Tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
TÓM TẮT
Bài viết nhằm đánh giá mối quan hệ giữa tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013. Dựa
trên việc đánh giá các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính, xem xét thông lệ chi trả cổ tức và thực
tế chi trả cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, qua bài viết cho thấy, chính sách
cổ tức có quan hệ mật thiết với tình hình tài chính của các ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng
thương mại Việt Nam vẫn đang chia cổ tức cao so với lợi nhuận thu được cũng như nhu cầu vốn cho
phát triển. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại được sử dụng
gồm mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả hoạt động và các tỷ số thanh khoản. Các chỉ
tiêu phản ánh chính sách cổ tức được sử dụng gồm tỷ lệ cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ suất cổ tức.
Từ khóa: ngân hàng thương mại, tình hình tài chính, chính sách cổ tức
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
43 Tình hình tài chính . . . TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Tô Thị Thanh Trúc* Nguyễn Thị Diễm Hiền**, Trần Thanh Vũ*** TÓM TẮT Bài viết nhằm đánh giá mối quan hệ giữa tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013. Dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính, xem xét thông lệ chi trả cổ tức và thực tế chi trả cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, qua bài viết cho thấy, chính sách cổ tức có quan hệ mật thiết với tình hình tài chính của các ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn đang chia cổ tức cao so với lợi nhuận thu được cũng như nhu cầu vốn cho phát triển. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại được sử dụng gồm mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả hoạt động và các tỷ số thanh khoản. Các chỉ tiêu phản ánh chính sách cổ tức được sử dụng gồm tỷ lệ cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ suất cổ tức. Từ khóa: ngân hàng thương mại, tình hình tài chính, chính sách cổ tức FINANCIAL SITUATION AND DIVIDEND POLICY OF THE VIETNAMESE BANKING SECTOR ABSTRACT The paper study the relationship between the financial position and dividend policy of Vietnamese joint-stock commercial banks from 2009 to 2013. Based on the evaluation of the indicators reflecting financial position and the analysis of payout policy, the paper shows that there exists a association between the dividend policy and the financial performance of Vietnamese banks. Another finding is that given the fund requirements to support growth, the Vietnamese commercial banks return a large fraction of earnings to their shareholders in dividends.Capital adequacy, asset quality, efficiency and liquidity are used as indicators of financial performance of the banks while dividend rate, payout ratio and dividend yield as proxies for dividend policy. Keywords: commercial banking, financial condition, dividend policy * ThS. GV. Khoa TCNH, Trường ĐH. Kinh tế - Luật, ĐHQG TPHCM, Email: tructtt@uel.edu.vn ** ThS. GV. Khoa TCNH, Trường ĐH. Kinh tế - Luật, ĐHQG TPHCM, Email: hienntd@uel.edu.vn *** TS. GV. Khoa TCNH, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương 44 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. Giới thiệu Đến mỗi mùa đại hội cổ đông, thông tin được các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu có lẽ là những công bố của các công ty về kế hoạch chia cổ tức được trình trước đại hội cổ đông. Đối với ngành ngân hàng (NH), tại mùa đại hội cổ đông năm nay, bên cạnh việc mua bán và sáp nhập, xử lý nợ xấu thì chia cổ tức là một vấn đề được mong đợi đối với cổ đông. Điều này theo nhận định của các chuyên gia, trong thời gian qua các NH chia cổ tức ở mức thấp so với các công ty phi tài chính, thậm chí một số NH trong nhiều năm liền không trả cổ tức. Thêm vào đó, theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), từ năm 2015 mức chia cổ tức của mỗi NH có thể sẽ phụ thuộc vào sự chấp nhuận của NHNN sau khi đã xem xét kỹ lưỡng chất lượng tài sản và kết quả kinh doanh. Có nghĩa là các NH yếu kém với tỷ lệ nợ xấu cao hoặc những NH đang trong quá trình tái cấu trúc sẽ không được phép trả cổ tức. Như vậy, cổ tức NH rõ ràng là một thông điệp có hiệu lực mạnh mẽ về thực chất hiệu quả hoạt động, rủi ro và triển vọng của các NH. Ngược lại, việc chi trả cổ tức của NH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nội tại của bản thân từng NH, tình hình hoạt động chung của ngành và những quy định quản lý của nhà nước. Bài viết này nhằm đánh giá lại chính sách cổ tức của ngành NH trong thời gian qua cùng với hiệu quả hoạt động, thanh khoản, nợ xấu, chất lượng tài sản của các NH để thấy được mối liên hệ giữa các yếu tố tài chính và chính sách cổ tức của NH. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết Cổ tức là phần chi trả của công ty cổ phần cho các cổ đông của họ, thường là chi trả lợi nhuận. Khi công ty kinh doanh có lời thì công ty có thể tái đầu tư hoặc chia lợi nhuận sau thuế cho cổ đông, phần lợi nhuận chia cho cổ đông được gọi là cổ tức. Hình thức phổ biến nhất của cổ tức là tiền mặt, ngoài ra các công ty có thể chia cổ tức bằng cổ phiếu. Cổ tức thường được phát biểu dưới dạng một số tiền cụ thể cho mỗi cổ phiếu (cổ tức trên một cổ phiếu), một tỷ lệ phần trăm so với giá cổ phiếu (tỷ suất cổ tức), riêng ở Việt Nam, cổ tức được phát biểu bằng một tỷ lệ % so với mệnh giá cổ phiếu. Những vấn đề liên quan đến chính sách cổ tức của một công ty bao gồm: y Công ty nên trả cho cổ đông bao nhiêu trong số dòng tiền tự do của mình? y Liệu họ nên trả lượng tiền mặt này cho cổ đông bằng cách tăng cổ tức chi trả hay bằng cách mua lại cổ phần? y Họ có nên duy trì một chính sách phân phối ổn định và nhất quán, hay chính sách chi trả cổ tức nên thay đổi tùy thuộc vào kết quả hoạt động của công ty? Một công ty có thể theo đuổi chính sách cổ tức thụ động, chính sách có tỷ lệ chi trả cao hoặc thấp. Những tranh luận ủng hộ cho một chính sách chi trả nào đó dựa trên cở sở ảnh hưởng của chính sách đó đến giá trị tài sản của cổ đông. Theo quan điểm của Miller và Modigliani (1961), trong một thị trường vốn hoàn hảo và giả định chính sách đầu tư của công ty độc lập với quyết định phân phối thì giá trị công ty độc lập với chính sách cổ tức. Yếu tố tạo nên giá trị doanh nghiệp là các quyết định đầu tư, bởi vì quyết định đầu tư tạo ra thu nhập và dòng tiền trong tương lai cho doanh nghiệp. Các công ty nên chia cổ tức từ lợi nhuận còn lại sau khi các dự án NPV dương đã được thực hiện. Myron Gordon (1959) cho rằng cổ tức 45 Tình hình tài chính . . . dễ dự đoán hơn lãi vốn, các nhà quản lý có thể ổn định cổ tức nhưng họ không thể kiểm soát giá cổ phiếu. Và như vậy, khi giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, công ty đã thay thế dòng cổ tức chắc chắn ở hiện tại cho cổ đông bằng một dòng tiền xa hơn, không chắc chắn trong tương lai. Nghiên cứu của Bhattacharya (1979), Miller và Rock (1985), John và William (1985) cho rằngtrongđiều kiện bất cân xứng thông tin, các nhà quản lý sử dụng việc chi trả cổ tức để đưa ra thông tin về triển vọng của công ty đến thị trường. Nhà đầu tư sẽ dựa vào việc chia trả cổ tức để đánh giá tình hình tài chính hiện tại và triển vọng hoạt động tương lai của công ty. Một tranh luận khác ủng hộ chính sách trả cổ tức cao là lý thuyết đại diện, giả định của lý thuyết này là các nhà quản lý không phải luôn hành động theo lợi ích của cổ đông là tối đa hóa giá trị cổ phiếu do có sự mâu thuẫn quyền lợi giữa ban điều hành và cổ đông. Theo Jensen (1986), khi lợi nhuận giữ lại cao các nhà quản lý công ty thường đầu tư vào những dự án xấu. Do đó, chính sách cổ tức cao làm tăng giá trị công ty bởi vì nó giảm dòng tiền tự do mà ban điều hành có thể tùy nghi sử dụng và do đó kiểm soát được vấn đề đầu tư quá mức. Ủng hộ cho chính sách chi trả cổ tức thấp có lý thuyết chi phí giao dịch. Theo lý thuyết này, công ty có thể chịu chi phí cho việc chia cổ tức cao, trong khi đó cổ đông cũng có thể chịu chi phí trong quá trình nhận cổ tức và tái đầu tư thu nhập nhận được này. Khi chi trả cổ tức, công ty phải huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng các nhu cầu đầu tư và phải chịu các chi phí phát hành, nếu công ty phải huy động vào thời điểm không thuận lợi, chi phí huy động vốn sẽ rất cao. Theo Bhattacharya (1979), chi phí giao dịch phát sinh trong việc phải dùng đến nguồn tài trợ bên ngoài chính là chi phí của cổ tức. Về mặt lý thuyết, các công ty cổ phần sẽ lựa chọn chính sách cổ tức sao cho đạt được mục tiêu trong dài hạn là tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông trên cơ sở xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cổ tức của họ. Các yếu tố này có thể được chia thành bốn nhóm chính: (1) quy định quản lý của nước sở tại và các ràng buộc trong các khế ước vay nợ, (2) tính sẵn có của tiền mặt, (3) các cơ hội đầu tư, (4) tính sẵn có và chi phí sử dụng các nguồn vốn khác, và (5) các tác động của chính sách cổ tức lên chi phí vốn cổ phần. Ở Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và năm 2014, công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chính cho hoạt động kinh doanh là tiền gửi của dân cư,những thất bại trong hoạt động của một NH có ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống NH và của cả nền kinh tế. Cho nên quản trị ngân hàng không chỉ vì lợi ích của cổ đông, mà quyền lợi của người gửi tiền và lợi ích của xã hội cũng cần được bảo vệ. Chính vì thế, chính sách cổ tức của các NH ngoài việc phải tuân thủ các quy định chung áp dụng cho các doanh nghiệp còn chịu sự kiểm soát của NH nhà nước. Tại điểm a, khoản 2, điều 59 Luật NH Nhà nước đã quy định “Tùy theo tính chất và mức độ rủi ro, NH Nhà nước được áp dụng các biện pháp như 46 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật hạn chế chia cổ tức, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng tài sản; hạn chế việc mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động; hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động NH đối với đối tượng thanh tra, giám sát NH”. Dựa theo đó, từ năm 2012 NH nhà nước đã ra chỉ thị “NH nào không trích lập đủ dự phòng rủi ro thì không được chia cổ tức. NHNN sẽ có biện pháp thanh tra, giám sát cần thiết để đảm bảo lợi nhuận của NH trước tiên để giải quyết nợ xấu”. Ngay trước mùa đại hội cổ đông năm 2015, vào cuối tháng 3/2015 vừa qua, NH Nhà nước cũng đã yêu cầu các NHTM báo cáo về kế hoạch chi trả cổ tức dự kiến năm 2014; trên cơ sở quy mô nợ xấu, rủi ro tiềm ẩn, mức độ trích lập đủ dự phòng rủi ro theo đánh giá chất lượng tín dụng của NH Nhà nước để xác định mức chia cổ tức. Như vậy, đối với ngành ngân hàng, ngoài những yếu tố thông thường tác động đến chính sách cổ tức, mà quan trọng nhất là khả năng sinh lợi,thì những yếu tố đặc trưng đo lường sức khỏe tài chính của ngân hàng như độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản rõ ràng có liên quan mật thiết đến quyết định chia cổ tức. Các chỉ tiêu tài chính đo lường các yếu tố này không chỉ được công bố bởi bản thân các NHTM để phục vụ cho việc giám sát của các cơ quan chức năng và nội bộ ngân hàng mà còn có các giới hạn phải tuân thủ do NHNN đưa ra. Dưới đây là cách tính toán và hàm ý đánh giá của một số chỉ tiêu. Mức độ an toàn vốn, thể hiện số vốn NH có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. Chỉ tiêu này được thể hiện qua các tỷ số Vốn tự có/ Tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro, Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản Chất lượng tài sản, chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với việc đảm bảo an toàn vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn. Chỉ tiêu này bao gồm các tỷ số Nợ xấu/Dư nợ, Dự phòng rủi ro tín dụng/ Dư nợ, Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Dư nợ, Dư nợ theo lĩnh vực kinh tế / Tổng dư nợ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một NHTM, bao gồm các tỷ số NIM = Thu nhập lãi thuần/Tài sản có sinh lời, ROA = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu, ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu, Thu nhập ròng từ lãi / tổng thu nhập, Thu nhập từ giao dịch tài chính / Tổng thu nhập, Chi phí nhân viên / Tổng chi phí Các chỉ tiêu phản ánh mức độ thanh khoản, bao gồm: Tài sản thanh khoản/tổng tài sản, Tài sản thanh khoản / Nguồn vốn ngắn hạn. Những ngân hàng thiếu hụt khả năng thanh khoản là biểu hiện của tình trạng không lành mạnh, ngân hàng đang gặp khó khăn, rất dễ rơi vào nguy cơ bị ồ ạt rút tiền của công chúng, nghiêm trọng hơn có thể làm sụp đổ ngân hàng và tác động xấu đến cả hệ thống. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của bài viết chủ yếu là phân tính định tính, thông qua tính toán các chỉ số đánh giá hoạt động, thanh khoản, chất lượng tài sản và chính sách cổ tức của các NH, phân tích diễn biến các tỷ số này qua thời gian của toàn bộ các NH trong mẫu phân tích. Mẫu dữ liệu cũng được phân chia thành 47 Tình hình tài chính . . . các nhóm để có thể tìm thấy được quy luật chung theo thời gian và theo nhóm NH. Đầu tiên các NH được chia thành hai nhóm: (1) có vốn nhà nước (NN) và không có vốn nhà nước. Sau đó, nhóm NH không có vốn NN lại được theo hai cách. Cách thứ nhất là: (1) có chia cổ tức; (2) không chia cổ tức và cách thứ hai chia theo tỷ lệ cổ tức, các NH này được chia thành 3 nhóm: (1) dưới 5%; (2) từ 5 đến 10%; (3) trên 10%. Các tỷ số trong phân tích được tính toán từ các số liệu thu thập được ban đầu, sau đó được phân nhóm, tính trung bình cho tổng thể và từng nhóm. Các tính toán và đồ thị được thực hiện bằng excel. Các tỷ số chủ yếu được sử dụng phân tích được liệt kê dưới đây Nhóm chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức: - Tỷ lệ cổ tức = Cổ tức/Mệnh giá cổ phiếu - Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức một cổ phiếu/Lợi nhuận một cổ phiếu (cổ tức năm nay, lợi nhuận năm trước) - Tỷ suất cổ tức = Cổ tức/Giá cổ phiếu Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của NH - Mức độ an toàn vốn: CAR = Vốn chủ sở hữu/ Tài sản có điều chỉnh rủi ro. Nhằm bảo vệ người gửi tiền và tăng tính ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính, các NH thương mại phải tuân theo các quy định về an toàn vốn của cơ quan quản lý hoặc của ủy ban giám sát NH BASEL. Để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn như quy định, các NH có thể phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn chủ sở hữu hoặc giảm phân phối tiền mặt bao gồm chi trả cổ tức, mua lại cổ phiếu và chia thưởng cho nhân viên. Như vậy chúng ta có thể kỳ vọng rằng những NH có tỷ lệ an toàn vốn thấp sẽ hạn chế chi trả cổ tức, trong khi những NH vốn đã có tỷ lệ an toàn vốn cao sẽ sẵng lòng chia cổ tức ở mức cao hơn. - Chất lượng tài sản: Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Dư nợ, Dự phòng rủi ro tín dụng/ Dư nợ, Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Dư nợ. Phần lớn tài sản của các NH nằm ở các khoản cho vay, nên chất lượng tài sản cỏ thể được đánh giá qua chất lượng khoản vay, được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn hay dự phòng rủi ro tín dụng. Một NH có tỷ lệ nợ xấu ... ch có 4 NHTMCP có vốn nhà nước là BIDV, Vietinbank, Vietcombank và MHB. Trong đó, MHB không trả cổ tức trong cả giai đoạn, các thống kê về cổ tức của ba NH có vốn NN còn lại thể hiện ở bảng sau. Bảng 9: Lịch sử trả cổ tức của các NH có vốn Nhà nước Ngân hàng Năm Tổng Cổ tức (triệu đồng) DPS tiền mặt* EPS EPS năm trước Tỷ lệ cổ tức Tỷ lệ chia cổ tức** CTG 2011 2,043,709 1,347 3,778 2,867 13.5% 47.0% VCB 2011 0 0 2,417 3,463 0.0% 0.0% CTG 2012 0 0 2,531 3,778 0.0% 0.0% VCB 2012 8,342,702 1,200 1,906 2,417 12.0% 49.6% BID 2013 532,902 227 1,434 1,419 2.3% 16.0% CTG 2013 4,194,807 1,600 1,863 2,531 16.0% 63.2% VCB 2013 2,780,901 1,200 1,881 1,906 12.0% 63.0% *Cổ tức nhà đầu tư nhận được trong năm từ lợi nhuận năm trước. **DPS năm nay/EPS năm trước Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các NHTM được khảo sát và thông tin từ www.cophieu68.vn Bảng 10: Một số tỷ số tài chính của các NH có vốn Nhà nước trả cổ tức Ngân hàng Năm NIM Tỷ lệ nợ xấu DPRRTD/ DN ROE ROA VCSH/ TTS Cho vay/ Tiền gửi CTG 2011 4.4% 0.8% 1.0% 22.0% 1.4% 6.2% 114.1% VCB 2011 3.4% 2.0% 2.5% 14.7% 1.2% 7.8% 92.2% CTG 2012 3.7% 1.5% 1.1% 18.3% 1.2% 6.7% 115.3% VCB 2012 2.6% 2.4% 2.2% 10.7% 1.1% 10.0% 84.8% BID 2013 2.5% 0.0% 1.6% 12.4% 0.7% 5.8% 115.4% CTG 2013 3.2% 0.9% 10.7% 1.0% 9.4% 103.2% VCB 2013 2.3% 0.0% 2.4% 10.7% 1.1% 9.0% 82.6% Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các NHTM được khảo sát 56 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Nhìn chung trong cả giai đoạn, cổ tức trên một cổ phiếu của CTG cao hơn VCB, tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận dùng để trả cổ tức của VCB lại phần nào cao hơn CTG. Kết hợp so sánhcác chỉ tiêu về khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính giữa hai ngân hàng cho thấy tất cả các chỉ tiêu của CTG đều cao hơn VCB. Như vậy CTG đã tận dụng tốt đòn bẩy tài chính, đẩy mạnh hoạt động tín dụng, huy động được vốn với chi phí thấp hơn (NIM của CTG cao hơn) từ đó mang lại cho cổ đông lợi nhuận và cổ tức cao hơn VCB. NH không có vốn Nhà nước Thống kê về số lượng các NH trả cổ tức được liệt kê trong bảng dưới đây. Số liệu cho thấy số lượng NH không trả cổ tức tăng lên từ 4 NH năm 2011 đến 8 NH năm 2013. Tỷ lệ cổ tức của đa số các NH dưới 10%, riêng năm 2013 chỉ có 2 NH có tỷ lệ cổ tức trên 10%. Nếu so với trần lãi suất tiền gửi quy định bởi NHNN (14%, 9%, 7% tương ứng cho các năm 2011, 2012, 2013) thì tỷ lệ cổ tức năm 2011của đa số NH thấp hơn nhiều, năm 2012 và 2013 xấp xỉ một nửa các NH có chia cổ tức có tỷ lệ cổ tức thấp hơn lãi suất. Các NH không trả cổ tức năm 2011 là PNB, SCB, TCB, PVB; năm 2012 là NVB, PVB, SCB, SEA, TCB và năm 2013 là NVB, PNB, SCB, TCB, VAB, VPB, PVB, MSB. Bảng 11: Thống kê số lượng các NH trả cổ tức tiền mặt 2011 2012 2013 Số NH không trả cổ tức 4 5 8 Tổng số NH trả cổ tức 21 20 17 Tỷ lệ cổ tức dưới 5% 9 7 7 Tỷ lệ cổ tức từ 5% đến 10% 7 5 8 Tỷ lệ cổ tức từ 10% đến 15% 5 5 2 (EIB, STB) Tỷ lệ cổ tức trên 15% 0 3(ACB, EIB, PGB) 0 Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các NHTM được khảo sát So sánh các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động giữa hai nhóm NH có trả cổ tức và không trả cổ tức cho thấy rằng nhóm NH có trả cổ tức có NIM, ROE, ROA, EPS đều cao hơn nhóm không trả cổ tức, sự cách biệt này được duy trì trong cả giai đoạn phân tích. Bảng 12: Thống kê các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của 2 nhóm NH có trả cổ tức và không trả cổ tức EPS EPS lag NIM lag ROE lag ROA lag Năm 2011 Không trả cổ tức 1,430 1,676 1.4% 10.5% 0.8% Trả cổ tức 1,566 1,493 2.4% 11.0% 1.1% Năm 2012 Không trả cổ tức 206 932 1.8% 9.1% 0.8% Trả cổ tức 861 1,625 3.4% 12.1% 1.3% Năm 2013 Không trả cổ tức 411 395 2.0% 3.4% 0.3% Trả cổ tức 683 887 3.7% 8.1% 0.9% Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các NHTM được khảo sát 57 Tình hình tài chính . . . Bảng 13 dưới đây thể hiện nhóm NH có trả cổ tức có độ an toàn vốn, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi cao hơn, ngược lại các chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng ở nhóm này thấp hơn nhóm không trả cổ tức. Điều này cũng nhất quán trong suốt giai đoạn phân tích. Dự liệu phân tích cho thấy rằng không có sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ tài sản thanh khoản trong tổng tài sản giữa hai nhóm NH. Bảng 13: Thống kê các chỉ tiêu đo lường rủi ro và mức độ đòn bẩy của hai nhóm NH không có vốn Nhà nước CAR lag Tỷ lệ nợ xấu lag DPRRTD/ Dư nợ lag VCSH/ TTS lag Cho vay/ Tiền gửi lag Năm 2011 Không trả cổ tức 11.7% 4.4% 1.3% 10.6% 85.1% Trả cổ tức 12.3% 1.6% 1.1% 11.9% 94.0% Năm 2012 Không trả cổ tức 11.4% 3.4% 1.5% 10.0% 79.7% Trả cổ tức 11.4% 2.1% 1.2% 12.1% 106.8% Năm 2013 Không trả cổ tức 12.1% 4.1% 1.7% 10.7% 74.9% Trả cổ tức 14.2% 3.3% 1.7% 13.5% 91.7% Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các NHTM được khảo sát Như vậy có thể khẳng định các ngân hàng đạt hiệu quả hoạt động cao hơn, chất lượng tài sản tốt, độ an toàn vốn cao và có thể sử dụng tốt tiền gửi huy động được vào hoạt động cho vay sẵn sàng chia cổ tức tiền mặt cho cổ đông hơn các ngân hàng còn lại. Quan hệ giữa mức cổ tức chia trả với các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động, độ an toàn vốn và chất lượng tài sản càng được thể hiện rõng ràng hơn khi các ngân hàng có trả cổ tức được chia thành 3 nhóm theo tỷ lệ chia cổ tức: (1) tỷ lệ cổ tức dưới 5%, (2) tỷ lệ cổ tức từ 5% đến 10% và (3)tỷ lệcổ tứctrên 10%. Các số liệu trung bình cho thấy thấy EPS, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ suất cổ tức và ROE có quan hệ cùng chiều với tỷ lệ cổ tức. Tỷ lệ cổ tức cao là kết quả của lợi nhuận cao vả tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Trong khi đó, tỷ số an toàn vốn CAR và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản lại có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ cổ tức, như vậy các ngân hàng muốn duy trì tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao chia cổ tức ở mức thấp . Tỷ lệ nợ xấu cho thấy NH có tỷ lệ nợ xấu càng cao, chia cổ tức càng ít. Các quan hệ trên nhất quán trong suốt 3 năm phân tích. Bảng14: Thống kê các chỉ tiêu đo lường cổ tức, rủi ro và hiệu quả hoạt động của 3 nhóm NH không có vốn Nhà nước DPS EPS lag Tỷ lệ chi trả cổ tức Tỷ suất cổ tức CAR lag Tỷ lệ nợ xấu lag ROE lag VCSH/ TTS lag Năm 2011 Tỷ lệ cổ tức < 5% 315 1,265 30.4% 4.1% 22.5% 1.9% 9.1% 13.7% Tỷ lệ từ 5-10% 753 1,313 74.8% 8.9% 17.9% 1.4% 10.4% 12.9% Tỷ lệ trên 10% 1,326 2,156 64.0% 13.3% 12.9% 1.3% 14.1% 9.1% 58 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Năm 2012 Tỷ lệ cổ tức < 5% 310 1,389 27.3% 3.7% 27.0% 2.0% 10.1% 14.1% Tỷ lệ từ 5-10% 503 944 70.2% 8.4% 14.8% 2.6% 8.3% 13.5% Tỷ lệ trên 10% 1,531 2,258 83.4% 15.8% 11.7% 1.8% 16.2% 9.5% Năm 2013 Tỷ lệ cổ tức < 5% 212 523 58.4% 2.5% 16.7% 4.5% 7.2% 16.9% Tỷ lệ từ 5-10% 650 1,083 70.1% 6.3% 11.6% 2.5% 8.3% 11.7% Tỷ lệ trên 10% 1,247 1,380 94.9% 8.9% 13.0% 1.7% 10.4% 9.1% Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các NHTM được khảo sát 4. Kết luận và dự báo cổ tức ngân hàng năm 2015 4.1. Kết luận về quan hệ giữa cổ tức và các chỉ tiêu tài chính của NH Tổng hợp tình hình chia cổ tức của các ngân hàng khảo sát có thể rút ra các điểm sau: - Nhìn chung, các NHTM Việt Nam vẫn đang chia cổ tức cao so với lợi nhuận kiếm được (bình quân 43% lợi nhuận) và nhu cầu vốn cho phát triển. Ngành NH ở Việt Nam vẫn là một ngành trẻ, nhu cầu tăng vốn để đảm bảo an toàn trong hoạt động và tăng cường các nguồn lực để có thể cạnh tranh với các tổ chức tài chính nước ngoài đang và sẽ hoạt động ở Việt Nam là rất lớn. Một chính sách cổ tức hợp lý cho các công ty trong giai đoạn phát triển là không chia cổ tức tiền mặt mà thay vào đó là cổ tức cổ phiếu. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam trong thời gian qua có thể nói là rất nỗ lực để mang đến cho cổ đông cổ tức như là một lời khẳng định rằng hoạt động của NH đang ổn. Các nỗ lực tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu mới và tìm kiếm đối tác chiến lược đi cùng với chia cổ tức tiền mặt. Điều có vẻ nghịch lý này lại là lựa chọn tối ưu cho các NH, vì trong điều kiện thị trường Việt Nam với những bất cân xứng thông tin, hoạt động quản trị công ty chưa tốt nhà đầu tư chỉ còn biết nhìn vào cổ tức để đánh giá các ngân hàng. Cổ tức cũng là phần lợi nhuận quan trọng từ nắm giữ cổ phiếu NH đối với các nhà đầu tư trong điều kiện thanh khoản và giá cổ phiếu NH suy giảm trong giai đoạn 2011 – 2013. - Cổ tức có quan hệ rất rõ ràng với các chỉ tiêu đo lường sức khỏe tài chính của NH. Phân tích theo thời gian và theo nhóm NH đều cho thấy tỷ lệ cổ tức quan hệ cùng chiều với các chỉ tiêu sinh lợi và ngược chiều với các chỉ tiêu đo lường chất lượng tài sản.Số lượng NH không chia cổ tức tăng lên, và đây là các NH có tỷ suất sinh lời thấp, tỷ lệ nợ xấu cao, độ an toàn vốn thấp. Trong các NH chia cổ tức, NH duy trì CAR và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao chia cổ tức ít hơn. Quan hệ giữa tỷ lệ cổ tức và tỷ số thanh khoản không nhất quan trong 3 năm phân tích. 4.2. Tổng lược tình hình 2014 và dự báo cổ tức 2015 Cổ tức năm 2014, cũng không khởi sắc hơn năm 2013 do tổng lợi nhuận và ROE năm 2013 của các NH phân tích đều thấp hơn năm 2012. Dù vậy, tỷ lệ chi trả cổ tức của các NH vẫn tiếp tục cao, các NH lớn dành khoảng 42 -51% lợi nhuận để chia cổ tức, con số này của các NH nhỏ là 60%. Các NH lớn giữ nguyên hoặc giảm cổ tức so với năm 2013 thì các NH nhỏ hơn lại tăng cổ tức cho cổ đông, ví dụ SHB đã trả cổ tức năm 2014 là 7% trong khi năm 2013 không trả cổ tức tiền mặt. Một số NH tiếp tục có tỷ lệ trả cổ tức thấp hơn lãi suất tiền gửi như VCA, MDB, PNB. Ngân hàng 59 Tình hình tài chính . . . EIB có lịch sử trả cổ tức cao trên 15% thì năm 2014 chỉ còn 4% do lợi nhuận cả năm 2013 chỉ đạt 651 tỷ đồng, giảm gần 70% so với mức 2117 tỷ đồng của năm 2012, thêm vào đó các năm trước NH này phải trích lập dự phòng nợ xấu chưa đầy đủ và phải trích nhiều hơn năm 2013, 2014. Bảng 14 dưới đây so sánh tỷ lệ cổ tức 2 năm 2013 và 2014 của một số NH. Bảng 14: Tỷ lệ cổ tức của một số NH Ngân hàng VCB ACB BID CTG SHB STB EIB MBB Tỷ lệ cổ tức 2013 12% 7% 2.27% 16% 0% 8% 14% 10% Tỷ lệ cổ tức 2014 12% 7% 8.5% 10% 7.5% 12% 4% 7% Nguồn: Năm 2015 này, NHNN đang quyết liệt đẩy mạnh tái cơ cấu ngành ngân hàng nên có khả năng là NHNN sẽ chặt chẽ hơn trong việc kiểm soát tỷ lệ chi trả cổ tức.Cụ thể là cuối tháng 3 vừa qua, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản gửi đến các ngân hàng thương mại, yêu cầu báo cáo về kế hoạch chi trả cổ tức dự kiến năm 2014; trên cơ sở quy mô nợ xấu, rủi ro tiềm ẩn, mức độ trích lập đủ dự phòng rủi ro theo đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước để xác định mức chia cổ tức. Như vậy, tỷ lệ cổ tức của mỗi ngân hàng sẽ được NHNN thông qua cuối cùng dựa theo từng trường hợp. Theo chánh thanh tra NHNN Nguyễn Hữu Nghĩa,với cơ chế giám sát việc chi trả cổ tức nói trên, Ngân hàng nào có kết quả kinh doanh tốt, kiểm soát và xử lý nợ xấu tốt, trích lập dự phòng đẩy đủ thì sẽ được chi trả cổ tức như dự kiến. ĐHCĐ của một số ngân hàng trong thời gian vừa qua đã chứng kiến việc điều chỉnh tỷ lệ cổ tức, trong đó tỷ lệ cổ tức bị giảm xuống so với mức đã thông qua trong ĐHCĐ năm trước (VIB, ACB). Hiện tại, theo lãnh đạo một số NH, tỷ lệ và mức chia cổ tức cụ thể vẫn đang trình và chờ Ngân hàng Nhà nước xét duyệt. Cho nên nhiều NH có thể sẽ phải điều chỉnh tỷ lệ cổ tức sau khi có quyết định thông qua cuối cùng của NHNN. Theo HSC, NHNN đang xây dựng một công thức để tính trần tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức cho từng ngân hàng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau (trong đó rõ ràng sẽ gồm tiêu chí về hệ số an toàn tài chính và tỷ lệ nợ xấu (NPL) thực tế ước tính).Mục đích của việc áp trần tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức cho từng ngân hàng là (1) buộc các ngân hàng phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm nâng tỷ lệ lợi nhuận cho trích lập dự phòng và/hoặc nâng cao vốn chủ sở hữu; (2) tránh khánh khả năng rút vốn tại một số ngân hàng yếu kém có tỷ lệ NPL cao. Từ quan điểm của các NĐT tài chính thì đây có thể coi là một động thái tích cực vì điều này sẽ giúp đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu thông qua tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại nhằm tăng cường hoạt động trích lập dự phòng. Trong khi đó với sự linh hoạt nhất định trong việc áp trần tỷ lệ cổ tức, cổ đông của các NH mạnh khỏe hơn có thể được chia cổ tức cao hơn trong khi hạn chế cổ đông các ngân hàng yếu kém lợi dụng việc trả cổ tức để rút vốn. 60 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009-2013. [2]. T. Basse, S. Reddemann, J. Riegler, J. Schulenburg, Bank dividend policy and the global financial crisis: Empirical evidence from Europe. European Journal of Political Economy 34, S25–S31 (2014). [3]. Bhattacharya, Sudipto, Imperfect Information, Dividend Policy, and “The Bird in the Hand” Policy, The Rand Journal of Economics 10. 1, 259-270 (1979). [4]. H. Brigham, Fundamentals of Financial Management, 12Th Edition. South-Western Cengage Learning, 456-473 (2012). [5]. Brealey, Myers và Allen, Principles of Corporate Finance, 10th edition. McGraw-Hill, Irwin, 398- 402 (2011). [6]. M. Jensen, Agency Costs of Free Cash Flow, Corporate Finance, and Takeover, The American Economic Review76, 323-329 (1986). [7]. M.H., Kỳ vọng gì vào cổ tức ngân hàng 2014, ngan-hang-2014-738-348439.htm [8]. J. Kose, W. Joseph, Dividends, Dilution, and Taxes: A Signalling Equilibrium, The Journal of Finance40, 1053- 1070 (1985). [9]. M. H. Miller, K. Rock, Dividend policy under asymmetric, The Journal of Finance40, 1031- 1051(1985). [10]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (2013). [11]. Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 [12]. Ngân hàng Nhà nước Việt nam,Thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20/5/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, (2014). [13]. N.T., Một số ngân hàng có thể phải điều chỉnh kế hoạch chi trả cổ tức, hang/mot-so-ngan-hang-co-the-phai-dieu-chinh-ke-hoach-chi-tra-co-tuc-20150407150533686.chn [14]. T.C. Nguyễn &T.D.H. Nguyễn, Thực trạng hoạt động và mức độ lành mạnh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế26 (02), 02-25 (2015). [15]. Quốc hội, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Số: 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 [16]. Quốc hội, Luật doanh nghiệp 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 [17]. Quốc hội, Luật Doanh Nghiệp 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014. [18]. [19]. www.sbv.gov.vn/
File đính kèm:
- tinh_hinh_tai_chinh_va_chinh_sach_co_tuc_cua_cac_ngan_hang_t.pdf