Thực trạng và triển vọng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Tóm tắt
Bài viết nhằm phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn
2011-2016, từ đó đánh giá triển vọng và đưa ra một số khuyến nghị về chính sách nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 2017. Với kim ngạch xuất khẩu liên tục
đạt mức trên 6 tỷ USD trong giai đoạn từ 2011-2016, thủy sản trở thành mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của Việt Nam. Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là tôm và
cá tra. Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU là ba thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam. Dự
báo tổng sản lượng thủy sản năm 2017 là 6,85 triệu tấn, cung cấp nguyên liệu chất lượng
phục vụ chế biến xuất khẩu 7,5 tỷ USD, tăng 5% giá trị xuất khẩu so với năm 2016. Trong
đó, xuất khẩu tôm có thể đạt 3,3 tỉ USD, tăng 6% so với năm 2016; cá tra đạt 1,6 tỉ USD,
tương đương năm 2016 do thiếu nguyên liệu; cá ngừ 524 triệu USD, tăng 8% so với năm
2016. Để đạt được mức dự báo này, cần có sự phối hợp hài hòa giữa các chủ thể trong lĩnh
vực thủy sản. Chính phủ cần phải thực hiện việc hoàn thiện chính sách và cơ sở dữ liệu;
ngành thủy sản cần tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ nhằm nâng cao trình độ sản xuất và chất lượng sản phẩm xuất khẩu; các doanh
nghiệp thủy sản cần cần tập trung khai thác lợi thế của lĩnh vực nuôi trồng và khai thác, đẩy
mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu cho ngành thủy
sản.
Từ khóa: thủy sản, triển vọng, Việt Nam, xuất khẩu
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và triển vọng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
1 Mã số: 420 Ngày nhận: 29/8/2017 Ngày gửi phản biện lần 1: 31/9 /2017 Ngày gửi phản biện lần 2: Ngày hoàn thành biên tập: 22/11/2017 Ngày duyệt đăng: 22/11/2017 THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM Nguyễn Thị Hải Yến1 Mai Nguyên Ngọc2 Vũ Hoàng Nam3 Tóm tắt Bài viết nhằm phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016, từ đó đánh giá triển vọng và đưa ra một số khuyến nghị về chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 2017. Với kim ngạch xuất khẩu liên tục đạt mức trên 6 tỷ USD trong giai đoạn từ 2011-2016, thủy sản trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là tôm và cá tra. Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU là ba thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam. Dự báo tổng sản lượng thủy sản năm 2017 là 6,85 triệu tấn, cung cấp nguyên liệu chất lượng phục vụ chế biến xuất khẩu 7,5 tỷ USD, tăng 5% giá trị xuất khẩu so với năm 2016. Trong đó, xuất khẩu tôm có thể đạt 3,3 tỉ USD, tăng 6% so với năm 2016; cá tra đạt 1,6 tỉ USD, tương đương năm 2016 do thiếu nguyên liệu; cá ngừ 524 triệu USD, tăng 8% so với năm 2016. Để đạt được mức dự báo này, cần có sự phối hợp hài hòa giữa các chủ thể trong lĩnh vực thủy sản. Chính phủ cần phải thực hiện việc hoàn thiện chính sách và cơ sở dữ liệu; ngành thủy sản cần tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao trình độ sản xuất và chất lượng sản phẩm xuất khẩu; các doanh 1 Trường Đại học Ngoại thương, Email: yennth@ftu.edu.vn 2 Trường Đại học Ngoại thương, Email: ngocmn@ftu.edu.vn 3 Trường Đại học Ngoại thương, Email: namvh@ftu.edu.vn 2 nghiệp thủy sản cần cần tập trung khai thác lợi thế của lĩnh vực nuôi trồng và khai thác, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu cho ngành thủy sản. Từ khóa: thủy sản, triển vọng, Việt Nam, xuất khẩu Abstract This paper analyze the current state of Vietnam's seafood exports in the period of 2011- 2016, evaluate its prospects and give some policy recommendations to boost Vietnam's seafood exports in 2017. With the export turnover of over USD 6.0 billion in ech year of the period 2011-2016, seafood has become an important export commodity of Vietnam. The main export seafoods of Vietnam are shrimp and pangasius. The United States, Japan and the EU are the three major seafood export markets of Vietnam. The total output of seafood products in 2017 is forecasted to be 6.85 million tons, supplying raw materials for USD 7.5 billion of export processing, increasing 5% of export value compared to 2016. Exports of shrimp are forecast to reach USD 3.3 billion, up 6% over 2016; pangasius - USD 1.6 billion, equivalent to 2016 due to lack of raw materials; and tuna – USD 524 million, up 8% compared with 2016. To achieve this level, there should be harmonised cooperation of stakeholders in the sector. Government should improve the policies and databases; the fisheries sector should strengthen international cooperation in scientific research and technology transfer to improve production and quality of export products; fisheries enterprises need to focus on exploiting the advantages of aquaculture and exploitation, doing more trade promotion activities, expanding and diversifying the export market for the seafood industry. Key words: seafoods, prospects, Vietnam, exports 1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 1.1 Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam Năm 2016, Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu thủy sản trên 7 tỷ USD, cao hơn so với năm 2015, mặc dù thấp hơn nhiều so với mức kỷ lục xấp xỉ 8 tỷ USD năm 2014. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm về kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt 3 Nam năm 2015 và 2016 so với năm 2014 là sự mất giá của đồng Euro so với đồng Đô la Mỹ, làm giảm kim ngạch xuất khẩu vào EU, một thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Hình 1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam (2011-2016) Đơn vị: tỷ USD 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Nguồn: VASEP, Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2011-2016) Xét về tỷ trọng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu, năm 2016, tôm vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất về kim ngạch xuất khẩu, đạt 45%, tiếp theo là cá tra đạt 24%, cá ngừ đạt 7%, mực và bạch tuộc đạt 7%. Như vậy, tôm và cá tra vẫn là hai mặt hàng thủy sản xuất khẩu chính của Việt Nam. Hình 2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2016 4 Nguồn: VASEP, Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2016 Tôm chân trắng chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (62,1%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam năm 2016, trong đó dạng chế biến chiếm 47%, dạng tươi sống/đông lạnh chiếm 53%. Tôm sú chiếm 29,7% kim ngạch tôm xuất khẩu của Việt Nam, nhưng chủ yếu ở dạng tươi sống/đông lạnh (84%). Các loại tôm xuất khẩu khác chỉ chiếm 8,3% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm. Điều đáng chú ý là tôm xuất khẩu dạng chế biến đóng hộp chỉ chiếm tỷ lệ 1% trong nhóm tôm biển khác. Bảng 1. Tỷ trọng các mặt hàng tôm xuất khẩu của Việt Nam năm 2016 Mặt hàng Tỷ trọng Tỷ trọng Tôm chân trắng 62,1% Tôm chân trắng chế biến (HS 16) 47,0% Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (HS 03) 53,0% Tôm sú 29,7% Tôm sú chế biến khác (HS 16) 16,0% Tôm sú sống/tươi/đông lạnh (HS 03) 84,0% Tôm biển khác 8,3% Tôm loại khác chế biến đóng hộp (HS 16) 1,0% Tôm loại khác chế biến khác (HS 16) 63,1% 5 Tôm loại khác khô (HS 03) 2,4% Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (HS 03) 33,5% Nguồn: VASEP, Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2016 Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang hơn 160 thị trường và số lượng thị trường ngày càng mở rộng. Mỹ, EU và Nhật Bản là ba thị trường nhập khẩu thủy sản lớn của Việt Nam chiếm gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, tiếp theo là thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc và ASEAN. Trong giai đoạn 2013-2015, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ và Nhật Bản có xu hướng giảm, trong khi sang Trung Quốc và Hồng Kông, Hàn Quốc và ASEAN có xu hướng tăng. Năm 2016 Hoa Kỳ chiếm 21% giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, Nhật Bản chiếm 16% và EU chiếm 17%. Trung Quốc ngày càng nổi lên và trở thành thị trường quan trọng với kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tăng từ 5,7% năm 2011 lên 12,2% năm 2016. Hình 3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam (2011-2016) Đơn vị: % Nguồn: VASEP, Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2011-2016) 6 1.2 Thị trường Hoa Kỳ Bảng dưới đây cho thấy tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ từ Việt Nam. Trong đó, tôm và cá tra là hai mặt hàng thủy sản xuất khẩu quan trọng, chiếm trên 70% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Bảng 2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ (2011-2016) ĐVT: % Mặt hàng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tôm 50,0 37,6 54,7 61,0 49,7 48,8 Cá tra 28,2 30,4 25,1 19,3 23,8 26,6 Cá ngừ 14,5 20,7 12,3 10,0 14,4 13,8 Cua 0,0 4,5 3,6 4,0 4,4 0,0 Mực, bạch tuộc 0,8 0,8 0,0 0,0 0,0 0,3 Nhuyễn thể hai mảnh 0,7 0,6 0,5 0,8 1,1 0,7 Các loại khác 5,9 5,4 3,8 4,9 6,6 9,8 Tổng: 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: VASEP, Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2011-2016) Việt Nam có lợi thế tuyệt đối trong thương mại thủy sản với Hoa Kỳ về mặt hàng cá tra với kim ngạch xuất khẩu cá tra vào Hoa Kỳ đạt trên 96% kim ngạch nhập khẩu cá tra của nước này vào năm 2016. Đối thủ cạnh tranh duy nhất của Việt Nam về xuất khẩu cá tra vào thị trường Hoa Kỳ là Trung Quốc. Bảng 3. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu cá tra của Hoa Kỳ từ một số quốc gia sản xuất chính Đơn vị: % Quốc gia 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Trung Quốc 5,3 3,6 5,2 7,0 4,5 3,9 Việt Nam 93,5 96,0 94,4 92,8 95,3 96,1 Nguồn: Thống kê trên trang chủ của Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục quản lý Đại dương và Khí quyển Quốc gia 7 Tôm là sản phẩm thủy sản xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Hoa Kỳ. Trong năm 5 gần đây, Việt Nam liên tục thuộc nhóm 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu tôm cao nhất vào Hoa Kỳ, nhưng kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam vào Hoa Kỳ có xu hướng giảm sút. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam vào Hoa Kỳ đạt 688 triệu USD, năm 2015 giảm xuống còn 416 triệu USD và năm 2016 tiếp tục giảm xuống còn 394 triệu USD. Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu tôm (HS 03064) của các nước xuất khẩu hàng đầu vào Hoa Kỳ Đơn vị: triệu USD HS 0306 2012 2013 2014 2015 2016 Ấn Độ 575 978 1.314 1.238 1.442 Ca-na-đa 1.086 1.216 1.348 1.436 1.399 In-đô-nê-xia 590 797 1.135 902 935 Ê-cua-đo 567 659 902 634 589 Thái Lan 722 492 388 341 459 Việt Nam 354 493 688 416 394 LB Nga 177 236 263 259 346 Mê-hi-cô 268 273 315 331 313 Trung Quốc - 118 - - 109 Ac-hen-ti-na - - - - 91 Pê-ru - - 128 87 - Hon-đu-rat 109 116 - 80 - Ma-lai-xia 172 - 180 - - Tổng xuất khẩu của 10 quốc gia vào Hoa Kỳ 4.620 5.379 6.661 5.724 6.079 Tổng nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ 5.241 6.107 7.451 6.412 6.723 Tỷ trọng của 10 quốc gia 88,2% 88,1% 89,4% 89,3% 90,4% Nguồn: https://comtrade.un.org/data/ Thị phần của Việt Nam về mặt hàng tôm tại Hoa Kỳ cũng khá khiêm tốn, chỉ đạt 5,9% vào năm 2016, giảm từ mức 9,2% vào năm 2014. Đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ về mặt hàng tôm là Ấn Độ, Ca-na-đa, In-đô-nê-xia, Ê-cua-đo và Thái 4 HS 0306: Động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật giáp xác hun khói, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; động vật giáp xác chưa bóc mai, vỏ, đã hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đã hoặc chưa ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối, hoặc ngâm nước muối; bột thô, bột mịn và viên của động vật giáp xác, thích hợp dùng làm thức ăn cho người. 8 Lan, trong đó đặc biệt nổi bật là Ấn Độ và In-đô-nê-xia khi hai quốc gia này liên tục gia tăng thị phần tôm xuất khẩu vào Hoa Kỳ trong những năm gần đây. Hình 3. Thị phần của các nước xuất khẩu thủy sản HS 0306 hàng đầu vào Hoa Kỳ, 2012-2016 Đơn vị: % Nguồn: https://comtrade.un.org/data/ Đối với mặt hàng tôm đã qua chế biến, 10 quốc gia hàng đầu chiếm trên 90% thị phần của Hoa Kỳ được thể hiện trong bảng dưới đây. Năm 2016, Việt Nam đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng với kim ngạch xuất khẩu thủy sản qua chế biến (HS 1605) đạt xấp xỉ 375 triệu USD tương đương Ca-na-đa. Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản mã HS 16055 của 10 nước hàng đầu vào thị trường Hoa Kỳ, 2012-2016 Đơn vị: triệu USD HS 1605 2012 2013 2014 2015 2016 In-đô-nê-xia 328 341 483 488 441 Trung Quốc 470 481 521 448 440 Thái Lan 604 509 524 505 433 Ca-na-đa 259 248 274 311 375 Việt Nam 169 311 419 341 375 5 HS 1605: Động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác, đã được chế biến hoặc bảo quản. 9 Ấn Độ 57 96 144 116 132 Phi-lip-pin 78 69 95 80 57 Chi lê 22 32 43 49 45 Mê-hi-cô 40 33 44 48 32 Vê-nê-zu-e-la - 26 32 29 26 Ác-hen-ti-na 33 - - - - Tổng nhập khẩu từ 10 nước hàng đầu 2.061 2.146 2.577 2.415 2.356 Tổng nhập khẩu 2.206 2.290 2.732 2.574 2.495 Tỷ trọng của 10 nước hàng đầu 93,5% 93,7% 94,3% 93,8% 94,5% Nguồn: https://comtrade.un.org/data/ Việt Nam thuộc nhóm 5 quốc gia hàng đầu về xuất khẩu thủy sản qua chế biến mã HS 1605 vào thị trường Hoa Kỳ trong suốt giai đoạn 2012-2016 với thị phần ngày càng tăng đạt xấp xỉ 15% vào năm 2016, tăng gấp đôi so với năm 2012. Những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của Việt Nam về mặt hàng này tại thị trường Hoa Kỳ là In-đô-nê-xia, Trung Quốc, Thái Lan và Ca-na-đa. Tuy nhiên, thị phần của Trung Quốc và Thái Lan về mặt hàng này có xu hướng giảm sút trong 2 năm gần đây. Ấn Độ cũng đang nổi lên là một đối thủ tiềm năng của Việt Nam. Hình 5. Thị phần thủy sản mã HS 1605 của các quốc gia hàng đầu tại Hoa Kỳ 2012-2016 Đơn vị: % 10 Nguồn: https://comtrade.un.org/data/ 1.3 Thị trường Nhật Bản Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu tôm từ Việt Nam với kim ngạch đạt trên 50% giá trị kim ngạch nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam. Nhật Bản dường như không nhập khẩu cá tra của Việt Nam. Cá ngừ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam của Nhật Bản. Bảng 5. Cơ cấu mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản Đơn vị: % Mặt hàng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tôm 61,0 56,3 61,5 61,4 56,0 54,3 Cá tra 0,0 0,3 0,3 0,9 1,0 0,0 Cá ngừ 4,0 4,9 3,6 1,9 1,9 1,7 Cua 0,0 1,9 1,5 1,7 2,5 0,0 Mực, bạch tuộc 13,0 13,1 0,0 0,0 0,0 10,0 Nhuyễn thể hai mảnh 1,0 0,7 11,3 10,0 10,7 0,7 Các loại khác 21,0 22,7 21,7 24,2 27,9 33,2 Tổng: 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: VASEP Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2011-2016) Mười quốc gia hàng đầu về xuất khẩu thủy sản mã HS 0306 chiếm gần 90% kim ngạch nhập khẩu thủy sản mã HS 0306 của Nhật Bản. Nhật Bản là thị trường xuất khẩu thủy sản mã HS 0306 quan trọng của Việt Nam. Năm 2016, Việt Nam xếp thứ hai sau Nga về kim ngạch nhập khẩu thủy sản HS 0306 vào thị trường Nhật Bản. Bảng 6. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản HS 0306 vào Nhật Bản của các quốc gia hàng đầu thế giới, 2012-2016 Đơn vị: triệu USD HS 0306 (triệu USD) 2012 2013 2014 2015 2016 Liên Bang Nga 578 399 417 288 399 Việt Nam 404 438 450 362 350 Ấn Độ 259 340 360 291 321 11 In-đô-nê-xia 380 416 358 299 289 Ca-na-đa 251 201 228 229 221 Ác-hen-ti-na 117 123 153 126 144 Thái Lan 340 216 142 108 120 Trung Quốc 176 175 146 90 108 Mỹ 136 95 106 124 97 Mi-an-ma - 68 68 50 48 Ma-lay-xia 63 - - - - Tổng 10 nước 2.703 2.471 2.428 1.966 2.098 Tổng nhập khẩu 3.071 2.817 2.740 2.235 2.442 Tỷ trọng của 10 nước 88,0% 87,7% 88,6% 87,9% 85,9% Nguồn: https://comtrade.un.org/data/ Thị phần sản phẩm thủy sản HS 0306 của Việt Nam tại Nhật Bản đạt 13,4% vào năm 2016, giảm so với thị phần của năm 2014 (16,4%) và 2015 (16,2%). Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam tại thị trường Nhật Bản về mặt hàng thủy sản này là Nga, Ấn Độ và In- đô-nê-xia. Về các sản phẩm thủy sản mã HS 1605, Việt Nam đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu vào Nhật Bản năm 2016, sau Trung Quốc và Thái Lan, chiếm 19,0% thị phần Nhật Bản. Bảng 7. Kim ngạch nhập khẩu thủy sản mã HS 1605 của Nhật Bản từ 10 quốc gia hàng đầu năm 2016 Đơn vị: triệu USD HS 1605 Trị giá (triệu USD) Tỷ trọng (%) Tổng nhập khẩu 1.353 100% Trung Quốc 544 40,2% Thái Lan 302 22,3% Việt Nam 257 19,0% In-đô-nê-xia 99 7,3% Hàn Quốc 52 3,8% Pê-ru 16 1,2% Ấn Độ 13 0,9% Ca-na-đa 13 0,9% Chi lê 12 0,9% 12 Ma-lay-xia 7 0,5% Tổng 10 nước 1.314 97,1% Nguồn: https://comtrade.un.org/data/ 1.4 Thị trường EU EU là thị trường xuất khẩu thủy sản quan trọng của Việt Nam. Việt Nam chiếm hoàn toàn thị phần ... tôm Việt Nam sang Canađa dao động từ 70,8 -201,6 triệu USD. Xuất khẩu đạt thấp nhất vào năm 2012 với gần 70 triệu USD và cao nhất vào năm 2014 với 201,6 triệu USD. Năm 2013, tỷ trọng tôm sú chiếm 60% trong khi tỷ trọng tôm chân trắng chiếm 39% tổng xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Canađa. Từ 2014 trở đi, tôm chân trắng vượt tôm sú về tỷ trọng xuất khẩu. Năm 2015, tỷ trọng tôm chân trắng xuất khẩu sang Canađa chiếm 58% trong khi tôm sú chiếm 41%. Tính tới tháng 10/2016, tỷ trọng tôm chân trắng và tôm sú sang thị trường này lần lượt là 57% và 41% (Vasep, 2016). Theo VASEP, những năm gần đây, Canađa tiêu thụ khá nhiều tôm nước ấm (như tôm sú, tôm chân trắng) của các nước Đông Nam Á. Người tiêu dùng Canađa ngày càng ưa chuộng sản phẩm thủy sản chế biến, nhất là tôm chế biến và tôm đông lạnh, do tính tiện dụng cao. Trong thực đơn nhiều nhà hàng, các món chế biến từ tôm ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, mặt hàng tôm còn vỏ ướp đá hoặc đông lạnh được chuộng hơn cả. Tôm đông lạnh nhập khẩu được người Canađa ưa thích cả về hình thức lẫn kích cỡ. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản phẩm chất lượng tốt. 2.4 Rủi ro tiềm ẩn Ngành Nông nghiệp nói chung và Thủy sản nói riêng luôn luôn có 3 thách thức, tác động. Đó là phụ thuộc vào thiên nhiên và biến đổi khí hậu, tiếp theo là dịch bệnh và yếu tố 19 thị trường. Cụ thể, những thách thức chính của ngành thủy sản Việt Nam năm 2017 có thể chia thành các nhóm như sau: 2.4.1. Hạn hán và xâm nhập mặn Tình hình hạn hán, thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn diễn biến phức tạp trong 2016 được dự báo sẽ tiếp tục có những ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất thủy sản (trừ đối với trường hợp tôm nước lợ), nhất là các loài nuôi nước ngọt trong năm 2017 – điều này sẽ tác động không nhỏ đến diện tích và sản lượng nguyên liệu thủy sản nói chung. 2.4.2. Rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại từ các thị trường nhập khẩu Với việc tự do hóa thương mại, thủy sản Việt Nam sẽ có lợi về thuế quan, nhưng sẽ là đối tượng để các thị trường áp dụng các rào cản phi thuế quan nhằm bảo hộ ngành sản nội địa hoặc hạn chế nhập khẩu. Những rào cản như thuế CBPG, thuế chống trợ cấp, các quy định kiểm tra hóa chất, kháng sinh, bảo vệ nguồn lợi IUU hay chương trình thanh tra riêng biệt (ví dụ như Chương trình thanh tra cá da trơn của Mỹ) đang và sẽ được các nước tăng cường áp dụng. 2.4.3. Thuế chống bán phá giá và chương trình thanh tra cá da trơn Với mức thuế chống bán phá giá quá cao như hiện nay của Mỹ, hiện nay, số lượng doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cá tra đi Mỹ chỉ còn 2-3 doanh nghiệp lớn. Thuế chống bán phá giá tôm lần thứ 10 (POR10) tăng cao, gây bất lợi cho xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ, tạo áp lực tâm lý tới các doanh nghiệp xuất khẩu và tạo tâm lý chưa ổn định cho phía khách hàng. Ngoài ra, thị trường Mỹ mới triển khai chương trình giám sát cá da trơn đối với cá tra từ Việt Nam. Từ tháng 9/2017, nếu các nước không nộp danh sách doanh nghiệp xuất khẩu vào Mỹ và các tài liệu chứng minh về chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia theo yêu cầu của Cục Thanh tra và An toàn Thực phẩm Mỹ (FSIS) sẽ không được xuất khẩu. Quy định này của Mỹ rất khắt khe và đây sẽ là một rào cản lớn cho cá tra Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ trong thời gian tới. 2.4.4. Giá thành sản xuất nguyên liệu của Việt Nam còn cao Ngành nuôi tôm và một số sản phẩm thủy sản chủ lực của Việt Nam đã được nhìn nhận và so sánh với các ngành tương tự tại Ấn Độ, Thái Lan cho thấy giá thành sản xuất của 20 Việt Nam đang cao hơn từ 10-30%. Có nhiều yếu tố tác động tạo ra giá thành sản phẩm cao ở Việt Nam, ví dụ như giống, thức ăn, các vật tư đầu vào, tổn thất sau thu hoạch, điện-nước, các chi phí hành chính... 2.4.5. Thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu Với uy tín nguồn cung có chất lượng cho thị trường thế giới và năng lực/công nghệ cao cho chế biến thủy sản, Việt Nam là điểm lựa chọn của nhiều nhà nhập khẩu thủy sản trên thế giới. Tuy nhiên tình hình thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu ở một số nhóm hàng hoặc tại một số thời điểm trong năm ngày càng rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp đã duy trì việc nhập khẩu các nguồn nguyên liệu (tôm, cá ngừ, mực-bạch tuộc, một số loài cá biển...) để tạo ra sự ổn định và năng lực cạnh tranh trong thời gian qua. Việc thiếu nguyên liệu thủy sản trong nước phục vụ nhu cầu xuất khẩu sẽ tiếp tục là một vấn đề nhiều doanh nghiệp thủy sản quan ngại trong năm 2017. 2.4.6. Dịch bệnh hoành hành Các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy, phân trắng, bệnh còi đã và đang là mối nguy gây rủi ro lớn nhất cho nghề nuôi tôm ở nước ta. Năm 2011 cả nước có 42.200 ha, năm 2013 có 46.093 ha nuôi tôm bị hoại tử gan tụy, trong đó Sóc Trăng có 23.371 ha, Bạc Liêu 16.919 ha, Trà Vinh 12.224 ha. Năm 2016, chỉ tính riêng 3 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang diện tích nuôi tôm bị bệnh là 188.000 ha. 2.4.7. Chịu cạnh tranh mạnh mẽ Tham gia vào các FTA đồng nghĩa với việc mở cửa và hội nhập hơn nữa vào nhiều thị trường. Tuy nhiên, ngành thủy sản và nhiều doanh nghiệp thủy sản Việt Nam chưa tận dụng được tốt nhất các ưu đãi/cơ hội của FTA. Trong khi đó các nước đối thủ cạnh canh về thủy sản (Trung Quốc, Ấn độ, Thái Lan, Indonesia...) ngày càng gia tăng các sức ép cạnh tranh nhiều hơn qua những chương trình dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên cả quy mô về sản lượng, chất lượng, giá thành sản xuất, marketing và xúc tiến thương mại. 2.4.8. Truyền thông bôi nhọ tại một số thị trường tiêu thụ thủy sản Trong 10 năm qua, đã xuất hiện ở gần 10 quốc gia (Úc, Italia, Tây Ban Nha, Đức, Ai Cập, Pháp....) việc truyền thông đưa thông tin bôi nhọ, không khách quan về sản phẩm thủy 21 sản của Việt Nam (môi trường ô nhiễm, bẩn, kim loại nặng). Những sự việc này đã ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của sản phẩm cá tra Việt Nam, tác động tiêu cực của truyền thông bôi nhọ là không thể đo đếm và ảnh hưởng tiêu cực lâu dài đến sức tiêu thụ tại thị trường EU và hình ảnh sản phẩm thủy sản của Việt Nam tại các thị trường cụ thể. 3. Một số giải pháp và khuyến nghị chính sách 3.1 Các giải pháp chính sách tầm vĩ mô 3.1.1 Giải pháp hoàn thiện chính sách và cơ sở dữ liệu Chính phủ cần rà soát hoàn thiện thể chế ngành thủy sản bao gồm sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL). Cụ thể là phải rà soát, bổ sung các văn bản QPPL cùng với các quy định chặt chẽ về sản xuất từ nuôi trồng thủy sản (giống, thức ăn, thuốc phòng trừ bệnh; phương thức nuôi thương mại..) đến chế biến và xuất khẩu ra thị trường (nguyên liệu vào nhà máy, bảo quản, chế biến, đóng gói bao bì). Cùng với đó, Chính phủ phải điều chỉnh và bổ sung chính sách, quy định tiêu chuẩn về về nhập khẩu sản phẩm thuỷ sản và nguyên liệu thủy sản phục vụ chế biến xuất khẩu phù hợp với chuẩn mực quốc tế được Việt Nam thoả thuận trong các FTA. Thêm vào đó, cần bổ sung vào hệ thống tiêu chuẩn thuỷ sản các quy định về truy xuất nguồn gốc (chất lượng sản phẩm, thành phần, bao bì, nhãn mác, an toàn vệ sinh thực phẩm và các giấy chứng nhận), quy định trách nhiệm bảo quản, chế biến và tiêu thụ xuất khẩu, quản lý một cửa chuyên nghiệp được chấp nhận trong các hiệp định FTA trên nền tảng tiêu chuẩn quốc tế (SPS, TBT. Codex ...). Ngoài ra, chính phủ cũng cần thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu, cập nhật thường xuyên các quy định pháp luật, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, hàng rào kỹ thuật, các thông tin về thị trường, và các cam kết quốc tế của Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU và của một số thị trường nhập khẩu chính khác. Đồng thời, Chính phủ cũng nên xây dựng cơ sở dữ liệu về hợp tác quốc tế với các đối tác truyền thống, đối tác tiềm năng phục vụ cho công tác hợp tác quốc tế của ngành. 3.1.2 Giải pháp đối với ngành thủy sản Thứ nhất, tăng cường việc ký kết các Hiệp định, Thoả thuận hợp tác nghề cá và đường dây nóng với các nước nhằm giảm thiểu áp lực khai thác nguồn lợi thủy sản, đảm bảo ổn 22 định nguồn nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu, đảm bảo an toàn cho ngư dân khai thác trên biển. Thứ hai, tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao trình độ sản xuất một số đối tượng sản phẩm thủy sản quốc gia, chủ lực như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, cá ngừ, Thứ ba, tranh thủ hợp tác với các nước phát triển, các tổ chức quốc tế nhằm tăng cường năng lực, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật cho ngành Thủy sản Thứ tư, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI nhằm phát triển nuôi thủy sản ở cả 3 vùng nước ngọt, lợ và mặn; phát triển ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho khai thác xa bờ; liên doanh xây dựng các khu chế biến thuỷ sản hiện đại mang tính liên kết vùng phục vụ cho xuất khẩu Thứ năm, nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng thủy sản, thể hiện ở hai nội dung sau: Nâng cao năng lực giải quyết các rào cản kỹ thuật trong thương mại thuỷ sản quốc tế và Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển ngành hàng bền vững với sản phẩm có tỷ trọng xuất khẩu lớn trong tái cơ cấu ngành thủy sản Thứ sáu, ngành thủy sản cần xây dựng Chiến lược phát triển ngành hàng thủy sản quốc gia đối với ngành hàng Tôm, Cá tra, Cá ngừ, Cá rô phi trên cơ sở lấy định hướng xuất khẩu làm động lực cho sản xuất, chế biến, bảo đảm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững các ngành hàng thủy sản này. Thứ bảy, bước tiếp theo là ngành thủy sản cần xây dựng Thương hiệu quốc gia đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trước mắt, tập trung xây dựng thương hiệu Tôm Việt Nam, thương hiệu Cá tra Việt Nam và thương hiệu Cá ngừ Việt Nam bảo đảm các yêu cầu theo chuẩn quốc tế, gắn với chỉ dẫn xuất xứ địa lý của Việt Nam. 3.2 Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp nuôi trồng và chế biến xuất khẩu thủy sản 3.2.1 Nuôi trồng và chế biến Để thực hiện mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 7,5 tỷ USD trong năm 2017, các doanh nghiệp thuỷ sản- đặc biệt đối với mặt hàng tôm và cá tra - cần tập trung khai thác lợi thế của lĩnh vực nuôi trồng và khai thác. 23 Thêm vào đó, với ngành tôm, dù là cường quốc về xuất khẩu tôm nhưng Việt Nam lại chưa hoàn toàn chủ động được con giống mà vẫn phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Vì vậy, muốn ngành tôm phát triển bền vững, về phía nhà nước cần xây dựng trung tâm giống quốc gia để kiểm soát chất lượng tôm từ gốc. Tuy nhiên để có thể làm được điều này, không chỉ cần có chỉ đạo quyết liệt từ Trung ương đến địa phương mà chính các doanh nghiệp thủy sản cần chủ động kiểm soát tốt dịch bệnh, dư lượng hóa chất kháng sinh đầu vào, áp dụng các quy trình và chủ động đề phòng tình trạng hạn mặn, xâm nhập mặn đã diễn ra ở năm 2016. Đối với sản phẩm cá tra, về lâu dài, khi ngành Thủy sản xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm quốc gia (như đã nói ở trên) về cá da trơn, các doanh nghiệp sẽ phải tạo ra một dòng sản phẩm chất lượng cao có thương hiệu và nâng cao uy tín, chất lượng cá tra của Việt Nam trên thị trường. Bên cạnh đó, việc phát triển cá tra phi lê sẽ tạo ra dòng sản phẩm chất lượng cao để gia tăng sản phẩm có giá trị cao từ chế biến từ cá tra.Ngoài ra, cùng với việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm chính là cá tra và tôm nước lợ, các doanh nghiệp cần phải tập trung phát triển sản phẩm đặc hữu có nhiều lợi thế trong nước để phát triển đồng đều ở các vùng miền. Ngoài ra, các doanh nghiệp thủy sản phải nhanh nhạy với thị trường, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm xuất khẩu để không bị lúng túng trước các rào cản kỹ thuật ngày càng khắt khe hơn của nước nhập khẩu, đồng thời sức cạnh tranh phải cao so với các nước đối thủ khác. 3.2.2 Tiếp cận thị trường, thúc đẩy xuất khẩu Các doanh nghiệp thủy sản cần chủ động mở rộng thị trường tiêu thụ, cụ thể là đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tránh tập trung phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường. Bộ Công thương cần chủ động tuyên truyền về các hiệp định tự do thương mại mà Việt Nam tham gia, và phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình giám sát, hỗ trợ các doanh nghiệp. Tuy nhiên chính các doanh nghiệp cũng cần phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho ngành thủy sản. Ví dụ, các doanh nghiệp có thể quảng bá giới thiệu sản phẩm của Việt Nam nhiều hơn bằng cách tham gia các hội chợ quốc tế về thực phẩm hoặc các hội chợ chuyên về thủy sản nhằm chủ động tìm kiếm thị trường tiềm năng. Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải thường xuyên theo kịp tình hình và chủ động có 24 các biện pháp đối phó với các tình huống khi có các rào cản thương mại, đấu tranh với các vụ kiện chống bán phá giá, các rào cản kỹ thuật bất hợp lý, không để bị động về thị trường. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần tận dụng lợi thế về thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, tiềm năng theo lộ trình giảm thuế tại các thị trường có FTAs với Việt Nam và mở rộng các thị trường tiềm năng. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam (2016), Quyết định phê duyệt đề án “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành thủy sản trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”. 2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản. 3. Cổng thông tin điện tử Bộ công thương (2015), Toàn văn Hiệp định VKFTA. 4. Cổng thông tin điện tử Bộ công thương (2015), Toàn văn Hiệp định EVFTA. 5. European Union (2016), Special Eurobarometer 450, EU consumer habits regarding fishery and aquaculture products, ISBN 978-92-79-62762-0, June 2016. 6. FAO (2014), The State of World Fisheries and Aquaculture: Opportunities and challenges, ISBN 978-92-5-108275-1 (print) E-ISBN 978-92-5-108276-8 (PDF). 7. FAO (2016), The State of World Fisheries and Aquaculture: Contributing to food security and nutrition for all, ISBN ISBN 978-92-5-109185-2 © FAO, 2016. 8. IDE-JETRO &UNIDO (2013), Regional Trade Standards Compliance Report, Meeting Standards, Winning Markets, East Asia 2013. 9. National Marine Fisheries Service, Fisheries Statistics and Economics Division (Thuộc Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục quản lý Đại dương và Khí quyển Quốc gia), https://www.st.nmfs.noaa.gov/pls/webpls/trade_prdct.data_in?qtype=IMP&qmnth=12&qyea r=2016&qprod_name=CATFISH&qoutput=TABLE. 10. Tổng Cục Thủy sản Việt Nam (2014), Quyết định số 1167/QĐ-BNN-TCTS, Ban hành chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. 25 11. Tổng Cục Thủy sản Việt Nam (2017), Quyết định số 655/QĐ-BNN- TCTS Về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2017-2020. 12. Trung tâm WTO-VCCI (2009), Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA). 13. VASEP (2011-2017), Bản tin Thương mại Thủy sản theo tuần. 14. VASEP (2011-2017), Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam theo quý, theo năm. 15. VASEP (2017), Bản tin Thương mại Thủy sản số 8-2017, phát hành ngày 10-3-2017.
File đính kèm:
- thuc_trang_va_trien_vong_xuat_khau_thuy_san_cua_viet_nam.pdf