình bày cá nhân, theo nhóm. Bước 2: Khái quát hoá cho 
từng sự kiện: Thảo luận nhóm lớn để tổng hợp; thuyết 
trình tóm tắt ý chính. Bước 3: Khái quát hoá lí thuyết 
hoàn chỉnh: Thuyết trình, trình bày, phát biểu các kết quả 
thu được. Bước 4: Áp dụng: SV thực hành kĩ năng; lập 
chương trình hành động cụ thể; thực hiện những nội dung 
của bài học. 
Gợi ý sư phạm: 
Nội dung 
Hoạt động 
của GV 
Hoạt động 
của SV 
Dựng 
đường thẳng 
song song, 
đường thẳng 
vuông góc, 
dựng và 
chia góc. 
- Chia nhóm. 
- Đưa ra yêu cầu. 
- Đặt câu hỏi. 
- Thực hành kĩ năng dựng 
đường thẳng song song, 
đường thẳng vuông góc, 
dựng và chia góc trên giấy 
A3 hoặc trên phần mềm 
GeoGebra. 
- Tổ chức thảo luận nhóm 
nhỏ. 
- Gọi SV trình bày. 
- Tổ chức thảo luận lớn để 
tổng hợp. 
- Đưa ra nội dung của bài 
học. 
- Nghe. 
- Quan sát. 
- Tương tác trực 
tiếp với phần 
mềm GeoGebra 
hoặc trên giấy A3. 
- Thực hành trên 
phần mềm. 
- Nghe. 
- Suy nghĩ. 
- Đưa ra câu trả 
lời. 
- Nghe. 
- Ghi bài. 
- Chia đều 
đoạn thẳng, 
chia đều 
đường tròn. 
- Vẽ nối 
tiếp. 
- Vẽ một số 
đường cong 
hình học. 
- Chia nhóm. 
- Đưa ra yêu cầu. 
- Đặt câu hỏi. 
- Thực hành các kĩ năng 
chia đều đoạn thẳng, chia 
đều đường tròn; Vẽ nối 
tiếp; Vẽ một số đường 
cong hình học trên giấy A3 
- Nghe. 
- Quan sát. 
- Tương tác trực 
tiếp với phần 
mềm GeoGebra 
hoặc trên giấy A3. 
- Thực hành trên 
phần mềm. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 
191 
hoặc trên phần mềm 
GeoGebra. 
- Tổ chức thảo luận nhóm 
nhỏ. 
- Gọi SV trình bày. 
- Tổ chức thảo luận lớn để 
tổng hợp. 
- Đưa ra nội dung của bài 
học. 
- Nghe. 
- Suy nghĩ. 
- Đưa ra câu trả 
lời. 
- Nghe. 
- Ghi bài. 
2.4.2. Giảng dạy phần hình chiếu vuông góc 
Nội dung cần giảng dạy: Các phép chiếu - Hình chiếu 
của đường thẳng và mặt phẳng - Hình chiếu của khối 
hình học. 
Kịch bản sư phạm: 
- Với cách dạy truyền thống (chưa ứng dụng công nghệ 
thông tin): + Công tác chuẩn bị trước khi giảng dạy: soạn 
giáo án, đề cương bài giảng; giáo trình và tài liệu tham khảo. 
Giảng dạy: GV thường giảng dạy theo hướng diễn dịch, 
dùng lời nói (hoặc tranh, ảnh) thuyết trình, diễn giảng về các 
phép chiếu, hình chiếu của đường thẳng và mặt phẳng, hình 
chiếu của khối hình học qua đó người học tiếp thu kiến thức 
một cách thụ động và hạn chế khả năng sáng tạo của người 
học, GV phải dành rất nhiều thời gian để thuyết trình, giải 
thích dẫn đến chất lượng của đào tạo không đạt được kết 
quả cao. Cách dạy này GV phải dành nhiều thời gian cho 
phần dựng hình trên bảng hoặc trên giấy. 
- Giảng dạy theo vòng quy nạp: + Công tác chuẩn bị 
trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; 
biên soạn các bộ câu hỏi; giáo trình và tài liệu tham khảo; 
dùng phần mềm Microsoft PowerPoint xây dựng bài 
giảng điện tử trên cở sở nội dung của giáo án và đề cương 
bài giảng đã soạn ở bước trên; phần mềm GeoGebra hoặc 
Cabri3D; + Giảng dạy theo vòng quy nạp: Bước 1: Trải 
nghiệm: đưa ra câu hỏi thảo luận nhóm; bài tập cho 
nhóm; thực hành; thảo luận nhóm nhỏ; trình bày cá nhân, 
theo nhóm. Bước 2: Khái quát hoá cho từng sự kiện: thảo 
luận nhóm lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. 
Bước 3: Khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh: thuyết trình, 
trình bày, phát biểu các kết quả thu được. Bước 4: Áp 
dụng: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình hành động 
cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học. 
Gợi ý sư phạm: 
Nội dung 
Hoạt động 
của GV 
Hoạt động 
của SV 
- Các phép 
chiếu. 
- Hình 
chiếu của 
đường 
thẳng và 
mặt phẳng. 
- Chia nhóm. 
- Đưa ra yêu cầu. 
- Đặt câu hỏi. 
- Thực hành trên phần 
mềm GeoGebra về các 
phép chiếu; hình chiếu 
- Nghe. 
- Quan sát. 
- Tương tác trực tiếp 
với phần mềm 
GeoGebra hoặc trên 
giấy A3. 
- Hình 
chiếu của 
khối hình 
học. 
của đường thẳng và mặt 
phẳng; hình chiếu của 
khối hình học. 
- Tổ chức thảo luận 
nhóm nhỏ. 
- Gọi SV trình bày. 
- Tổ chức thảo luận lớn 
để tổng hợp. 
- Đưa ra nội dung của bài 
học. 
- Thực hành trên 
phần mềm. 
- Nghe. 
- Suy nghĩ. 
- Đưa ra câu trả lời. 
- Nghe. 
- Ghi bài. 
2.4.3. Giảng dạy phần Liên kết (trong môn học Cơ kĩ 
thuật) 
Nội dung cần giảng dạy: Liên kết tựa - Liên kết dây 
mềm, thẳng và không dãn - Liên kết bản lề - Liên kết gối 
- Liên kết gối cầu - Liên kết ngàm - Liên kết thanh. 
Kịch bản sư phạm: 
- Với cách dạy truyền thống (chưa ứng dụng công 
nghệ thông tin): + Công tác chuẩn bị trước khi giảng dạy: 
soạn giáo án, đề cương bài giảng; giáo trình và tài liệu 
tham khảo; + Giảng dạy: GV thường giảng theo hướng 
diễn dịch, dùng lời nói (hoặc tranh, ảnh) thuyết trình, diễn 
giảng về: Liên kết tựa - Liên kết dây mềm, thẳng và 
không dãn - Liên kết bản lề - Liên kết gối - Liên kết gối 
cầu - Liên kết ngàm - Liên kết thanh. Qua đó, người học 
tiếp thu kiến thức một cách thụ động và hạn chế khả năng 
sáng tạo của người học, GV phải dành rất nhiều thời gian 
để thuyết trình, giải thích dẫn đến chất lượng đào tạo 
không đạt được kết quả cao. 
- Giảng dạy theo vòng quy nạp: + Công tác chuẩn bị 
trước khi giảng dạy: soạn giáo án, đề cương bài giảng; 
biên soạn các bộ câu hỏi; giáo trình và tài liệu tham khảo; 
dùng phần mềm Microsoft PowerPoint xây dựng bài 
giảng điện tử trên cở sở nội dung của giáo án và đề cương 
bài giảng đã soạn ở bước trên; phần mềm GeoGebra hoặc 
Cabri3D; + Giảng dạy theo vòng quy nạp: Bước 1: Trải 
nghiệm: Đưa vật thật quan sát; mô phỏng các liên kết trên 
phần mềm. Ví dụ: hình ảnh mô phỏng liên kết ngàm 
(xem hình); đưa ra câu hỏi thảo luận nhóm; bài tập cho 
nhóm; thực hành ảo các biến dạng của liên kết; thảo luận 
nhóm nhỏ; trình bày cá nhân, theo nhóm. Bước 2: Khái 
quát hoá cho từng sự kiện: thảo luận nhóm lớn để tổng 
hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính. Bước 3: Khái quát hoá 
lí thuyết hoàn chỉnh: thuyết trình, trình bày, phát biểu các 
kết quả thu được. Bước 4: Áp dụng: SV thực hành kĩ 
năng; lập chương trình hành động cụ thể; thực hiện 
những nội dung của bài học. 
Hình ảnh mô phỏng liên kết ngàm 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 188-192 
192 
Gợi ý sư phạm: 
Nội dung 
Hoạt động 
của GV 
Hoạt động 
của SV 
- Liên kết tựa. 
- Liên kết dây 
mềm, thẳng và 
không dãn. 
- Liên kết bản 
lề. 
- Liên kết gối. 
- Liên kết gối 
cầu. 
- Liên kết 
ngàm. 
- Liên kết 
thanh. 
- Đưa vật thật quan 
sát; Mô phỏng các 
liên kết trên phần 
mềm. 
- Chia nhóm. 
- Đưa ra yêu cầu. 
- Đặt câu hỏi. 
- Tổ chức thảo luận 
nhóm nhỏ. 
- Gọi SV trình bày. 
- Tổ chức thảo luận 
lớn để tổng hợp. 
- Đưa ra nội dung 
của bài học. 
- Quan sát. 
- Nghe. 
- Tương tác trực 
tiếp với phần mềm 
GeoGebra. 
- Thực hành trên 
phần mềm. 
- Nghe. 
- Suy nghĩ. 
- Đưa ra câu trả lời. 
- Nghe. 
- Ghi bài. 
Cách dạy và học nói trên sẽ phát huy được tính tích 
cực, chủ động, kích thích tính tò mò, khám phá, tìm tòi 
và khả năng sáng tạo thông qua những trải nghiệm của 
người học nhờ đó chất lượng đào tạo được nâng cao. Nhờ 
có ứng dụng của công nghệ thông tin mà SV có thể tương 
tác trực tiếp trên máy tính (phần mềm GeoGebra hoặc 
Cabri3D) và có khả năng sáng tạo thêm các bài tập ngoài 
để mở rộng kiến thức. 
3. Kết luận 
Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và những 
tiến bộ của lí luận dạy học (đặc biệt là lí luận dạy học quy 
nạp) mà quá trình dạy các học phần cơ sở kĩ thuật có 
nhiều lựa chọn phương pháp dạy học để đạt hiệu quả hơn. 
Một trong những ứng dụng đó là xây dựng bài giảng điện 
tử, ứng dụng phần mềm GeoGebra hoặc Cabri3D để 
giảng dạy các học phần cơ sở kĩ thuật bằng phương pháp 
quy nạp (theo vòng quy nạp) qua đó từng bước nâng cao 
chất lượng đào tạo. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Kolb, David A. (1984). Experiential Learning: 
Experience as the Source of Learning and 
Development. Prentice - Hall, Inc., Englewood 
Cliffs, New Jersey. 
[2] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển 
nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục 
Việt Nam. 
[3] Nguyễn Xuân Lạc (2017). Nhập môn Lí luận và công 
nghệ dạy học hiện đại. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[4] Nguyễn Văn Bảy (2015). Dạy học trải nghiệm và 
vận dụng trong đào tạo nghề điện dân dụng cho lực 
lượng lao động nông thôn. Luận án Tiến sĩ, Trường 
Đại học Sư phạm Hà Nội. 
[5] Vũ Thị Lan (2014). Dạy học dựa vào nghiên cứu 
trường hợp ở đại học. NXB Bách khoa. 
[6] Nicola Whitton (2010). Learning with Digital 
Games. Routledge, NY. 
[7] Trần Văn Việt (2016). Ứng dụng mô phỏng, công 
nghệ mô phỏng dạy học các học phần Cơ sở kĩ thuật 
ngành cơ khí theo hướng quy nạp. Tạp chí Thiết bị 
giáo dục, số 130, tr 1-3. 
[8] Trần Văn Việt (2016). Thiết kế bài giảng dạy học 
theo hướng quy nạp một số nội dung trong môn Vẽ 
kĩ thuật ở các trường cao đăng kĩ thuật. Tạp chí 
Thiết bị giáo dục, số đặc biệt tháng 11, tr 20-23. 
[9] Nguyễn Xuân Lạc (2015). Công nghệ dạy học tương 
tác ảo. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 122, tr 1-3; số 
123, tr 1-3. 
DẠY HỌC CA KHÚC MANG ÂM HƯỞNG... 
(Tiếp theo trang 214) 
Đàn phím điện tử với những tính năng phong phú về 
tiết điệu và âm sắc, đã trở thành công cụ đệm hát rất hiệu 
quả và đóng vai trò không thể thiếu cho sự sống động của 
tác phẩm. Vì vậy, khai thác tính năng của đàn ứng dụng 
đệm hát những ca khúc mang âm hưởng dân ca sẽ khá 
thiết thực và hiệu quả. Bè đệm của đàn phím điện tử sẽ 
góp phần để các ca khúc mang âm hưởng dân ca Thanh 
Hóa đến được với công chúng nhanh hơn, hiệu quả hơn, 
qua đó thúc đẩy việc dạy và học các ca khúc này ngày 
càng hiệu quả. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ngô Thị Việt Anh (2013). Biên soạn phần đệm hát 
cho trung học cơ sở (Dùng bộ đệm tự động) ứng 
dụng trong dạy và học đàn phím điện tử ở Trường 
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. Nghiên 
cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư 
phạm Nghệ thuật Trung ương. 
[2] Đoàn Phương Hải (2011). Phương pháp soạn đệm 
trên đàn Organ. Đề tài nghiên cứu khoa học, Học 
viện Âm nhạc Huế. 
[3] Nguyễn Thụy Loan (2005). Giáo trình Âm nhạc cổ 
truyền. NXB Đại học Sư phạm. 
[4] Phạm Phúc Minh (1994). Tìm hiểu dân ca Việt Nam. 
NXB Âm nhạc. 
[5] Lê Anh Tuấn (2011). Điệu thức 5 âm trong dân ca 
người Việt. Luận án Tiến sĩ, Học viện Âm nhạc 
Quốc gia Việt Nam. 

File đính kèm:

  • pdfthiet_ke_bai_hoc_theo_vong_quy_nap_cac_hoc_phan_co_so_ki_thu.pdf