Thực trạng hoạt động đào tạo tại doanh nghiệp cơ khí FDI và bài học cho các doanh nghiệp cơ khí nội địa
Tóm tắt
Đào tạo nguồn nhân lực là điều kiện quan trọng để tổ chức tồn tại và phát triển bền vững đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Bài viết tập trung phân tích thực trạng công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp cơ khí FDI trong giai đoạn 2011-2014 qua đó thấy
được mục tiêu đào tạo, các khoá đào tạo, chi phí đào tạo, các kết quả đạt được của công tác đào
tạo của loại hình doanh nghiệp này. Từ đó, một số bài học được rút ra, làm cơ sở cho các doanh
nghiệp cơ khí nội địa nâng cao dần năng lực cạnh tranh của mình để hội nhập tốt hơn với khu vực
và thế giới. Bài học lớn nhất là công tác đào tạo phải có kế hoạch dài hạn, và kế hoạch này nằm
trong chiến lược tổng thể về phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Đến lượt nó, chiến lược nguồn
nhân lực phải phục vụ cho chiến lược tổ chức, giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Từ khóa: đào tạo, doanh nghiệp cơ khí FDI, doanh nghiệp cơ khí nội địa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động đào tạo tại doanh nghiệp cơ khí FDI và bài học cho các doanh nghiệp cơ khí nội địa
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
67Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
1. Đặt vấn đề
Cơ khí có mặt ở hầu hết các ngành kinh tế
quốc dân như: công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, thông tin truyền thông,... Tuy
nhiên, một thực tế đáng lo ngại là ngành này
đang ở trình độ kém xa so với khu vực và chỉ
đáp ứng được phần nhỏ nhu cầu trong nước.
Mục tiêu của Việt Nam là trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 nên
việc đẩy nhanh phát triển ngành công nghiệp
cơ khí là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Để
Tóm tắt
Đào tạo nguồn nhân lực là điều kiện quan trọng để tổ chức tồn tại và phát triển bền vững đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Bài viết tập trung phân tích thực trạng công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp cơ khí FDI trong giai đoạn 2011-2014 qua đó thấy
được mục tiêu đào tạo, các khoá đào tạo, chi phí đào tạo, các kết quả đạt được của công tác đào
tạo của loại hình doanh nghiệp này. Từ đó, một số bài học được rút ra, làm cơ sở cho các doanh
nghiệp cơ khí nội địa nâng cao dần năng lực cạnh tranh của mình để hội nhập tốt hơn với khu vực
và thế giới. Bài học lớn nhất là công tác đào tạo phải có kế hoạch dài hạn, và kế hoạch này nằm
trong chiến lược tổng thể về phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Đến lượt nó, chiến lược nguồn
nhân lực phải phục vụ cho chiến lược tổ chức, giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Từ khóa: đào tạo, doanh nghiệp cơ khí FDI, doanh nghiệp cơ khí nội địa.
Mã số: 252. Ngày nhận bài: 05/042016. Ngày hoàn thành biên tập: 04/05/2016. Ngày duyệt đăng: 05/05/2016.
Abstract
Training presents a prime opportunity to expand the knowledge base of all employees, but many
employers find the development opportunities expensive. Employees also miss out on work time
while attending training sessions, which may delay the completion of projects. Despite the potential
drawbacks, training and development provides both the company as a whole and the individual
employees with benefits that make the cost and time a worthwhile investment. The paper is to
investigate training activities of FDI mechanical engineering firms in Vietnam. The results suggest
that, in order to catch up with FDI firms, indigenous firms should take training as a strategic
activity, putting training in a holistic picture of HR planning.
Key words: training, FDI mechanical engineering firms, indegenous mechanical engineering firm.
Paper No.252. Date of receipt: 05/042016. Date of revision: 04/05/2016. Date of approval: 05/05/2016.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI DOANH NGHIỆP
CƠ KHÍ FDI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP
CƠ KHÍ NỘI ĐỊA
Lê Thái Phong*, Nguyễn Tuân**
Nguyễn Thị Minh Huyền***
* TS, Trường Đại học Ngoại thương; email: lethaiphong@gmail.com
** ThS, Trường Đại học Ngoại thương; Email: nguyentuan1711@gmail.com
*** ThS, Trường Đại học Ngoại thương;
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
68 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
đạt được mục tiêu đó, công tác đào tạo nguồn
nhân lực đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
cơ khí bao gồm doanh nghiệp cơ khí FDI và
doanh nghiệp cơ khí nội địa đã và đang đóng
góp những thành quả to lớn, tạo ra những
chuyển biến quan trọng để phát triển. Để làm
được điều đó, ngoài những thay đổi về nguồn
vốn, cơ sở vật chất, kĩ thuật công nghệ thì
chiến lược quản lí nhân sự cũng được quan
tâm chú trọng, trong đó có công tác đào tạo
nguồn nhân lực. Với mục đích tạo ra đội ngũ
lao động có tay nghề trình độ cao đáp ứng yêu
cầu công việc đưa nghành cơ khí Việt Nam
có những bước đi đột phá trong quá trình hội
nhập.Vì thế công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực đã đạt những thành quả to lớn nhưng
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế
cần phải khắc phục để công tác đào tạo đạt
hiệu quả hơn.
Các doanh nghiệp cơ khí FDI và doanh
nghiệp cơ khí nội địa đang rất cần một lực
lượng lao động đảm bảo cả về mặt số lượng
và chất lượng. Năng lực hiện tại của các cơ
sở đào tạo trong nước không thể đáp ứng hết
nhu cầu nhân lực, bên cạnh đó chất lượng
công nhân kỹ thuật được đào tạo tại các đơn
vị không đồng đều một số lượng không nhỏ
công nhân sau khi ra trường phải mất thời
gian mới quen việc, chưa nắm bắt được những
công nghệ mới. Công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực giữa doanh nghiệp cơ khí FDI
và doanh nghiệp cơ khí nội địa cũng có những
điểm khác biệt về mục tiêu, chương trình,
phương pháp, chi phí đào tạo. Vì vậy, việc
nghiên cứu hoạt động đào tạo tại các doanh
nghiệp cơ khí FDI để rút ra được bài học bổ
ích cho doanh nghiệp cơ khí nội địa là việc
làm cần thiết, góp phần để hoạt động đào tạo
trong ngành này đạt hiệu quả hơn, có thể bổ
sung hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển.
Bài viết nhằm đánh giá thực trạng công tác
đào tạo tại các doanh nghiệp cơ khí FDI, từ
đó rút ra một số bài học giúp doanh nghiêp cơ
khí nội địa bắt kịp với trình độ phát triển của
đối tác.
Kết quả dự kiến của bài viết so sánh được
hoạt động đào tạo giữa hai loại hình doanh
nghiệp cơ khí đồng thời tìm ra một số giải
pháp để góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động đào tạo giúp hoạt động quản lý nhân lực
của doanh nghiệp trên đạt hiệu quả từ đó thúc
đẩy phát triển doanh nghiệp.
2. Khung lý thuyết về đào tạo nguồn
nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là những hoạt
động học tập có tổ chức, được thực hiện trong
những khoảng thời gian xác định nhằm đem
lại sự thay đổi trong hanh vi nghề nghiệp của
người lao động (Phạm Đức Thành, 1998,
tr67). Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình
học tập làm cho người lao động có thể hiện
các chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn
trong công tác của họ. Trong quá trình đào
tạo, người lao động sẽ được bù đắp những
thiếu hụt trong học vấn, truyền đạt những khả
năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực
chuyên môn, dược cập nhật kiến thức và mở
rộng tầm hiểu biết để hoàn thành tốt công việc
được giao. Doanh nghiệp ngày càng phát triển
đòi hỏi người lao động thực hiện khối lượng
công việc ngày càng lớn, chất lượng công việc
ngày càng cao, đặt ra vấn đề ngày càng nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động. Các công cụ
kỹ thuật, trang thiết bị được cải tiến do trình
độ khoa học phát triển cũng đòi hỏi nhân viên
phải được đào tạo để có thể theo kịp với tốc độ
phát triển này, đồng thời sử dụng hiều quả, hết
công suất trang thiết bị hiện đại. Hoạt động
giáo dục là một quá trình học tập để chuẩn
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
69Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
bị con người cho tương lai có thể người đó
chuyển tới một công việc mới trong thời gian
thích hợp.
Đào tạo nguồn nhân lực đóng một vai trò
hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, người
lao động, và xã hội. Đối với doanh nghiệp,
đào tạo giúp mục đích chung của tổ chức được
thực hiện với hiệu quả cao hơn. Đào tạo đảm
bảo cho nguồn nhân lực có thể thích ứng và
theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ,
đảm bảo cho công ty có lực lượng lao động
giỏi giúp hoàn thành các mục tiêu đề ra. Đào
tạo tổ chức chủ động thích ứng với những thay
đổi không chỉ của bản thân cơ cấu của doanh
nghiệp mà còn là những biến động mang tính
bất thưòng cao của thị trường. Đối với người
lao động, Đào tạo góp phần nâng cao kỹ năng
tay nghề cũng như sự thuần thục trong công
việc cho người lao động. Đào tạo làm tăng
sự hiểu biết của người lao động trong chuyên
môn nói riêng và trong đời sống xã hội nói
chung. Việc nâng cao kiến thức tay nghề cho
người lao động sẽ giúp người lao động tự tin
hơn trong công việc, giúp họ có cơ hội phát
triển cao hơn trong ngành nghề, thỏa mãn hơn
với công việc, trung thành hơn với tổ chức.
Đối với xã hội, việc đào tạo và phát triển lực
lượng lao động giúp ổn định cơ cấu lao động,
phát triển kinh tế xã hội cho đất nước. Đào tạo
phát triển là một bộ phận trong hệ thống giáo
dục quốc dân, góp phần phát triển sự nghiệp
giáo dục của đất nước, nâng cao trình độ dân
trí, tạo một lực lượng lao động đủ khả năng
cung cấp cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước, đưa đất nước đi vào hội nhập
khu vực và hội nhập thế giới.
Quy trình đào tạo nguồn nhân lực trải qua
các bước cơ bản, bao gồm xác định nhu cầu
đào tạo, xác định mục tiêu cụ thể và xây dựng
chương trình đào tạo, lựa chọn phương pháp
đào tạo, lựa chọn phương tiện thích hợp, triển
khai đào tạo, và đánh giá chương trình đào
tạo, như được mô tả ở Hình 1.
Hình 1. Sơ đồ quá trình đào tạo nguồn
nhân lực
Nguồn: Phạm Đức Thành, 1998, tr74
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính với số liệu thu được từ Hiệp hội
doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (Vami).
Dựa trên khung lý thuyết được trình bày
ngắn gọn ở Hình 1, hoạt động đào tạo nguồn
nhân lực của doanh nghiệp cơ khí FDI được
phân tích theo một quá trình, được cụ thể hóa
ở Hình 2.
4. Thực trạng hoạt động đào tạo nguồn
nhân lực của doanh nghiệp cơ khí FDI
Theo số liệu của Tổng cục thống kê
2015, tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
Xác định cầu đào tạo
Xác định các mục tiêu cụ thể và xây dựng
chương trình đào tạo phát triển
Lựa chọn các phương pháp
thích hợp
Lựa chọn các phương tiện
thích hợp
Thực hiện chương trình đào tạo và phát triển
Đánh giá chương trình đào tạo
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
70 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
vào ngành cơ khí vào khoảng 2,1 tỷ USD,
trong đó, hơn 50% tập trung vào lĩnh vực lắp
ráp ô tô, xe máy và các mặt hàng tiêu dùng
khác. Lực lượng lao động ở Việt Nam tham
gia trong ngành cơ khí chiếm 70% tổng lao
động trong các doanh nghiệp FDI. Ngoài ra,
các doanh nghiệp cơ khí FDI còn có một lực
lượng lao động là người nước ngoài, đa số là
cán bộ quản lý. Quy trình thực hiện hoạt động
đào tạo của các doanh nghiệp cơ khí FDI tuy
có khác nhau, nhưng nhìn chung khá tương
đồng, như được mô tả ở Hình 2:
Giai đoạn hoạch định
Giai đoạn đào tạo
và phát triển
Giai đoạn đánh giá
Thông tin phản hồi
Xác định nhu
cầu đào tạo
và người
đào tạo
Xác định
mục tiêu
đào tạo
Định ra các
tiêu chí
Sơ tuyển
người được
đào tạo
Lựa chọn phương
pháp đào tạo và quan
điểm đào tạo
Thực hiện
đào tạo
Quản lí, giám sát
việc đào tạo
So sánh kết quả
đào tạo với tiêu chí
đặt ra
Hình 2: Tiến trình đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cơ khí FDI
(Nguồn: Vami 2015)
Để thấy rõ hơn điều này, chúng ta đi tìm hiểu
cụ thể từng bước trong hoạt động đào tạo nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp cơ khí FDI
4.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Doanh nghiệp FDI rất chú trọng đến công
tác lập kế hoạch chiến lược đào tạo và phát
triển. Ở giai đoạn này doanh nghiệp FDI
thường trả lời các câu hỏi: Loại lao động nào
trong tổ chức cần được đào tạo về kỹ năng nào?
Hướng chuyên môn nào? Cách thực hiện nào?
Các doanh nghiệp cơ khí FDI xác định rõ các
nội dung cụ thể trong giai đoạn này bao gồm:
Nhu cầu đào tạo và phát triển nhân sự
nhằm đáp ứng sự thay đổi của công ty như:
công ty cần đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng
thị trường, giảm chi phí sản xuất, thay đổi văn
hoá công ty... Căn cứ vào mục tiêu của công
ty mà xác định nhu cầu đào tạo một cách hợp
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
71Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
lí. Các doanh nghiệp cơ khí FDI căn cứ vào
mục tiêu của tổ chức để xác định mục tiêu đào
tạo và phát triển. Họ thường đi sâu phân tích
ba nội dụng đó là phân tích tổ chức, phân tích
vận hành và phân tích nhân sự từ đó xác định
nhu cầu đào tạo. Phân tích tổ chức giúp doanh
nghiệp FDI đánh giá được chỉ số hiệu quả đòi
hỏi phải tiếp cận về mặt tổ chức, kế hoạch
chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận, nhân viên và
môi trường tổ chức. Phân tích vận hành nhằm
phân loại kỹ năng và hành vi cần thiết cho
nhân viên thực hiện tốt công việc. Phân tích
vận hành có những nét tương đồng với phân
tích công việc chỉ khác là nó định hướng cho
nhân viên chứ không phải là định hướng cho
công việc. Mục đích của phân tích nhân sự là
để xem xét mỗi nhân viên hoàn thành công
việc của mình như thế nào? Đào tạo chỉ thực
sự cho những người nào cần đến nó. Việc áp
dụng cùng một chương trình đào tạo cho tất
cả các nhân viên trong tổ chức bất kể trình độ
của họ như thế nào là sự lãng phí nhân lực và
gây phiền toái khó chịu cho nhân viên mà họ
không cần đào tạo. Việc phân tích nhân sự đòi
hỏi kiểm tra kỹ lưỡng kỹ năng và khả năng của
mỗi nhân viên. Mỗi người cần được kiểm tra
riêng để có thể phát hiện ra những yếu kém mà
có thể cải thiện qua đào tạo. Để minh hoạ cho
luận điểm này, bài viết đưa ra ví dụ về việc
xác định nhu cầu đào tạo của công ty cơ khí
Tonia là Công ty cơ khí của Nhật chuyên gia
công sản xuất lò sấy công nghiệp.
Bảng 1: Nhu cầu đào tạo của Công ty cơ khí Tonia giai đoạn 2010 - 2014
Số lượng 2010 2011 2012 2013 2014
1. Tổng số lao động trong đó: 1.100 1.156 1.190 1.203 1.312
- Số lao động quản lý 312 345 361 361 394
- Số công nhân kỹ thuật 768 811 829 842 918
2. Số lao động đào tạo trong đó: 102 125 121 115 117
- Cán bộ quản lý 12 14 16 14 11
- Công nhân kỹ thuật 64 86 82 77 84
- Công nhân phụ, phục vụ 26 25 23 24 22
Nguồn: Vami 2015
Bảng 1 ta thấy, các doanh nghiệp cơ khí
FDI không chỉ quan tâm đến nhu cầu đào tạo
cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật mà
họ còn rất chú trọng vào việc đào tạo công
nhân phụ và phục vụ. Sau khi nắm được nhu
cầu đào tạo về cán bộ trong từng giai đoạn cụ
thể doanh nghiệp cơ khí FDI sẽ xác định nhu
cầu bổ sung tức là nhu cầu phát triển trình độ
và vị trí để có chương trình phát triển cụ thể.
4.2. Xây dựng chương trình và lựa chọn
phương pháp đào tạo
Tại các doanh nghiệp cơ khí FDI nội dung
chương trình đào tạo cán bộ quản lý và công
nhân kỹ thuật chủ yếu theo các chương trình
khung do Bộ Lao động - Thương Bình ban
hành. Các chương trình đào tạo đều rất phù
hợp với nhu cầu đào tạo và mục tiêu đào tạo
của công ty. Giáo trình giảng dạy dựa theo giáo
trình cơ khí ngành, giáo trình chuyên môn do
công ty hướng dẫn. Một số doanh nghiệp FDI
tự phát triển giáo trình đào tạo riêng nhằm đáp
ứng sự phát triển và yêu cầu đặc thù của ngành
công nghiệp cơ khí. Các doanh nghiệp cơ khí
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
72 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
FDI thường khá thuận lợi nhờ có một hệ thống
các nhà máy với công nghệ hiện đại giúp cho
học viên thực tập tiếp xúc với các công nghệ
mới nâng cao khả năng công tác trong thực
tế. Tuỳ theo đối tượng đào tạo, mục tiêu đào
tạo mà các công ty lựa chọn phương pháp đào
tạo thích hợp. Các phương pháp đào tạo thường
được áp dụng tại các doanh nghiệp cơ khí FDI:
{ Đào tạo trong công việc: Đây là chương
trình đào tạo do công ty tự đứng ra tổ chức thực
hiện. Các chương trình đào tạo theo phương
pháp này đang được các công ty áp dụng như:
chương trình định hướng cho lao động mới,
phương pháp kèm cặp có thể thực hiện tốt công
... cả đội ngũ giáo viên này về trình độ sư
phạm, kỹ năng thuyết trình... để có thể hoàn
thành công tác đạt hiệu quả cao nhất. Còn đối
với các khoá đào tạo riêng có công ty như: đào
tạo tiếng Anh chuyên ngành cơ khí có thể mời
các giáo viên thuộc các tổ chức quốc tế đang
hoạt động liên quan đến lĩnh vực cơ khí làm
cho kỹ năng tiếng Anh của học viên sẽ đạt
được kết quả khả quan.
4.4. Dự tính chi phí đào tạo
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động đào tạo, nên các doanh nghiệp cơ khí FDI
sẵn sàng bỏ ra một khoản kinh phí đáng kể để
phục vụ hoạt động này. Lãnh đạo các công ty
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
74 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
đều nhận thức được rằng đầu tư cho đào tạo-
phát triển người lao động là rẻ nhất mà mang
lại hiệu quả cao nhất. Các công ty đều có quỹ
đào tạo-phát triển nguồn nhân lực Nguồn của
quĩ này được hình thành từ các nguồn sau:
- Trích một phần lợi nhuận hằng năm của
công ty trung bình khoảng 5-7%
- Trích một phần đầu tư kinh phí cho hoạt
động của công ty từ công ty mẹ và các tổ chức
quốc tế có mối quan hệ hợp tác (nếu có).
Nguồn kinh phí này được công bố công
khai, được qui định rõ ràng các khoản chi phí
một cách chi tiết và minh bạch; được phân bổ
hợp lí, đúng đối tượng.
Bảng 4: Bảng kinh phí đào tạo bình quân trong các doanh nghiệp cơ khí FDI
giai đoạn 2010-2014
Chi tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
Kinh phí đào tạo bình
quân lao động
Tr.đồng/
người
1,587 1,591 1,589 1,552 1,660
Nguồn: Vami 2015
Qua bảng 4 có thể thấy các doanh nghiệp
cơ khí FDI có sự đầu tư đáng kể cho hoạt động
đào tạo. Kinh phí đào tạo bình quân cho 1 lao
động gấp ba lần so với các công ty cơ khí nội
địa. Các kinh phí này tập trung chủ yếu cho
việc mở các khoá học, đầu tư cơ sở vật chất
cho giảng dạy, thuê và đào tạo giáo viên, tổ
chức các khoá đào tạo
4.5. Thực hiện chương trình đào tạo
Việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
của các công ty cơ khí FDI được thực hiện
tương đối nghiêm túc đã đáp ứng được yêu
cầu trong hoạt động đào tạo. Các công ty cơ
khí FDI cũng đã tham gia vào tổ chức thực
hiện công tác đào tạo: cung cấp và quản lý cơ
sở vật chất phục vụ cho đào tạo, cán bộ thực
hiện đào tạo đều quan tâm đến quản lý học
viên, nội dung giảng dạy, giáo viên giảng dạy,
thời gian học,Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả đào tạo và hiệu quả công việc.
4.6. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Đánh giá hiệu quả của chương trình đào
tạo là việc làm cần thiết trong quá trình đào
tạo. Các doanh nghiệp cơ khí FDI đã xây dựng
Bảng 5: Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo của các công ty cơ khí FDI
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
So sánh 13/12 So sánh 14/13
Chênh lệch Tỉ lệ Chênh lệch Tỉ lệ
Số lao động được đào tạo 1.920 1.985 2.115 65 3.38 130 6.55
Tổng Chi phí đào tạo 1.900 2.000 2.130 100 5.26 130 6.5
Lợi nhuận 528.400 567.715 630.160 39.315 7.44 62.895 11.23
LN/CP đào tạo 278.105 283.857 296.483 5.752 2.06 126.26 4.44
NSLĐ 448.8 405.2 463.5 1.4 0.31 13.3 2.95
Nguồn: Vami 2015
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
75Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
được hệ thống đánh giá chương trình đào tạo
nên kết quả học tập của học viên cũng như kết
quả đào tạo đều được phản ánh. Đa số các học
viên sau khi tham gia khoá đào tạo có thể áp
dụng được những nội dung đã học vào công
việc của mình.
Qua bảng 5 ta nhận thấy công tác đào tạo
nhân sự trong công ty Cơ khí FDI là rất hiệu
quả. Cụ thể:
- Tổng số nhân viên được đào tạo và chi phí
đào tạo cho quá trình đào tạo tăng qua từng
năm. Năm 2013 so với 2012 số nhân viên
được đào tạo tăng 65 người (3,38%) và chi phí
dành cho đào tạo tăng 100 triệu đồng (5,25%).
Năm 2014 so với 2013 số nhân viên được đào
tạo tăng 100 người (6,55%) và chi phí dành
cho đào tạo tăng 130 triệu đồng (6,5%). Mặc
dù tăng với tỉ lệ cao như vậy nhưng chi phí
đào tạo luôn tăng với tỉ lệ nhỏ hơn tỉ lệ tăng
của lợi nhuận (7,445 và 11,23%).
- Hiệu quả sử dụng chi phí thể hiện rõ qua
các chỉ tiêu: lợi nhuận (LN)/chi phí (CP) đào
tạo. Tỉ lệ LN/CP đào tạo tăng hàng năm. Năm
2013 so với 2012 tỉ lệ này mới chỉ là 5,752 lần
(2,06%). Năm 2014 so với 2013 tỉ lệ này tăng
lên 126.26 lần (4,44%) tỉ lệ tăng này cho thấy
các công ty đã sử dụng lợi nhuận một cách
hợp lý, quyết để ra một phần để chi cho quá
trình đào tạo để thu được lợi nhuận ngày càng
nhiều hơn.
- Năng suất lao động của các công ty cũng
phản ánh phần nào hiệu quả của quá trình
đào tạo. Năm 2013 so với 2012 năng suất lao
động bình quân tăng 1,4 triệu động (0,31%).
Năm 2014 so với 2013 thì NSLĐBQ tăng 3,3
tr.đồng (2,95%). Việc năng suất lao động tăng
vọt phản ánh hiệu quả làm việc của cán bộ
công nhân viên trong các công ty cơ khí FDI
ngày càng cao.
5. Một số bài học rút ra về công tác đào
tạo cho doanh nghiệp cơ khí nội địa
5.1. Về xác định nhu cầu đào tạo
Các doanh nghiệp cơ khí FDI luôn xác định
nhu cầu đào tạo căn cứ vào kế hoạch đào tạo
tổng thể của doanh nghiệp mình. Các bước
tiến hành trong hoạt động này của họ được
thực hiện thứ tự từ kế hoạch tổng thể đến kế
hoạch chi tiết. Hoạt động đào tạo luôn gắn sát
với mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài việc
xác định nhu cầu đào tạo chung, họ còn xác
định rất rõ nhu cầu đào tạo cho một chương
trình cụ thể căn cứ vào việc phân tích số lượng
lao động cần có ở từng bộ phận, từng nhóm;
căn cứ vào bản mô tả công việc và yêu cầu của
công việc với người thực hiện và phân tích
trình độ kiến thức kỹ năng thực tế của từng
người lao động ở từng vị trí để xác định đúng
nhu cầu đào tạo. Ngoài ra, trong nhu cầu đào
tạo, họ còn xác định rõ mục đích đào tạo được
thể hiện qua những hành vi cụ thể, cụ thể hoá
các tiêu chuẩn nằm trong khuôn khổ và giới
hạn thời gian được lượng hoá bằng con số sau
khi hoạt động đào tạo được thực hiện. Họ còn
chú ý tới cả số lượng, cơ cấu học viên tránh
lãng phí và đạt hiệu quả đào tạo.
Các công ty cơ khí nội địa phải xác định rõ
nhu cầu đào tạo để tránh tình trạng gây lãng
phí và hiệu quả thấp trong đào tạo. Các công
ty cơ khí nội địa nên học tập việc xác định nhu
cầu đào tạo như các công ty cơ khí FDI đã làm
đó là nhu cầu này được dựa trên căn cứ như:
Chiến lược về sản phẩm, chiến lược về sản
xuất kinh doanh trong tương lai, chiến lược về
con người. Khi xác đinh nhu cầu đào tạo, công
ty cần căn cứ vào đặc điểm của người học
như: độ tuổi, trình độ, năng suất lao động, tỉ lệ
vắng mặt và số lượng lao động rời bỏ công ty,
đã qua đào tạo hay chưa.
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
76 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
5.2. Về lựa chọn đối tượng đào tạo
Các công ty cơ khí FDI coi việc xác định
đúng đối tượng đào tạo như là một vấn đề
sống còn của hoạt động đào tạo, có đào tạo
đúng người, đúng việc mới làm cho người lao
động thực hiện công việc được tốt hơn. Khi
lựa chọn đối tượng đào tạo họ tiến hành phân
tích xem tình hình thực hiện công việc của
người lao động từ đó chọn ra người phù hợp
để đào tạo (tránh hiện tượng đào tạo theo kiểu
bình quân chủ nghĩa). Ngoài ra, họ còn khảo
sát mong muốn của người lao động xem họ có
muốn được đào tạo không, khả năng tiếp thu
và sự thiếu hụt kiến thức, kỹ năng của người
lao động. Sự khác biệt rất lớn trong việc lựa
chọn đối tượng đào tạo của doanh nghiệp cơ
khí FDI đó là họ còn rất quan tâm đến đào
tạo đội ngũ công nhân phụ và phục vụ. Nếu
những công nhân này không được đào tạo thì
những công nhân kỹ thuật cũng không thể làm
việc hiệu quả được.
5.3. Về xây dựng chương trình và lựa
chọn phương pháp đào tạo
* Về xây dựng chương trình đào tạo:
Các công ty cơ khí FDI rất quan tâm đến
chương trình đào tạo, thể hiện qua mục tiêu,
yêu cầu, đối tượng và nội dung đào tạo.
Chương trình đào tạo của họ rất sát với mục
tiêu dài hạn và mục tiêu chi tiết. Các chương
trình đào tạo mang tính thống nhất, đồng bộ,
theo chương trình khung của ngành cơ khí.
Đồng thời các chương trình đào tạo đối với
công nhân kỹ thuật và công nhân phụ, phục
vụ còn được xây dựng với thời gian đào tạo
thực hành nhiều và được thực hành ngay tại
các nhà máy có công nghệ hiện đại.
* Về lựa chọn phương pháp đào tạo:
Các doanh nghiệp cơ khí FDI thường rất đa
dạng, phong phú về phương pháp đào tạo. Các
công ty này rất tập trung vào các khoá đào tạo
ngắn hạn, ngoài công việc ở nước ngoài như:
khoá đào tạo về hàn hồ quang tại Hàn Quốc
cho công nhân kỹ thuật, khoá đào tạo về công
nghệ thông tin tại Nhật Bản, khoá tập huấn về
sửa chữa máy gia công tại Inđônêxia,... Các
khoá đào tạo này đã giúp người lao động tiếp
cận và sử dụng được các công nghệ cơ khí
hiện đại, tiếp cận những lĩnh vực sản xuất kinh
doanh cơ khí mới. Ngoài ra các khoá đào tạo
không bị rập khuôn qua các năm mà được điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp với thị trường.
5.4. Về việc lựa chọn và đào tạo giáo viên
Các công ty cơ khí FDI luôn có kế hoạch về
đội ngũ giáo viên giảng dạy. Tuỳ từng phương
pháp và loại hình đào tạo mà sử dụng đội ngũ
giáo viên cho phù hợp. Ngoài ra, trước khi tham
gia đào tạo, đội ngũ giáo viên còn được đào
tạo thêm về trình độ sư phạm, kỹ năng thuyết
trình đặc biệt với đội ngũ giáo viên là cán bộ
công nhân viên của công ty để công tác đào tạo
đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, họ còn thường
xuyên mời các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh
vực cơ khí về giảng dạy cho công ty
5.5. Về việc dự tính chi phí đào tạo
Các công ty cơ khí FDI chi nhiều hơn cho
công tác đào tạo sơ với doanh nghiệp cơ khí
nội địa. Chi phí phục vụ đào tạo của các doanh
nghiệp cơ khí nội địa khoảng 1-3% lợi nhuận
hằng năm. Các công ty cơ khí FDI sẵn sàng bỏ
ra 5-7% lợi nhuận cộng thêm trích một phần
đầu tư kinh phí từ các công ty mẹ và các tổ
chức quốc tế có mối quan hệ hợp tác. Sự khác
biệt này có thể thấy qua Bảng 6.
Bảng 6 cho thấy sự khác biệt rất lớn về
kinh phí đào tạo bình quân cho lao động. Các
doanh nghiệp cơ khí FDI chi cho đào tạo hằng
năm nhiều hơn các doanh nghiệp cơ khí nội
địa khoảng 1 triệu đồng/người.
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
77Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 82 (5/2016)
5.6. Về thực hiện chương trình đào tạo
Các công ty cơ khí FDI thực hiện việc này
rất nghiêm túc nhằm đáp ứng yêu cầu cao về
chất lượng trong đào tạo. Họ quan tâm đến
tất cả các khâu trong thực hiện chương trình
đào tạo từ quản lý lớp học, cơ sở vật chất đến
giáo trình, nội dung và quản lý giáo viên,
học viên.
5.7. Về việc đánh giá chương trình và kết
quả đào tạo
Đánh giá hiệu quả của chương trình đào
tạo là việc làm cần thiết trong quá trình đào
tạo. Các doanh nghiệp cơ khí FDI đã xây dựng
được hệ thống đánh giá chương trình đào tạo
qua các chỉ tiêu về phản ứng của học viên sau
đào tạo, số lao động được đào tạo, lợi nhuận
gia tăng, năng suất lao động,từ đó đánh giá
được hiệu quả đào tạo. Việc đánh giá chương
trình đào tạo trước được biến thành đầu vào
cho việc hoạch định chương trình đào tạo tiếp
theo.
KẾT LUẬN
Đào tạo nguồn nhân lực là điều kiện quan
trọng để tổ chức tồn tại và phát triển bền
vững đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Bài viết tập trung phân tích thực
trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực của
doanh nghiệp cơ khí FDI trong giai đoạn
2011-2014 qua đó thấy được mục tiêu đào
tạo, các khoá đào tạo, chi phí đào tạo, các
kết quả đạt được của công tác đào tạo phát
triển của loại hình doanh nghiệp này. Từ đó,
một số bài học được rút ra, làm cơ sở cho các
doanh nghiệp cơ khí nội địa nâng cao dần
năng lực cạnh tranh của mình thông qua việc
chú trọng vào công tác đào tạo. Điều quan
trọng nhất đó là công tác đào tạo phải có kế
hoạch dài hạn, và kế hoạch này nằm trong
chiến lược tổng thể về phát triển nguồn nhân
lực của tổ chức. Đến lượt nó, chiến lược
nguồn nhân lực phải phục vụ cho chiến lược
tổ chức, giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề
ra. Các doanh nghiệp cơ khí nội địa cần có
những cải thiện đáng kể từ công tác xác định
mục tiêu đào tạo, phương pháp đào tạo, xây
dựng chương trình đào tạo, lựa chọn và đào
tạo giáo viên, chi phí đào tạo, tổ chức thực
hiện chương trình đào tạo và đánh giá kết
quả đào tạo nhằm góp phần vào sự phát triển
của ngành cơ khí nước nhà.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực là cả một quá trình lâu dài, thường xuyên
và đòi hỏi luôn phải gắn với thực tế. Vì thế tuỳ
theo nhu cầu và tình hình thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cơ
khí mà đòi hỏi phải có những biện pháp thích
hợp và hiệu quả hơn nữa để hoạt động này
thực sự hiệu quả trong quá trình phát triển các
doanh nghiệp cơ khí nói riêng và phát triển đất
nước nói chung.q
Bảng 6: Bảng kinh phí đào tạo bình quân trong các doanh nghiệp cơ khí
giai đoạn 2010-2014
Chi tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
DN cơ khí nội địa Triệu đồng/ người 0,591 0,597 0,567 0,578 0,625
DN cơ khí FDI Triệu đồng/ người 1,587 1,591 1,589 1,552 1,660
Nguồn: Vami 2015
QUAÛN TRÒ KINH DOANH
78 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 82 (5/2016)
Tài liệu tham khảo
1. Ban Khoa giáo Trung Ương, Giáo dục và Đào tạo trong thời kì đổi mới-Chủ trương,
thực hiện, đánh giá, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2012.
2. Ban Khoa giáo Trung Ương, Việt Nam trong thế kỉ XXI (tập 4), NXB Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, 2012.
3. Bùi Thị Ngọc Lan, Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Thống Kê, 2000, lần 1.
4. Các tài liệu thống kê về hoạt động liên quan của Hiệp hội doanh nghiệp cơ khí Việt Nam
các năm từ 2010 đến 2015.
5. George Milkovich và John Boudreau, Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống
kê, 2007, lần 1.
6. Hồng Lam, Đầu tư cho ngành cơ khí tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế đầu tư, số 14 tháng
07/2015, tr.35 - 52.
7. Nguyễn Bá Ngọc - Trần Văn Hoan, Toàn cầu hóa: Cơ hội và thách thức đối với lao động
Việt Nam; Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2012, lần 1.
8. Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản ĐH Quốc gia TP.HCM, 2001, tái
bản lần thứ năm.
9. Nguyễn Thị Bích Thúy, Một đôi nét về lao động và sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bản tin thị trường lao động, 2014.
10. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Lao
động Xã hội, 2004, lần 1.
11. Phạm Đức Thành - Giáo trình Quản Trị Nhân Lực, Nhà xuất bản Thống Kê, 1998, lần 1.
12. Phan Hữu Thắng, Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh hội
nhập”, tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 1/ 2014.
13. Tài liệu từ hội thảo Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam, ngày 10 tháng 11 năm
2015 do Vụ công nghiệp nặng, Văn phòng bộ Công thương và tạp chí Công thương tổ
chức.
14. Tổng cục thống kê, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Nhà xuất bản Thống kê,
2015, lần 1.
15. Trang web: www.cokhivietnam.vn bài Ngành cơ khí trước cuộc chơi TPP, thứ tư ngày
11/11/2015.
16. Trang web: www.dantri.com.vn bài Đào tạo ngành cơ khí tại Việt Nam và nước ngoài,
thứ năm ngày 15/11/2013
File đính kèm:
thuc_trang_hoat_dong_dao_tao_tai_doanh_nghiep_co_khi_fdi_va.pdf

