Thử nghiệm vật liệu và công trình xây dựng
Giáo trình thử nghiệm vật liệu và công trình xây dựng được viết theo
chương trình đào tạo chuyên ngành vật liệu và công nghệ xây dựng và các
chuyên ngành theo ngành Xây dựng công trình giao thông.
Nội dung của Giáo trình bao gồm các thử nghiệm chính cho các vật liệu
xây dựng cầu đường như cốt liệu, bê tông, xi măng, bitum, bê tông át phan,
thép, phần thiết kế thành phần vật liệu và thử nghiệm chất lượng vật liệu trong
công trình.
Giáo trình được dùng cho sinh viên chuyên ngành vật liệu và công nghệ
xây dựng, chuyên ngành cầu đường và các chuyên ngành khác thuộc ngành
xây dựng công trình giao thông. Giáo trình có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cán bộ nghiên cứu và nghiên cứu sinh.
Giáo trình được viết theo tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn Quốc
tế đang được sử dụng ở Việt Nam: tiêu chuẩn ASTM - AASHTO.
Phần thiết kế thành phần vật liệu trình bày các phương pháp thiết kế
phần vật liệu và các thí dụ về tính toán thành phần các chất kết dính vô cơ, bê
tông xi măng, bê tông át phan và thép xây dựng.
Chương 8 - Thí nghiệm công trình - trình bày về đánh giá chất lượng bê
tông, thử nghiệm siêu âm, thí nghiệm kết cấu bê tông cốt thép theo TCVN.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thử nghiệm vật liệu và công trình xây dựng
1 PHẠM DUY HỮU (chủ biên) NGUYỄN BẢO KHÁNH- ðẶNG THUỲ CHI THỬ NGHIỆM VẬT LIỆU VÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRƯỜNG ðẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI - 2007 2 Viện khoa học và công nghệ xây dựng giao thông Trường ðại học GTVT Huuphamduy@gmail.com LỜI NÓI ðẦU Giáo trình thử nghiệm vật liệu và công trình xây dựng ñược viết theo chương trình ñào tạo chuyên ngành vật liệu và công nghệ xây dựng và các chuyên ngành theo ngành Xây dựng công trình giao thông. Nội dung của Giáo trình bao gồm các thử nghiệm chính cho các vật liệu xây dựng cầu ñường như cốt liệu, bê tông, xi măng, bitum, bê tông át phan, thép, phần thiết kế thành phần vật liệu và thử nghiệm chất lượng vật liệu trong công trình. Giáo trình ñược dùng cho sinh viên chuyên ngành vật liệu và công nghệ xây dựng, chuyên ngành cầu ñường và các chuyên ngành khác thuộc ngành xây dựng công trình giao thông. Giáo trình có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ nghiên cứu và nghiên cứu sinh. Giáo trình ñược viết theo tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn Quốc tế ñang ñược sử dụng ở Việt Nam: tiêu chuẩn ASTM - AASHTO. Phần thiết kế thành phần vật liệu trình bày các phương pháp thiết kế phần vật liệu và các thí dụ về tính toán thành phần các chất kết dính vô cơ, bê tông xi măng, bê tông át phan và thép xây dựng. Chương 8 - Thí nghiệm công trình - trình bày về ñánh giá chất lượng bê tông, thử nghiệm siêu âm, thí nghiệm kết cấu bê tông cốt thép theo TCVN. Phân công biên soạn như sau: Chủ biên: GS.TS. Phạm Duy Hữu. Biên soạn: Chương 1, 2, 3- ThS. ðặng Thuỳ Chi Chương 4, 5, 6, 8- GS.TS. Phạm Duy Hữu Chương 7 - GS.TS. Phạm Duy Hữu- Nguyễn Bảo Khánh Trong quá trình biên soạn giáo trình có thể còn những chỗ chưa hợp lý, rất mong ñược sự góp ý của bạn ñọc. Nhóm tác giả xin cám ơn sự giúp ñỡ và ñóng góp ý kiến của tập thể bộ môn VLXD -Trường ðại học GTVT và các nhà khoa học Trường ðại học GTVT. 3 Nhóm tác giả CÁC TỪ KHÓA Phạm Duy Hữu; Thử nghiệm vật liệu; Thử nghiệm công trình xây dựng; Cốt liệu; Xi măng; Bê tông xi măng; Bitum; Bê tông asphalt; Thép xây dựng; Thí nghiệm không phá hủy; TCVN; ASTM; AASHTO. Chương 1 THÍ NGHIỆM CÁT, ðÁ, NƯỚC XÂY DỰNG 1. Mở ñầu Chương này trình bày các phương pháp thí nghiệm các tính chất chung (cơ lý) của cát, ñá và nước dùng trong xây dựng, chủ yếu là làm cốt liệu cho bê tông xi măng và bê tông asphan: Các yêu cầu kỹ thuật của nước cho bê tông và cách thử nước; Các tính chất cơ bản là: Khối lượng riêng, khối lượng thể thích, ñộ ẩm, ñộ rỗng, thành phần hạt, các chỉ tiêu về cường ñộ và ñộ bền. Phương pháp thử chủ yếu ñược trình bày theo TCVN và theo các tiêu chuẩn ASTM và AASHTO. 2. Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 7570 - 2006 - Phân loại theo mô ñun ñộ lớn chia làm hai nhóm chính là cát thô và cát mịn ghi ở bảng 1.1 Bảng 1.1 Tên các chỉ tiêu Thô Mịn 1- Môñun ñộ lớn 2 - 3,3 0.7 - 2 Cát có mô ñun ñộ lớn từ 1-2 có thể dùng chế tạo bê tông cấp B15-B25 - Thành phần hạt: Phải phù hợp với các qui ñịnh ghi trên bảng 1.2 tuỳ theo loại cát. Bảng 1.2. Yêu cầu về thành phần hạt của cát dùng cho bê tông nặng Lượng sót tích lũy, % theo khối lượng Kích thước lỗ sàng, mm Cát thô Cát mịn 2,5 1,25 0 – 20 15 – 45 0 0 - 15 4 0,63 0,315 0,14 35 – 70 65 – 90 90 – 100 0 - 35 5 - 65 65 - 90 Lượng lọt qua sàng 0,14 không lớn hơn 10 35 - ðộ sạch: Cát không ñược lẫn các chất bẩn và phải phù hợp với các chỉ tiêu qui ñịnh ghi ở bảng sau. Bảng 1.3 Các chỉ tiêu Cấp bê tông cao hơn B30 Cấp bê tông thấp hơn hoặc bằng B30 1. Sét và các tạp chất dạng cục 2. Hàm lượng bùn, bụi, sét, % 0 1,5 0,25 3 - Tạp chất hữu cơ xác ñịnh theo phương pháp so màu không ñược thấp hơn màu chuẩn - Hàm lượng ion Cl- trong cát chế tạo bê tông cốt thép dự ứng lực không lớn hơn 0,01% và bê tông cốt thép thường không lớn hơn 0,05% tính theo ion clo tan trong axit. - Cần kiểm tra phản ứng kiềm - silic theo TCVN 7572-14 và 7572-14:2006 3. Thí nghiệm xác ñịnh các chỉ tiêu của cát theo TCVN Theo TCVN, cát có kích thước từ 0,14 – 5 mm. Trong cát không có thành phần hạt có kích thước lớn hơn 10 mm. Các hạt có kích thước từ 5 – 10 mm không ñược chiếm lớn hơn 10% tính theo khối lượng. Các hạt lọt qua sàng 0,14 mm (1890 lỗ/cm2) không ñược vượt quá 10% theo khối lượng. 3.1. Lấy mẫu cát (TCVN 337 - 86) Mẫu cát ñể kiểm tra chất lượng ñược lấy từ các lô cát. Trên bãi khai thác, lô cát là khối lượng cát do một cơ sở sản xuất trong một ngày và ñược giao nhận cùng một lúc. Nếu cát ñược sản xuất theo từng cỡ hạt riêng biệt thì lô cát là khối lượng cát của cùng một cỡ hạt ñược sản xuất trong một ngày. Lô cát tại các kho ñược qui ñịnh với khối lượng không quá 500T (350 m3). Mỗi lô cát lấy từ 10 ñến 15 mẫu cục bộ. Trên các băng chuyền, mẫu cục bộ ñược lấy ñịnh kỳ từ 0,5 ñến 1h và lấy trên suốt chiều ngang băng chuyền cát. Mẫu cục bộ của cát trong kho ñược lấy từ nhiều ñiểm khác nhau theo chiều cao ñống cát 5 từ ñỉnh xuống tới chân. Nếu cát ở trong các bể chứa thì phải lấy cả mặt trên và dưới ñáy bể. Các mẫu cục bộ ñược gộp lại, trộn kỹ và rút gọn theo phương pháp chia tư hoặc chia ñôi mẫu bằng thùng chứa có máng nhỏ ñể ñược mẫu trung bình. Khối lượng mẫu trung bình không ít hơn 40 kg. Rút gọn mẫu theo phương pháp chia tư: ðổ cát lên một tấm kính hay ñĩa tròn, san phẳng và kẻ hai 2 ñường thẳng vuông góc với nhau ñể chia mẫu thành 4 phần ñều nhau. Lấy 2 phần bất kỳ ñối ñỉnh nhau, gộp lại làm một sau ñó trộn kỹ và rút gọn như trên tới khi ñạt ñược khối lượng cần thiết. Rút gọn mẫu bằng thùng chứa có hai máng nhỏ theo hình 3.1. ðổ mẫu cát vào thùng chứa, san phẳng rồi mở máng cho cát chảy theo hai phía ra ngoài. Dùng lượng cát của một máng ñể tiếp tục rút gọn như thế cho tới khi ñạt ñược khối lượng cần thiết. Hình 1.1. Thùng chia cát Từ mẫu trung bình lấy mẫu thí nghiệm cho từng chi tiết theo bảng sau. Cho phép xác ñịnh nhiều chỉ tiêu từ một mẫu thử nếu trong quá trình thử tính chất của cát không bị thay ñổi. Khối lượng cát còn lại ñược dùng làm mẫu lưu. Bảng 1.4 Tên phép thử Khối lượng một mẫu thí nghiệm (kg) 1. Xác ñịnh khối lượng riêng 2. Xác ñịnh khối lượng thể tích xốp và ñộ xốp 3. Xác ñịnh ñộ ẩm 4. Xác ñịnh thành phần hạt và mô ñun ñộ lớn 5. Xác ñịnh hàm lượng chung bụi, bùn, sét 6. Xác ñịnh hàm lượng sét 7. Xác ñịnh lượng tạp chất hữu cơ 8. Xác ñịnh hàm lượng sunfua trioxit 0,03 5 – 10 (tùy theo hàm lượng sỏi chứa trong cát) 1 2 2 0,5 0,25 0,40 0,30 6 Hình 1.2. Bình khối lượng riêng 9. Xác ñịnh hàm lượng mica 3.2. Xác ñịnh khối lượng riêng của cát a) Thiết bị thử Bình khối lượng riêng; Cân kỹ thuật với ñộ chính xác 0,01 g; Bình hút ẩm; Tủ sấy; Bếp cách cát hoặc bếp cách thuỷ. b) Chuẩn bị mẫu thử Từ mẫu cát trung bình, cân lấy 30g rồi ñem sàng qua sàng có ñường kính lỗ 5mm. Sau ñó sấy ở nhiệt ñộ 105 – 1100C ñến khối lượng không ñổi. Sau khi sấy, mẫu ñược ñể nguội trong bình hút ẩm ñến nhiệt ñộ phòng rồi ñem trộn ñều và chia làm hai phần ñể tiến hành thử 2 lần song song nhau. c) Tiến hành thử ðổ mỗi mẫu thử vào một bình khối lượng riêng ñã rửa sạch, sấy khô và cân sẵn (m1) cân bình khối lượng riêng chứa mẫu cát (m2). ðổ nước cất có nhiệt ñộ phòng vào bình khối lượng riêng ñến ngập khoảng 2/3 thể tích bình. Lắc ñều bình chứa mẫu cát và nước rồi ñặt hơi nghiêng lên bếp cách cát hay cách thuỷ và ñun sôi trong khoảng 15’ - 20’ phút ñể ñuổi hết bọt khí ra khỏi bình. Cũng có thể ñuổi hết bọt khí ra khỏi bình bằng cách hút không khí tạo chân không trong bình hút ẩm. Sau khi ñuổi hết bọt khí ra khỏi bình, lau sạch xung quanh và ñể nguội ñến nhiệt ñộ phòng. ðổ thêm nước cất vào bình ñến vạch ñịnh mức ở cổ bình rồi cân bình chứa cát và nước cất (m3). Sau ñó ñổ mẫu thử ra, rửa sạch bình, ñổ nước cất vào ñến vạch ñịnh mức rồi lại cân (m4). d) Tính kết quả Khối lượng riêng của từng mẫu (ρ), g/cm3 chÝnh x¸c ®Õn 0,01 g/cm3, tÝnh theo c«ng thøc: )()( ).( 2314 12 mmmm mm n c −−− − = ρ ρ Trong ñó: m1- Khối lượng bình không, g; m2- Khối lượng bình chứa cát, g; m3- Khối lượng bình chứa cát và nước cát, g; m4- Khối lượng riêng của nước cất, lấy bằng 1 g/cm 3. 7 Khối lượng riêng của cát là trung bình cộng kết quả của hai lần thử, khi kết quả của hai lần thử chênh lệch nhau không quá 0,02g/cm3. Trường hợp kết quả của hai lần thử chênh lệch nhau quá 0,02 g/cm3 thì phải xác ñịnh lần thứ ba và khi ñó khối lượng riêng của cát là trung bình cộng kết quả của hai lần thử có kết quả gần nhau. Chú thích: 1. Khi thử cát gồm các loại hạt xốp thì ngoài việc xác ñịnh khối lượng riêng của cát (khối lượng thể tích của hạt) còn có thể xác ñịnh khối lượng riêng của hạt. Khi ñó phải nghiền cát ñể có cỡ hạt nhỏ hơn 0,11mm, và tiến hành thử theo thứ tự ghi ở trên. 2. Cho phép xác ñịnh dung tích bình một lần và dùng cho tất cả các lần thử thay cho việc cân khối lượng bình chứa nước trong mỗi lần thử. Dung tích của bình xác ñịnh theo khối lượng riêng của cát (P), tính theo công thức: 32 12 ).( mmV mm n n c −+ − = ρ ρ ρ Trong ñó: V- Dung tích bình, m1. ý nghĩa những ký hiệu còn lại cũng giống như trong công thức ở mục d. 3.3. Xác ñịnh khối lượng thể tích xốp và ñộ xốp cát (TCVN 340-86) a) Thiết bị è ng ñong dung tích 1 lít (kích thước bên trong: ñường kính 108 mm, chiều cao 108 mm); Cân kỹ thuật; Tủ sấy; Thước lá kim loại; Sàng có kích thước mắt sàng 5mm. b) Chuẩn bị mẫu thử Từ mẫu cát trung bình, lấy 5 ÷ 10 kg (tuỳ theo lượng sỏi trong cát) sấy khô ñến khối lượng không ñổi. Sau ñó ñể nguội mẫu ñến nhiệt ñộ phòng rồi sàng qua lưới sàng có kích thước mắt sàng 5 mm. c) Tiến hành thử Lấy cát ñã chuẩn bị ở trên, ñổ từ ñộ cao 10 cm vào ống ñong sạch, khô và cân sẵn cho ñến khi lấy cát tạo thành hình chóp trên miệng ống ñong, dùng thước kim loại gạt ngang miệng ống rồi ñem cân. d) Tính kết quả 8 Hình 1.3. Lưới sàng Khối lượng thể tích xốp của cát gc, chính xác ñến 0,01 g/cm 3 theo công thức: V mm c 12 −=γ theo TCVN 339 - 86, và khối lượng thể tích xốp (γc). ðộ xốp của cát (X0) % chính xác ñến 0,1 %, theo công thức: 1000 10 x X c c ρ γ −= Trong ñó: γc- Khối lượng thể tích xốp của cát, kg/ m 3 rc - Khối lượng riêng của cát, g/cm 3. Chú ý: ðộ xốp của cát có thể ñược xác ñịnh gần ñúng bằng cách ñổ ñầy cát vào bình ño thể tích, sau ñó thêm nước vào bình ñể nước chiếm thể tích rỗng. Lượng nước ñổ thêm vào tương ứng với ñộ xốp của cát cần xác ñịnh gần ñúng. 3.4. Xác ñịnh ñộ ẩm của cát (TCVN 341-86) a) Thiết bị thử Cân kỹ thuật; Tủ sấy. b) Tiến hành thử Từ cát cần thí nghiệm, lấy hai lượng cát với khối lượng mỗi lần không nhỏ hơn 0,5 kg. ðổ mẫu thử vào một bình ñem cân kỹ thuật chính xác ñến 0,1 %. Sấy mẫu thử ñến khối lượng không ñổi ở nhiệt ñộ 105 ÷ 110 0C. c) Tính kết quả ðộ ẩm của mỗi mẫu thử (W) %, chính xác ñến 0,1% theo công thức: 100 2 21 x m mm W − = Trong ñó: m1- Khối lượng mẫu thử trước khi sấy khô, g; m2- Khối lượng mẫu thử sau khi sấy khô, g. ðộ ẩm của cát là trung bình cộng kết quả của hai lần thử. 3.5. Xác ñịnh thành phần hạt và mô ñun ñộ lớn của cát (TCVN 342-86) a) Thiết bị thử Cân kỹ thuật; Bộ lưới sàng có kích thước sàng 9 là 10; 5; 2,5; 1,25; 0,63; 0,315; 0,14mm (hình 3.3); Tủ sấy. b) Chuẩn bị mẫu Từ mẫu cát trung bình, lấy 2 kg cát sấy khô ở nhiệt ñộ 105 ÷ 1100C ñến khối lượng không ñổi. Sàng mẫu qua sàng có kích thước mắt sàng là 10 và 5 mm. Cân khối lượng hạt còn lại trên sàng (m10 và m5) và tính tỷ lệ phần trăm lượng hạt chứa trong cát có kích thước 5 - 10 mm (a5) và hàm lượng hạt có ñộ lớn hơn 10 mm (a10) chính xác ñến 0,1 % theo công thức: 10055 xm m a = 1001010 xm m a = Trong ñó: m- Lượng cát ñem sàng, g; m5, m10- Lượng cát trên sàng có ñường kính lỗ 5 và 10 mm, g; Sau khi loại bỏ hết những hạt có ñường kính lớn hơn 5 mm, cát ñược ñưa vào thí nghiệm. c) Tiến hành thử Cân lấy 1000g cát ñã chuẩn bị ở trên và ñem sàng lần lượt qua bộ sàng có kích thước mắt sàng 2,5; 1,25; 0,63; 0,315; 0,14 mm. Có thể tiến hành sàng bằng tay hay bằng máy. Khi sàng bằng tay thì thời gian kéo dài ñến khi 1 phút lượng cát lọt qua mỗi sàng không lớn hơn 0,1% khối lượng mẫu thử. Cho phép xác ñịnh thời gian sàng bằng phương pháp ñơn giản sau: ðặt tờ giấy xuống dưới mỗi sàng rồi sàng ñều, nếu không có cát lọt qua sàng thì không sàng nữa. Khi sàng bằng máy thì thời gian ñược quy ñịnh cho từng loại máy. Cân lượng cát còn trên mỗi lưới sàng chính xác ñến 1%. d) Tính kết quả Lượng sót riêng biệt (a) trên sàng có kích thước lỗ sàng i là tỉ số giữa khối lượng cát sót trên sàng này với khối lượng cát ñem sàng, ñược tính bằng (%) chính xác ñến 0,1% theo công thức: 100x m m a ii = Trong ñó: mi- Khối lượng cát còn lại trên sàng kích thước mắt i, g; 10 m- Khối lượng mẫu thử, g. Lượng sót tích lũy (A), trên sàng kích thước lỗ sàng i là tổng lượng sót trên sàng có kích thước mắt sàng lớn hơn nó và phần sót trên bản thân nó. Lượng sót tích luỹ %, chính xác ñến 0,1% theo công thức. Ai = a2,5 + a1,25 + + ai Trong ñó: a2,5 ai- Lượng sót riêng trên sàng kích thước mắt i, %. Mô ñun ñộ lớn của cát (M) trừ sỏi có kích thước hạt lớn hơn 5mm ñược tính chính xác tới 0,1 theo công thức: 100 14,0315,063,025,15,2 AAAAAM ++++ = Trong ñó: 14,0315,063,025,15,2 ;;;; AAAAA - Lượng sót tích luỹ trên các sàng kích thước mắt sàng tương ứng là 2,5; 1,25; 0,63; 0,315; 0,14 mm. Kết quả xác ñịnh thành phần hạt cát ñược ghi vào bảng sau. e) ðánh giá kết quả So sánh cấp phối hạt của cát và môñun ñộ lớn của cát ñối với yêu cầu của tiêu chuẩn. 3.6. Xác ñịnh hàm lượng chung bụi, bùn, sét của cát (TCVN 343-86) Hạt bụi, bùn, sét trong cát là những hạt có kích thước nhỏ hơn 0,05 mm. a) Thiết bị thử Cân kỹ thuật; Tủ sấy; Bình rửa cát hay thùng trụ chiều cao 300 mm có ống xi phông; ðồng hồ bấm giây. b) Tiến hành thử Từ mẫu cát trung bình, cân lấy 1000 g cát ñã sấy khô ñến khối lượng không ñổi. ðổ lượng cát này vào bình thí nghiệm rồi ñổ nước sạch cho tới khi chiều cao lớp nước trên cát ñạt khoảng 200 mm. Ngâm cát trong nước khoảng 2h, thường xuyên khuấy trộn. Cuối cùng khuấy mạnh cát và nước trong bình rồi ñể yên trong 2phút. Sau ñó, ñổ nước ñục ra, chỉ ñể lại trên cát một lớp nước khoảng 30 mm. Tiếp 11 tục ñổ nước vào và rửa cát như vậy cho ñến khi nước tháo ra không còn vẩn ñục nữa. Chú ý: nước ñổ vào bình rửa cao nhất chỉ tới ngang lỗ tràn phía trên, còn nước bẩn ñược tháo ra qua hai vòi phía dưới. Sau khi rửa cát xong, sấy khô tới khối lượng không ñổi và ñem cân. c) Tính kết quả Hàm lượng chung bụi, bùn, sét trong cát tính bằng (%) chính xác ñến 0,1% theo công thức: 1001 x m mm Sc − = Trong ñó: m- Khối lượng mẫu cát trước khi rửa, g. m1- Khối lượng mẫu khô sau khi rửa, g. Hàm lượng sét và bụi tron ... o việc ñánh giá kết quả thí nghiệm theo mục ñích ñề ra, có thể ngừng gia tải ở cấp tải trọng thích hợp. Việc tiến hành thí nghiệm cần tuân thủ các yêu cầu ñảm bảo an toàn. 4.9. Tính toán các giá trị kiệm tra: tải trọng, ñộ võng và bề rộng vết nứt. Tải trọng kiểm tra ñộ bền(Pbktr) ñược xác ñịnh bằng cách nhân hệ số an toàn C với tải trọng xác ñịnh khả năng chịu lực của cấu kiện ñược tính toán theo mục 3 tiêu chuẩn TCVN 5574:1991. Hệ số an toàn C ñược lấy như sau: ðối với cấu kiện chịu uốn và chịu kéo nén lệch tâm, trong trường hợp phá huỷ thứ nhất, gia trị của hệ số C xác ñịnh theo bảng Bảng 9.1 Hệ số an toàn C cho trường hợp phá huỷ thứ nhất Loại cốt thép Hệ số C C-I, C-II 1,25 C-III, C-III kéo nguội có khống chế ứng suet và ñộ dãn dài, thép cốt sợi từ các bon thấp(Bp-I) 1,30 C-IV, C-V, C-III kéo nguội chỉ khống chế ñộ dãn dài 1,35 281 Dây kéo nguội (BII) 1,40 Về ñặc tính của các loại cốt thép CI,CIIBII xem TCVN 1651:8 5 và TCVN 3101:79. ðối với trường hợp phá huỷ thứ hai, hệ số C ñược lấy theo bảng sau: Bảng 9.2 Hệ số an toàn C cho trường hợp phá huỷ thứ hai Loại bê tông Hệ số C Bêtông nặng, nhẹ , cốt liệu nhỏ, silicat 1,60 Bêtông xốp 1,90 Trường hợp phá huỷ nói ở ñiểm 9.1 ñược hiểu như sau: a. Trường hợp thứ nhất- phá huỷ do ứng suet trong cốt thép chịu lực ở tiết diện thẳng góc hay tiết diện xiên ñạt ñến ứng suất tương ñương giới hạn chảy của thép trước khi bêtông vùng nén bị phá huỷ. b. Trường hợp thứ hai- Phá huỷ do bê tông vùng nén bị phá huỷ trước khi cốt thép chịu kéo ñạt giới hạn chảy (phá huỷ giòn). ðối với cấu kiện sử dụng nhiều loại cốt thép, hệ số an toàn C ñược xác ñịnh theo công thức: 321 2 ' 211 ... SSS SnnSS AAA ACACAC C ++ +++ = Trong ñó: Ci(i=1,2,3n) là hệ số an toàn C xác ñịnh theo bảng ứng với thép nhóm 1 ASi(i=1,2,3n) là diện tích tiết diện cốt thép nhóm i. Khi quy ñịnh tải trọng kiểm tra ñộ bền, cần tính ñến khả năng phá huỷ theo cả hai trường hợp, nghĩa là thiết kế cần quy ñịnh hai giá trị tải trọng ứng với C theo cả 2 bảng 282 Khi ñánh giá ñộ bền của cấu kiện theo kết quả thí nghiệm, phải chọn giá trị tải trọng kiểm tra ñộ bến tương ứng với tính chất phá huỷ thực tế của cấu kiện. Tính chất phá huỷ thực tế ñược ñánh giá bằng cách so sánh giá trị ñộ võng và bề rộng vết nứt thực tế với giá trị giới hạn tương ứng. Khi ñó: ðể ñánh giá ñộ bền cấu kiện theo tiết diện thẳng góc, dùng giá trị ñộ võng ở tải trọng phá huỷ thực tế. ðể ñánh giá ñộ bền theo tiết diện nghiêng, dùng bề rông vết nứt ở tải trọng phá huỷ thực tế. ðộ võng giới hạn ñược tính theo công thức sau: a. Trường hợp phá huỷ thứ nhất: fgh = fkt x c ktr p tt P P nhân với 2,5 khi dùng thép C-III hoặc thấp hơn; (1) 2 khi dùng thép C-IV, C-III kéo nguội và cao hơn b. Trường hợp phá huỷ thứ hai: fgh = fkt x c ktr p tt P P x 1,15 (2) Bề rộng vết nứt giới hạn ñược tính theo công thức sau: a. Trường hợp phá huỷ thứ nhất: agh = akt x c ktr p tt P P nhân với 2,5 khi dùng thép C-III hoặc thấp hơn; (3) 2 khi dùng thép C-IV, C-III kéo nguội và cao hơn b. Trường hợp phá huỷ thứ hai: agh = akt x c ktr p tt P P x 1,15 (4) Trong các công thức (1),(2) (3), và (4): - fgh là ñộ võng giới hạn; - fkt là ñộ võng kiểm tra: - agh là bề rộng vết nứt giới hạn; - akt là bề rộng vết nứt kiểm tra - Pt.t p là tải trọng thực tế khi cấu kiện bị phá huỷ; - Pktr c là tải trọng kiểm tra ñộ cứng; - Pktr a là tải trọng kiểm tra bề rộng vết nứt. 283 Nếu ñộ võng thực tế hày bề rộng vết nứt thực tế ño ñược ở tải trọng phá huỷ bằng hay lớn hơn giá trị giới hạn theo trường hợp phá huỷ thứ nhất, thì ñể ñánh giá ñộ bền của cấu kiện, phải so sánh tải trọng phá huỷ thực tế với tải trọng kiểm tra ñộ bền lấy cho trường hợp phá huỷ này(nghĩa là dùng hệ số an toàn C théo bảng 9.1) Nếu ñộ võng thực tế hay bề rộng vết nứt thực tế ño ñược ở tải trọng phá huỷ bằng hay nhỏ hơn giá trị giới hạn theo trường hợp phá huỷ thứ hai, tải trọng phá huỷ thực tế cần so với tải trọng kiểm tra lấy cho trường hợp phá huỷ này(nghĩa là dùng hệ số an toàn C théo bảng 9.2) Với các giá trị trung gian về ñộ võng và bề rộng vết nứt, tải trọng kiệm tra ñộ bền nếu trong hồ sơ thiết kế cho phép ñược tính lại với hệ số an toàn C lấy theo cách nội suy tuyến tính nhưng không nhỏ hơn 1,4 Tải trọng kiểm tra ñộ cứng (Pktr c) ñược xác ñịnh theo tổ hợp bất lợi nhất của tải trọng tiêu chuẩn( hệ số C=1) (trích dẫn từ ñiều 4.1 của TCVN 5574:1991) ðộ võng kiểm tra (fktr) ñược xác ñịnh bằng tính toán, dùng tải trọng kiểm tra ñộ cứng (lấy tác dụng ngắn hạn) ñể tính ðộ võng kiểm tra của cấu kiện ứng suất trước fkt xác ñịnh theo công thức: fkt = f1 +f2 Trong ñó: f1 - ñộ võng toàn phần do tải trọng kiểm tra( tải chất thêm và khi cần thiết cả tải trọng bản thân cấu kiện nữa) và do lực nén trước. f2 - ñộ võng(lấy dấu cộng) hay ñộ võng (lấy dấu trừ) do tải trọng bản thân và do lực nén trước; ñồng thời nếu mặt trên cấu kiện có sự hình thành các vết nứt thì giá trị f2 xác ñịnh như ñối với cấu kiện có vết nứt ở mặt trên Hệ số an toán C dùng ñể xác ñịnh tai trọng kiểm tra hình thành vết nứt (Pnktr) ñược lấy như sau: ñối với cấu kiện có yêu cầu chống nứt cấp I, dùng hệ số C bằng 1,4 cho bê tông tổ ong và bằng 1,3 cho các loại bê tông khác. ðể tính bề rộng vết nứt kiểm tra (aktr), dùng hệ số an toàn C=0,7. Trong cấu kiện chịu uốn mà chiều dày lớp bêtông bảo vệ theo thiết kế vượt trị số tiêu chuẩn atc= 25mm thì cho phép tăng bề rộng vết nứt kiểm tra ñối với các vết 284 nứt vuông góc với trục dọc của cấu kiện bằng cách chia nó cho hệ số q cho ở bảng 9.3 Bảng 9.3 Hệ số q atc/atk 0,8 0.6 [0,5 q 0,95 0,85 0,75 Ghi chú: atc – chiều dày lớp bêtông bảo vệ lấy bằng 25mm atk – chiều dày lớp bê tông bảo vệ theo thiết kế 4.10. ðánh giá kết quả thí nghiệm ðánh giá ñộ bền: ðộ bền của cấu kiện thí nghiệm ñược ñánh giá theo giá trị tải trọng lớn nhất tại thời ñiểm cấu kiện xuất hiện dấu hiệu mất khả năng chịu lực (tải trọng phá huỷ thực), thể hiện ở các ñặc trưng sau: ñộ võng tăng liên tục, vết nứt phát triển liên tục khi giữ nguyên tải trọng,cốt thép bị ñứt, bêtông vùng nén bị vỡ. ðánh giá ñộ bền ñược thực hiện bằng cách so sánh tải trọng phá huỷ thực tế với tải trọng kiểm tra ñộ bền ñược quy ñịnh trong tiêu chuẩn hoặc trong tài liệu thiết kế Tải trọng kiểm tra ñộ bền ñược xác ñịnh theo những quy ñịnh ở ñiều 9.1 Cấu kiện ñược xem là ñạt ñộ bền nếu thoả mãn các ñiều kiện sau: Khi thí nghiệm hai cấu kiện, tải trọng phá huỷ thực tế không nhỏ hơn 95% tải trọng kiểm tra ñộ bên, nếu thí nghiệm từ 3 cấu kiện trở lên thì không nhỏ hơn 90% tải trọng kiểm tra ñộ bền. Muốn ñánh giá ñộ bền cấu kiện thí nghiệm một cách chính xác hơn thì dùng các ñặc trưng cơ lí thực tế của bêtông, cốt thép và kích thước thực tế của cấu kiện ñể xác ñịnh khả năng chịu lực của nó. Các ñặc trưng cơ lí này do cơ sở sản xuất cung cấp hoặc lấy từ số liệu thí nghiệm mẫu thép và bê tông do họ cung cấp. ðối với cấu kiện ứng suất trươc có cốt thép tự neo( không có neo ở ñầu), cấu kiện ñược coi là ñảm bảo ñộ bền nếu thoả mãn thêm các ñiều kiện sau: Khi thí nghiệm từ 2 cấu kiện trở lên, tại tải trọng kiểm tra ñộ bền, ñộ tụt của thép so với bê mặt bê tông ở ñầu cấu kiện không vượt quá 0,2mm. 285 ðánh giá ñộ cứng: ðộ cứng của cấu kiện ñược ñánh giá bằng cách so sánh ñộ võng thực tế dưới tải trọng kiểm tra với ñộ võng kiểm tra. Tải trọng kiểm tra và ñộ võng kiểm tra lấy theo mục 9.8 và 9.9 ðộ võng thực tế ñược xác ñịnh sau khi giữ cấu kiện thí nghiệm dưới tải trọng kiểm tra ñộ cứng theo mục 8.6 Tải trọng kiểm tra là tổng tải trọng thực tế mà cấu kiện thí nghiệm phải chịu, bao gồm trọng lượng bản thân cấu kiện, trọng lượng các thiết bị gia tải, trọng lượng phần tải chất thêm Khi thí nghiệm cấu kiện ñược ñặt dưới một góc 900 hoặc 1800 so với trạng thái làm việc thì cần tính ñến ảnh hưởng của trọng lượng bản thân và phụ kiện thiết bị ñến giá trị ñộ võng kiểm tra. Trong trường hợp này cần thống nhất với thiết kế về giá trị phụ tải và ñộ võng kiểm tra. Cấu kiện ñược xem là ñạt yêu cầu về ñộ cứng: Khi thí nghiệm hai cấu kiện mà ñộ võng thực tế không quá 115% ñộ võng kiểm tra Khi thí nghiệm từ 3 cấu kiện trở lên mà ñộ võng thực tế không quá 120% ñộ võng kiểm tra ðánh giá khả năng chống nứt: Khả năng chống nứt của cấu kiện ñược ñánh giá theo tải trọng hình thành vết nứt ñầu tiên trong bê tông và theo bề rộng vết nứt. Tải trọng thực tế hình thành vết nứt ñược so với tải trọng kiểm tra hình thành vết nứt, bề rộng vết nứt ñược so với bê rộng vết nứt kiểm tra. Tải trọng kiểm tra hình thành vết nứt và bề rộng vết nứt kiểm tra lấy theo ñiều 4.10 và 4.11 Khi tiến hành thí nghiệm và ñánh giá bề rộng vết nứt cần xem xét sơ ñồ thí nghiệm ñã nêu trong ñiều 4.9 Cấu kiện có yêu cầu chông nứt cấp I phải thoả mãn ñiều kiện sau: Khi thí nghiệm hai cấu kiện, tải trọng thực tế hình thành vết nứt không nhỏ hơn 90% tải trọng kiểm tra hình thành vết nứt. Khi thí nghiệm từ 3 cấu kiện trở lên, tải trọng thực tế hình thành vết nứt không nhỏ hơn 85% tải trọng kiểm tra hình thành vết nứt. Cấu kiện hoặc là bộ phận cấu kiện có yêu cầu chống nứt cấp II và III ñược gọi là ñạt yêu cầu khi thí nghiệm 2 và từ 3 cấu kiện trở lên, bề rộng vết nứt lớn nhất 286 không vượt quá bề rộng vết nứt kiểm tra nhân với hệ số tương ứng là 1,10 và 1,15 ngoài ra cũng không ñược vượt quá giá trị bề rộng vết nứt cho phép cho ở tiêu chuẩn thiết kế. ðánh giá tổng hợp kết quả thí nghiệm Cấu kiện thí nghiệm ñược xem là ñạt yêu cầu về ñộ bền, ñộ cứng và khả năng chống nứt, nếu chúng ñáp ứng ñược tất cả các yêu cầu ñã nêu trong mục 4. Báo cáo kết quả thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm ñược lập thành văn bản và lưu ở phòng thí nghiệm, ở phòng quản lí kĩ thuật hoặc phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. Hồ sơ thí nghiệm gồm các nội dung sau: - Ngày thí nghiệm. - Danh sách những người tham gia thí nghiệm và trình ñộ kĩ thuật. - Tên gọi và mã số của các cấu kiện thí nghiệm. - Ngày sản xuất cấu kiện, số hiệu lô sản phẩm. - ðiều kiện bảo quản cấu kiện trước khi thí nghiệm. - Loại hay mác bêtông theo cường ñộ nén. - Các ñặc tính về cường ñộ thực tế của bê tông ở ngày thí nghiệm. - Dạng, loại cốt thép chịu lực. - Các ñặc tính về cường ñộ thực tế của cốt thép theo chứng chỉ của nhà máy sản xuất hoặc theo kết quả thí nghiệm mẫu thép. - Cấp chống nứt do thiết kế quy ñịnh. - Sơ ñồ thí nghiệm: sơ ñồ gối tựa, gá lắp thiết bị ño, vị trí chất tải. - Trọng lượng cấu kiện(bằng tính toán hoặc bằng cân ño) - Trọng lượng phân tải trọng chất thêm. - Giá trị tải trọng kiểm tra: + Theo ñộ bền (ở trường hợp phá huỷ thứ nhất và thứ hai). + Theo ñộ cứng. + Theo sự hình thành vết nứt. + Theo mở rộng vết nứt - ðộ võng kiểm tra có tính ñến ñặc tính cơ lí thực tế của thép và bê tông khi chúng khác với giá trị thiết kế. - Kết quả thí nghiệm: 287 + Tải trọng phá huỷ và ñặc ñiểm phá huỷ. + Tải trọng hình thành vết nứt và tính chất của các vết nứt. + ðộ võng ở tải trọng kiểm tra. + Bề rộng vết nứt ở tải trọng kiểm tra. + ðộ tụt ñầu cốt thép trong bêtông. + ảnh mô tả quá trình thí nghiệm và ñặc tả hiện tượng phá huỷ, tình trạng nứt Khi thí nghiệm từ 2 cấu kiện trở lên thì những vấn ñề chung ñược ñưa vào một văn bản song các số liệu cụ thể của từng cấu kiện thì phải ghi riêng. Kết quả ñánh giá ñộ bền, ñộ cứng và khả năng chống nứt ñược lập thành văn bản trong ñó có ghi rõ sai lệch lớn nhất về số liệu thí nghiệm so với các giá trị quy ñịnh theo tiêu chuẩn, ghi rõ kết luận ñánh giá về ñộ bền, ñộ cứng và khả năng chông nứt theo tiêu chuẩn thí nghiệm. Các văn bản này phải ñược người tiến hành thí nghiệm, trưởng phòng thí nghiệm, trưởng phòng kiểm tra chất lượng và cán bộ lãnh ñạo ñơn vị cùng ñại diện thiết kế xác nhận. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. ðánh giá mức ñộ phù hợp của bê tông trong thi công cầu ñường; 2. Phương pháp siêu âm xác ñịnh tính ñồng nhất của bê tông trong cọc khoan nhồi; 3. Phương pháp kiểm tra khuyết tật cọc bằng phương pháp ñộng biến dạng nhỏ; 4. Phương pháp thí nghiệm gia tải ñể ñánh giá ñộ bền, ñộ cứng và khả năng chống nứt của cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép ñúc sẵn. Phụ lục 1 Tính chất cơ học của thép hợp kim Mác của Kích Giới hạn Giới hạn Biến 288 thép thước, mm bền, daN/mm2 chảy, daN/mm2 dạng tương ñối, % 15GC 18G2C 25G2C 10G2CD 14XGC 30G2C 14XGCH 10XG2CH 15CHD 12XG 12XG 14G 24G 10GHD 4-20 6-80 6-40 4-32 4-20 10-32 4-10 4-40 4-32 8-20 8-20 4-10 4-20 4-20 48 50 60 50 50 90 50 50 52 46 46 46 47 50 34 40 40 33 34 60 37 37 35 33 33 29 30 38 18 14 14 18 18 6 18 18 18 15 15 18 18 15 Phụ lục 2 Bảng chuyển ñổi các ñơn vị liên quan Chuyển từ hệ inch- pound Sang hệ SI (hệ mét) Hệ số chuyển ñổi inch(in .) mm 25,4 inch(in .) m 0,0254 foot (ft) m 0,3048 square inch(sq.in.) mm2 645,2 square inch(sq.in.) m2 0,0006452 square foot (sq.ft.) m2 0,0929 kip N 4448,0 kip kgf 453,6 pound (lb) N 4,448 pound(lb) kgf 0,4536 289 kip/ square inch(ksi) MPa 6,895 pound/ square foot (psf) kPa 0,04788 pound/ square inch(psi) kPa 6,895 pound kg 0,4536 ton(200lb) kg 907,2 tonne(t) kg 1.000 kip/ linear foot(klf) kg/m 1488 pound/ linear foot(plf) kg/m 1,488 pound/ linear foot(plf) N/m 14,593 inch – pound (in.-lb) N.m 0,1130 foot-pound(ft.-lb) N.m 1,356 foot – kip (ft.- k) N.m 1356 degree(deg F) Celsius (C) tc=(tF - 32)/1,8 Section modulus(in.3) mm3 16.387 Moment of innertia(in.4) mm4 416.231 Modulus of elasticity (psi) MPa 0,006895 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phùng Văn Lự - Phạm Duy Hữu - Phan Khắc Trí - Vật liệu xây dựng- NXB Giáo dục -1977. 2. Phạm Duy Hữu - Ngô Xuân Quảng -Vật liệu xây dựng- NXB GTVT 2006 3. Phạm Duy Hữu - V.I. XALOMATOB - Biện pháp tăng cường tuổi thọ và ñộ tin cậy BTCT bằng con ñường sử dụng vật liệu Polyme (tiếng Nga) - MIIT Maxcơva-1989. 4. Phạm Duy Hữu - Lựa chọn phương pháp thiết kế cấu trúc hợp lý bê tông asphan (B95-17-60)- Hà Nội-1995 5. Phạm Duy Hữu – Vật liệu xây dựng mới – NXB GTVT 2004 6. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam -1999 7. Tiêu chuẩn ACI, ASTM, ASSHTO (Mỹ), DOE (Anh) 8. A.M. NEVILL – Propertmes of concrete – London - 1991. 9. Asphalt institute - Mix design methods for asphalt concrete - 1994 290 10. Viện asphanlt Mỹ - Tính toán bề dày mặt ñường asphan - 1991 11. The SHELL BITUM – London - 1991 12. Quy phạm BS8110-77- Anh Quốc- Bê tông và bê tông cốt thép 13. H.B. Gorelư sep- Bê tông át phan và các vật liệu khoáng bitum- Maxcova- 1995 14. Kzumaxa Ozawa- Self- Compacting Concrete-TOKYO-2001 Chịu trách nhiệm xuất bản: Lê Tử Giang Biên tập Lê Thúy Hồng Nhà xuất bản GTVT Quyết ñịnh xuất bản số: 146/163-2007/CXB/172-312-05/GTVT ngày 2/3/2007 In xong và nộp lưu chiểu quí 4/2007
File đính kèm:
- thu_nghiem_vat_lieu_va_cong_trinh_xay_dung.pdf