Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo cảm biến khí H2 và H2S trên cơ sở màng SNO2 biến tính đảo xúc tác Micro - Nano
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề khác nhau bao gồm công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải v.v. đã đem lại những ích kinh tế to lớn cho xã
hội, tuy nhiên chúng cũng kéo theo những mặt trái mà ai cũng nhận ra bao gồm sự ô
nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng. Đặc biệt, vấn đề ô nhiễm không khí
do các khí độc thải ra từ những nhà máy, khu công nghiệp, khu chăn nuôi gia súc, các
phương tiên giao thông vận tải, và các hoạt động xã hội khác của con người đang là
một vấn đề hết sức nan giải được cả xã hội quan tâm. Khi tiếp xúc với các chất khí độc
hại như H2S, CO, NO2, H2, CO2, LPG, NOx [36, 59,73] tồn tại trong môi trường không
khí chúng có thể gây ra những ảnh hưởng tực tiếp đến sức khỏe con người như đau
đầu, chóng mặt hoặc thậm chí là tử vong. Ngoài ra các khí độc và khí dễ cháy nổ này
còn là một trong những tác nhân gây nên hiện tượng cháy nổ, mưa a xít, ăn mòn và phá
hủy các công trình xây dụng, gây thiệt hại về kinh tế và con người. Quan trắc, điều
khiển nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng tiêu cực của các loại khí độc và khí dễ cháy nổ
nêu trên đang là một vấn đề đặt ra với nhiều thách thức cho con người, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển như Việt Nam. Câu hỏi đặt ra cho toàn thể nhân loại nói chung,
các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu nói riêng đó là làm sao mà cảnh báo được sự ô
nhiễm môi trường hay cũng như sự cháy nổ của các chất khí gây nên?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo cảm biến khí H2 và H2S trên cơ sở màng SNO2 biến tính đảo xúc tác Micro - Nano
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN VĂN TOÁN NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CẢM BIẾN KHÍ H2 và H2S TRÊN CƠ SỞ MÀNG SnO2 BIẾN TÍNH ĐẢO XÚC TÁC MICRO-NANO Chuyên ngành: Vật liệu điện tử Mã số: 62440123 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU Hà Nội - 2016 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: GS. TS. NGUYỄN VĂN HIẾU Hướng dẫn 2: PGS. TS. NGUYỄN VĂN QUY Phản biện 1: GS. TS. Phan Hồng Khôi Phản biện 2: GS. TS. Nguyễn Năng Định Phản biện 3: PGS. TS. Dư Thị Xuân Thảo Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi............giờ..........ngày........tháng...........năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 1. N. V. Toán, N. V. Chiến, N. V. Quy, N. V. Duy, N. V. Hiếu (2013) Nghiên cứu chế tạo số lượng lớn cảm biến khí NH3 trên cơ sở màng mỏng SnO2 bằng phương pháp phún xạ. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Vật lý chất rắn và Khoa học Vật liệu toàn quốc lần thứ 8, Thái Nguyên, Việt Nam, Trang 333 – 336. 2. N. V. Toan, N. V. Chien, N. V. Duy, N. V. Quy, N. V. Hieu (2014) Wafer-scale fabrication of planer type SnO2 thin film gas sensor. The 2 nd International Conference on Advanced Materials and Nanotechnology, Ha Noi, Viet Nam. Page 244 – 248. 3. N. V. Duy, N. V. Toan, N. D. Hoa, N. V. Hieu (2014) Synthesis of H2S Gas Sensor based on SnO2 Thin Film Sensitized by Microsize CuO Islands. The 2nd International Conference on Advanced Materials and Nanotechnology, Ha Noi, Viet Nam. Page 14 – 17. 4. N. V. Toán, N. V. Chiến, N. V. Quy, N. V. Duy, N. Đ. Hòa, N. V. Hiếu (2015) Nghiên cứu chế tạo cảm biến khí CO trên cơ sở màng Pd/SnO2. Tạp chí khoa học công nghệ 104 (2015), Trang 095 - 098 5. N. V. Toan, N. V. Chien, N. V. Duy, D. D. Vuong, N. H. Lam, N. D. Hoa, N. V. Hieu, N. D. Chien (2015) Scalable fabrication of SnO2 thin films sensitized with CuO islands for enhanced H2S gas sensing performance. Applied Surface Science 324 (2015), page 280 –285 (*IF 2015: 3,15*) 6. N. V. Toan, N. V. Chien, N. V. Duy, H. S. Hong, Hugo Nguyen, N. D. Hoa, N. V. Hieu (2016) Fabrication of highly sensitive and selective H2 gas sensor based on SnO2 thin film sensitized with microsized Pd islands. J. Hazardous Materials 301 (2016), 433 - 442 (*IF 2015 : 4,83*). 1 MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của luận án Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề khác nhau bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải v.v. đã đem lại những ích kinh tế to lớn cho xã hội, tuy nhiên chúng cũng kéo theo những mặt trái mà ai cũng nhận ra bao gồm sự ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng. Đặc biệt, vấn đề ô nhiễm không khí do các khí độc thải ra từ những nhà máy, khu công nghiệp, khu chăn nuôi gia súc, các phương tiên giao thông vận tải, và các hoạt động xã hội khác của con người đang là một vấn đề hết sức nan giải được cả xã hội quan tâm. Khi tiếp xúc với các chất khí độc hại như H2S, CO, NO2, H2, CO2, LPG, NOx [36, 59,73] tồn tại trong môi trường không khí chúng có thể gây ra những ảnh hưởng tực tiếp đến sức khỏe con người như đau đầu, chóng mặt hoặc thậm chí là tử vong. Ngoài ra các khí độc và khí dễ cháy nổ này còn là một trong những tác nhân gây nên hiện tượng cháy nổ, mưa a xít, ăn mòn và phá hủy các công trình xây dụng, gây thiệt hại về kinh tế và con người. Quan trắc, điều khiển nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng tiêu cực của các loại khí độc và khí dễ cháy nổ nêu trên đang là một vấn đề đặt ra với nhiều thách thức cho con người, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Câu hỏi đặt ra cho toàn thể nhân loại nói chung, các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu nói riêng đó là làm sao mà cảnh báo được sự ô nhiễm môi trường hay cũng như sự cháy nổ của các chất khí gây nên? 2. Tính cấp thiết của để tài Từ những thập niên 60 của thế kỷ 20 đã có những nghiên cứu nhằm chế tạo các loại cảm biến có thể phát hiện được các khí độc trong môi trường, trong đó phải kể đến loại cảm biến kiểu thay đổi điện trở được phát triển trên cơ sở màng mỏng ZnO làm vật liệu nhạy khí [81]. Do đặc tính của loại ô xít bán dẫn này có điện trở dễ dàng thay đổi trong các môi trường khí khác nhau nên có thể phát triển thế hệ cảm biến với cấu trúc đơn giản. Cùng với đó, rất nhiều loại cảm biến khí đã được chế tạo như cảm biến điện hóa [50], cảm biến kiểu thay đổi độ dẫn, cảm biến quang xúc tác [83, 89], v.v. Cảm biến khí trên cơ sở dây nano, thanh nano ôxít kim loại bán dẫn như SnO2, ZnO, TiO2 đã được nghiên cứu và cho độ đáp ứng cao khi đo các loại khí độc và khí dễ cháy nổ bao gồm H2S, CO, NO, H2, LPG [9, 20, 32, 34]. Ngoài ra để tăng độ đáp ứng, độ lọc lựa với các loại khí khác nhau người ta còn sử dụng phương pháp biến tính hay chức năng hóa bề mặt của dây nano như pha tạp các loại vật liệu xúc tác như Pd, Pt, Au, Ni, In, và Ag. Sau khi pha tạp, biến tính hay chức năng hóa bề mặt thì độ đáp ứng, độ lọc lựa của cảm biến dây nano đã được tăng lên rất nhiều [41, 47]. Ta đã biết vật liệu màng mỏng oxit kim loại bán dẫn truyền thống có nhiều ưu điểm như độ bền và độ ổn định cao, dễ dàng chế tạo vơi số lượng lớn thông qua việc kết hợp với công nghệ vi điện tử [17, 19, 51]. Ngoài ra, bằng cách biến tính, pha tạp các loại vật liệu có kích cỡ micro - nano trên bề mặt có thể tăng độ đáp ứng, độ chọn lọc cũng như giảm nhiệt độ làm việc của cảm biến [11, 84]. Với những ưu điểm nổi trội nêu trên, vật liệu ôxít màng mỏng bán dẫn hứa hẹn khả năng ứng dụng rộng rãi trong cảm biến khí độ nhạy cao, có thể quan trắc ô nhiễm môi trường. 2 Trên cơ sở nền tảng phát triển của ngành công nghệ vi điện tử tại phòng sạch Viện ITIMS – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án đó là: “Nghiên cứu chế tạo cảm biến khí H2 và H2S trên cơ sở màng SnO2 biến tính đảo xúc tác micro-nano”. 3. Mục tiêu và nội dung của luận án Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả đặt ra mục tiêu chính của luận án đó: Chế tạo cảm biến đo khí H2 và H2S trên cơ sở vật liệu ôxít thiếc (SnO2) có đảo xúc tác kích cỡ micro - nano để có thể ứng dụng thực tiễn vào việc quan trắc ô nhiễm môi trường và rò rỉ khí. - Thiết kế chế tạo bộ mặt nạ quang học có thể cho phép chế tạo số lượng lớn cảm biến màng mỏng ôxít kim loại. Phát triển quy trình vi điện tử sử dụng các mask khác nhau để chế tạo điện cực, lò vi nhiệt, đồng thời khảo sát đặc trưng công suất - nhiệt độ của chíp cảm biến - Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo màng mỏng SnO2 với các chiều dày khác nhau, đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số chế tạo lên hình thái, vi cấu trúc và tính chất của màng mỏng. - Nghiên cứu chế tạo cảm biến màng mỏng SnO2 sử dụng các đảo xúc tác khác nhau với kích thước micro mét bằng phương pháp phún xạ kết hợp với công nghệ quang khắc, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của lớp đảo xúc tác lên tính nhạy khí của cảm biến. - Thử nghiệm cảm biến chế tạo được trên thiết bị đo cụ thể, từ đó có thể ứng dụng cụ thể trong đo đạc và quan trắc một số khí như H2 và H2S. 4. Nhưng đóng góp mới của luận án - Luận án đã đưa ra được thiết kế, cũng như quy trình chế tạo cảm biến khí trên cơ sở màng mỏng SnO2 sử dụng đảo xúc tác micro bằng phương pháp phún xạ kết hợp với công nghệ vi điện tử. Quy trình cho phép chế tạo số lượng lớn cảm biến trên 01 phiến Si (cỡ 400 cảm biến). - Đã đưa ra được quy trình tối ưu cho chế tạo cảm biến khí H2 và H2S, đồng thời thử nghiệm thành công trên thiết bị đo khí. Lần đầu tiên, một nghiên cứu có tính hệ thống đi từ thiết kế đến chế tạo và đưa ra được các cảm biến dưới dạng prototype sử dụng màng mỏng SnO2 sử dụng đảo xúc tác kích thước micro đã được thực hiện thành công tại Việt Nam. 5. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 108 trang: Mở đầu 6 trang; Chương 1 – Tổng quan về các loại cảm biến khí, các tính chất của vật liệu SnO2 và cơ chế nhạy khí của vật liệu màng mỏng ôxit kim loại có và không có đảo xúc tác 25 trang; Chương 2 – Thực nghiệm về các quy trình công nghệ chế tạo cảm biến màng mỏng SnO2 và màng mỏng SnO2 biến tính các loại vật liệu như Pd, Pt, Au, CuO, Cr2O3, Fe2Ox 16 trang; Chương 3 – Cảm biến khí H2 trên cơ sở màng mỏng SnO2 biến tính Pd (SnO2/Pd) 32 trang; Chương 4 - Cảm biến khí H2S trên cơ sở màng mỏng SnO2 biến tính CuO (SnO2/CuO) 23 trang; Kết luận 2 trang; Tài liệu tham khảo 7 trang; Danh mục các công trình đã công bố của luận án 1 trang; Có 18 bảng biểu và 92 hình ảnh , đồ thị và sơ đồ. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu chung về cảm biến khí Từ những năm 60 của thế kỷ trước các nhà khoa học phát hiện ra rằng khi các phân tử khí hấp phụ vào bề mặt chất bán dẫn sẽ tạo ra một sự thay đổi độ dẫn điện của vật liệu [62]. Ngay sau đó, rất nhiều nghiên cứu chi tiết về sự thay đổi độ dẫn điện của vật liệu bán dẫn với các loại khí khác nhau đã được công bố. Cụ thể, năm 1962 Seiyama và cộng sự đã công bố việc chế tạo thành công cảm biến khí trên cơ sở màng mỏng ZnO [81]. Cùng năm đó Taguchi đã được cấp bằng sáng chế và sau đó đưa ra thị trường thương mại thiết bị cảm biến khí kiểu thay đổi điện trở trên cơ sở màng mỏng SnO2 trong đó cảm biến có thể đo được một số khí ở nồng độ thấp [62]. Một số thiết bị cảm biến bán dẫn thương mại cũng đã được nghiên cứu phát triển đều hoạt động dựa trên các nguyên lý này. Cảm biến khí có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, từ lĩnh vực y học, đến các lĩnh vực khác như an toàn cháy nổ, công nghiệp và nông nghiệp, v.v. Trên Bảng 1.1 là các lĩnh vực chính ứng dụng cảm biến khí và các loại khí cần đo. Thông thường, khi nghiên cứu về cảm biến khí, các thông số đặc trưng của cảm biến bao gồm độ nhạy hay độ đáp ứng, thời gian đáp ứng và hồi phục, khả năng chọn lọc của cảm biến thường được đặc biệt quam tâm. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng khác nhau mà yêu cầu cảm biến khí phải được thiết kế chế tạo để đạt được những phẩm chất cần thiết. Tuy nhiên tựu chung lại, các nghiên cứu đều tập trung cải thiện phẩm chất của cảm biến, bao gồm tăng cường độ nhạy, giảm thời gian đáp ứng và hồi phục, cải thiện tính ổn định và khả năng chọn lọc của cảm biến. Cảm biến khí ôxít kim loại bán dẫn dạng màng mỏng có thể được sản xuất dựa trên công nghệ vi điện tử bao gồm lớp vật liệu nhạy khí, lò vi nhiệt, điện cực [82, 97]. Ưu điểm của cảm biến ôxít kim loại bán dẫn là tính nhỏ gọn, dễ tích hợp trong các mạch vi điện tử, và giá thành thấp [23]. Trên quan điểm về lớp nhạy, cảm biến khí được phân loại thành cảm biến dạng khối, cảm biến dạng màng dày và cảm biến màng mỏng [12]. Cảm biến khí bán dẫn thường sử dụng có dạng khối, cấu tạo bởi các hạt đa tinh thể của các ôxít SnO2, TiO2, WO3, ZnO và In2O3. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ vi điện tử cảm biến khí dạng màng dày và màng mỏng được tập trung nghiên cứu để nhằm mục tiêu như giảm thiểu kích thước, tiêu thụ điện năng ít, tăng độ đáp ứng và đặc biệt là để chế tạo ra các thiết bị nhỏ gọn [39, 106, 114, 117]. 1.2. Giới thiệu về vật liệu SnO2 ứng dụng cho cảm biến khí Mặc dù có nhiều loại vật liệu màng mỏng ôxít kim loại khác nhau đã được nghiên cứu, chế tạo và ứng dụng làm cảm biến khí như TiO2, In2O3, WO3, ZnO [31, 53, 67], tuy nhiên SnO2 vẫn là một trong những vật liệu được quan tâm nhất do nó có khả năng nhạy với nhiều loại khí [49]. Ngoài ra, vật liệu SnO2 khá bền về mặt hóa học, đồng thời tính chất nhạy khí có thể thay đổi bằng các thay đổi vi cấu trúc và tính chất vật liệu. Vật liệu SnO2 có pha rutile bền vững với cấu trúc tetragonal. 1.3. Nguyên tắc hoặt động, hiện tượng uốn cong vùng năng lượng và cơ chế tương tác bề mặt Cảm biến khí kiểu điện trở hoạt động dựa trên sự thay đổi độ dẫn điện hay điện trở của lớp nhạy khí khi đo trong môi trường có khí nền (ví dụ không khí, hoắc 80%N2 + 20%O2) và khí thử (ví dụ như H2S hoặc H2 v.v.) [56]. Thông thường cảm biến loại 4 này sử dụng lớp nhạy khí là các ôxít kim loại bán dẫn, do đó nó còn được gọi là cảm biến bán dẫn. Loại cảm biến bán dẫn thường hoặt động dựa trên sự thay đổi độ dẫn của lớp bán dẫn khi đo trong các môi trường khí khác nhau. Thông thường cảm biến khí được phân thành hai loại chính là cảm biến khí dạng khối và cảm biến khí dạng màng [23] (màng có chiều dày từ nm đến µm). Nguyên tắc hoạt động của cảm biến kiểu thay đổi điện trở chính là sự tăng hay giảm điện trở của lớp vật liệu nhạy khí do tương tác với khí thử thông qua quá trình hấp phụ, phản ứng hóa học, khuếch tán v.v. xảy ra trên bề mặt hay trong lòng khối vật liệu đó [49]. Khi các phân tử ôxy hấp phụ lên bề mặt vật liệu chúng lấy các điện tử trên vùng dẫn tạo thành các ion ôxy (O2 -, O-) bám trên bề mặt vật liệu bán dẫn ôxít kim loại đồng thời dẫn tới hiện tượng uốn cong vùng văng lượng bề mặt. Điện tử vùng dẫn bị bắt bởi trạng thái bề mặt (các trạng thái Acceptor bị chiếm một phần bởi điện tử). Khi đó tại bề mặt tinh thể Acceptor mang điện tích âm hình thành cùng với các Donor mang điện tích dương gần bề mặt. Do vậy hình thành lớp nghèo điện tử. Khi tinh thể ôxít bán dẫn trong môi trường khí, các tâm Acceptor bề mặt này tương tác với các phân tử khí tạo ra các quá trình hấp phụ vật lý và hóa học, làm thay đổi điện trở của lớp nhạy khí. 1.4. Các phương pháp biến tính bề mặt màng mỏng cho cảm biến khí Từ khá sớm (1997) K. Colbow [122] và cộng sự đã tiến hành pha tạp Ag nhằm biến tính bề mặt màng mỏng SnO2 để đo khí H2, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng sau khi bề mặt được biến tính thì độ đáp ứng tăng lên và nhiệt độ làm việc của cảm biến đã giảm đi một cách đáng kể. Từ đó trở đi đã có rất nhiều nghiên cứu về biến tính bề mặt của vật liệu ôxít kim loại bán dẫn do phương pháp này được xem là biện pháp hiệu quả nhất để tăng cường tính chất nhạy khí của cảm biến trên cơ sở vật liệu ôxít kim loại bán dẫn [25, 29, 76]. Đặc biệt, đối với cấu trúc cảm biến dạng màng mỏng, các nhà khoa học có thể biến tính bề mặt màng mỏng ôxit kim loại bán dẫn bằng các đảo kim loại hoặc biến tính với đảo xúc tác ôxít kim loại cùng loại hạt tải hoặc khác loại hạt tải. 1.4.1. Cảm biến màng mỏng ôxít biến tính với xúc tác kim loại Cảm biến khí trên cơ sở vật liệu SnO2 thuần thể hiện độ đáp ứng thấp, tính chọn lọc không cao, và đòi hỏi nhiệt độ làm việc cao. Việc pha tạp vào ôxít bán dẫn có ý nghĩa rất lớn trong việc cải thiện phẩm chất của cảm biến do các tạp đưa vào có khả năng làm tăng độ chọn lọc, tăng độ đáp ứng, giảm nhiệt độ làm việc và giảm thời gian hồi đáp của vật liệu lên đáng kể [106]. 1.4.1.2 Cơ chế nhạy khí của màng mỏng biến tính với xúc tác kim loại Việc pha tạp nguyên tố kim loại xúc tác vào ôxít kim loại bán dẫn có thể cải thiện một cách đáng kể về tính nhạy khí của vật liệu, bao gồm tăng cường độ đáp ứng và cải thiệ ... 36(a). Ta thấy cảm biến đáp ứng tốt và duy trì ở các mức điện áp ra ổn định ứng với mỗi nồng độ khí. Những sự thay đổi điện áp ra này nếu được tiến hành xử lý và hiển thị sẽ cho ra các giá trị nồng độ khí thực tế đo được. Xét tại giá trị điện áp 180 mW và giải khí đo từ 25 – 1000 ppm khí H2 như trên Hình 3.36(b) ta thấy độ nhạy của cảm biến tăng tuyến tính theo nồng độ khí. Cảm biến đạt giá trị 1,45; 2,54; 3,55; 5,32; 6,4 và 8,67 lần lượt ứng với các giá trị nồng độ là 25; 50; 100; 250; 500 và 1000 ppm khí H2. 150 180 210 240 270 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 C¶m biÕn khÝ H 2 theo c«ng suÊt S (V in /V o ut ) C«ng suÊt (mW) @ 100 ppm H 2 (a) (b) 500 1000 1500 2000 2500 3000 1 2 3 4 @ 150 mW 200 400 600 800 1000 1200 1400 1 2 3 @ 180 mW S (V in /V o u t) 200 400 600 800 1000 1 2 3 @ 210 mW 200 400 600 800 1 2 3 @ 240 mW 0 200 400 600 800 1000 1 2 3 @ 270 mW Thêi gian (s) Hình 3.35. Đặc trưng đáp ứng khí H2 của cảm biến SnO2/Pd: Công suất tiêu thụ phụ thuộc theo thời gian (a) và biểu diễn đăc trưng nhạy khí theo công suất (b) Hình 3.34. Cảm biến sau khi hàn dây (a); sau khi đóng vỏ (b); mạch đo của thiết bị (c) và thiết bị đo khí H2 hoàn chinh (d) 18 CHƯƠNG 4: CẢM BIẾN KHÍ H2S TRÊN CƠ SỞ MÀNG MỎNG SnO2 BIẾN TÍNH CuO (SnO2/CuO) 4.1. Giới thiệu Khí H2S với mùi đặc trưng của trứng thối rất độc đối với sức khỏe con người. Bảng 4.1 chỉ ra sự ảnh hưởng của khí H2S đến sức khỏe của con người theo nồng độ khác nhau. Con người có thể cảm nhận được mùi của khí H2S ở nồng độ rất thấp cỡ 0.13 ppm. Tuy nhiên khả năng mũi người phát hiện mùi của khí H2S bị suy giảm khi tiếp xúc trong một thời gian dài. Khi hít phải khí H2S với nồng độ thấp sẽ gây ảnh hưởng đến đường hô hấp, giác mạc, niêm mạc, và có thể gây hôn mê hoặc tử vong tùy thuộc vào nồng độ khí tiếp xúc. Giới hạn cho phép đối với khí H2S trong môi trường công nghiệp là 10 ppm với thời gian tiếp xúc ngắn dưới 8h làm việc. Do đó, việc phát hiện và kiểm tra nồng độ khí H2S ở nồng độ cỡ ppm là vấn đề rất quan trọng nhằm bảo vệ cuộc sống con người [22]. Trong khuôn khổ chương này chúng tôi đã chọn vật liệu màng mỏng SnO2 (40 nm) có biến tính bằng các đảo xúc tác micro CuO để chế tạo cảm biến khí H2S. Việc thiết kế và đưa ra được các quy trình công nghệ chế tạo cảm biến trên quy mô kích cỡ phiến silic (wafer) được chúng tôi tập trung nghiên cứu nhằm đưa ra được cảm biến có độ đáp ứng cao, thời gian đáp ứng nhanh để phục vụ cho việc quan trắc ô nhiễm môi trường không khí. Các nghiên cứu sẽ tập trung bao gồm chế tạo màng mỏng SnO2, các đảo CuO với các độ dày khác nhau và khảo sát tính nhạy khí H2S từ đó tìm ra được công nghệ chế tạo cũng như điều kiện làm việc tối ưu cho cảm biến. Cơ chế cải thiện tính nhạy khí cũng được chúng tôi nghiên cứu tìm hiểu trên cơ sở sử dụng các loại đảo xúc tác khác nhau.4.2. Kết quả và thảo luận 4.2.1. Kết quả khảo sát hình thái và cấu trúc vật liệu Các quy trình và điều kiện chế tạo cảm biến khí H2S sử dụng màng mỏng SnO2 xúc tác đảo CuO đã được chúng tôi trình bày trong Chương 2. Kết quả chế tạo các chíp cảm biến khí H2S được thể hiện trên Hình 4.1. Trong nghiên cứu của tác giả, đảo CuO với các chiều dày lần lượt là 0, 5, 10, 15, 20, và 40 nm đã được chúng tôi chế tạo. 4.2.2. Kết quả khảo sát đặc trưng nhạy khí Kết quả khảo sát tính nhạy khí H2S của cảm biến màng mỏng SnO2 thuần khiết trong giải nồng độ 1; 2,5 và 5 ppm, nhiệt độ từ 250 đến 400 C theo thời gian được thể hiện trên Hình 4.3. Có thể thấy trong khoảng nhiệt độ khảo sát, cảm biến màng mỏng SnO2 thể hiện tính nhạy khí đáng kể với các nồng độ khí H2S khác nhau. Trên Hình 4.3(a) ta có thể thấy được rằng cảm biến có độ hồi đáp khá tốt khi đo ở nhiệt độ 250 °C và với nồng độ 1 ppm khí H2S [120]. Độ đáp ứng của cảm biến cũng tăng khi tăng nhiệt độ khảo sát và cho đáp ứng khí H2S cao nhất tại nhiệt độ 400 °C. Độ đáp ứng ở 400 °C đạt giá trị lần lượt là 3,02; 5,67; và 8,5 tương ứng với các nồng độ khí 1, 2,5 và 5 ppm, điều này thể hiện trên Hình 4.3(b). 19 1 2 3 4 5 6 0 3 6 9 S = R a/ R g 250 C 300 C 350 C 400 C Nång ®é khÝ (ppm) @ SnO 2 ®o khÝ H 2 S ë c¸c nhiÖt ®é kh¸c nhau (a) (b) 3 6 9 3 6 3 6 0 200 400 600 800 1000 3 6 400 C 1 2,5 5 ppm 350 C Thêi gian (s) 300 C 250 C Hình 4.3. Các đặc trưng nhạy khí H2S của cảm biến SnO2 dày 40 nm: (a) đặc trưng hồi đáp và độ đáp ứng biểu diễn phụ thuộc theo nồng độ khí (b). Mặc dù cảm biến có độ đáp ứng khá tốt với khí H2S nhưng để tăng cường tính chọn lọc cũng như độ đáp ứng đồng thời giảm nhiệt độ hoạt động tối ưu TM, chúng tôi đã biến tính bề mặt bằng cách chế tạo lớp đảo xúc tác CuO trên bề mặt cảm biến màng mỏng SnO2 (SnO2/CuO). Chiều dày lớp đảo CuO được khống chế theo thời gian phún xạ, lần lượt là 5; 10; 15; 20 và 40 nm. Dải nhiệt độ khảo sát là 250; 300; 350 và 400 °C, với các nồng độ khí H2S là 1; 2.5 và 5 ppm. Ảnh hưởng của bề dày lớp đảo xúc tác CuO đến tính chất nhạy khí H2S của cảm biến trong giải nhiệt độ từ 250 – 400 °C cũng được nghiên cứu thông qua sự thay đổi điện trở theo thời gian và theo các xung khí khác nhau. Kết quả khảo sát đặc trưng nhạy khí của cảm biến màng mỏng SnO2/CuO (dày 5; 10; 15; 20 và 40 nm). Kết quả đo đặc trưng nhạy khí H2S của cảm biến màng mỏng SnO2/CuO (dày 10; 15; 20 và 40 nm) cho thấy độ đáp ứng là hàm của nhiệt độ và nồng độ khí, trong đó đáp ứng khí tăng theo nồng độ khí và giảm khi tăng nhiệt độ làm việc từ 250 đến 400 oC. Khi đo ở 250 °C và 5 ppm khí H2S, cảm biến màng mỏng SnO2 với các đảo xúc tác CuO dày 10, 15, 20, và 40 nm có độ đáp ứng lần lượt là 46, 69, 128 và 3.9. Cảm biến màng mỏng SnO2 có đảo xúc tác CuO dày 20 nm cho độ đáp ứng cao nhất, tăng gấp 55 lần so với cảm biến màng mỏng SnO2 thuần khiết (S = 128 ứng với 5 ppm khí H2S đo tại 250 °C). 20 1 2 3 4 5 6 0 20 40 60 80 100 Nång ®é khÝ (ppm) S = R a/ R g 250 C 300 C 350 C 400 C @ SnO 2 /CuO (15 nm) 1 10 100 1 10 1 10 0 200 400 600 800 1 10 1 2,5 5 ppm Thêi gian (s) 250 C 300 C 350 C 400 C (a) (b) S (R a/ R g ) Hình 4.6. Các đặc trưng nhạy khí H2S của cảm biến SnO2/CuO (dày 15 nm): (a) đặc trưng hồi đáp với khí H2S ở 250, 300, 350 và 400°C; độ đáp ứng biểu diễn phụ thuộc vào nồng độ khí (b). 1 2 3 4 5 0 25 50 75 100 125 150 Nång ®é khÝ (ppm) T@ 250C SnO 2 (40nm) SnO 2 /CuO (5nm) SnO 2 /CuO (10nm) SnO 2 /CuO (15nm) SnO 2 /CuO (20nm) SnO 2 /CuO (40nm) 250 300 350 400 0 25 50 75 100 125 150 SnO 2 (40 nm) SnO 2 /CuO (5 nm) SnO 2 /CuO (10 nm) SnO 2 /CuO (15 nm) SnO 2 /CuO (20 nm) SnO 2 /CuO (40 nm) S = R a /R g NhiÖt ®é (C) @ H 2 S 2.5 ppm (a) (b) S (R a/ R g ) Hình 4.9. Đồ thị so sánh độ đáp ứng của các cảm biến SnO2/CuO với chiều dày khác nhau:(a) theo nhiệt độ và nồng độ (b). Kết quả so sánh độ đáp ứng của các cảm biến có đảo CuO với chiều dày khác nhau (5, 10, 15, 20 và 40 nm) trong cùng điều kiện đo được thể hiện trên Hình 4.9. Độ đáp ứng của cảm biến màng mỏng SnO2/CuO với khí H2S tăng đáng kể so với cảm biến màng mỏng SnO2 thuần khiết. Khi thay đổi chiều dày lớp đảo xúc tác, độ đáp ứng của cảm biến tăng tương ứng với chiều dày lớp đảo từ 5 nm đến 20 nm và sau đó giảm khi chiều dày lớp đảo đạt 40 nm. Trên Hình 4.13 chỉ ra độ đáp ứng với các khí khác nhau của cảm biến màng mỏng SnO2/CuO dày 20 nm. Có thể nhận thấy ngay rằng, cảm biến màng mỏng SnO2/CuO (dày 20 nm) có độ đáp ứng với khí H2S vượt trội so với cảm biến màng mỏng thuần SnO2 (độ đáp ứng khoảng 17 lần) và vượt trội hơn so với các loại khí khác. 21 0 4 8 12 16 20 250 ppm H 2 250 ppm NH 3 250 ppm CO 1000 ppm LPG 2.5 ppm H 2 S § é ®¸ p øn g (R a /R g ) SnO2 -Cu O S nO2 Hình 4.13. Độ chọn lọc của cảm biến SnO2 /CuO với các loại khí khác nhau. Cơ chế nhạy khí của cảm biến: Với lớp đảo xúc tác CuO nằm trên lớp màng mỏng SnO2 (40 nm) độ đáp ứng khí H2S của cảm biến đã được cải thiện rõ rệt. Sự thay đổi đó có thể được hiểu theo hai cơ chế, bao gồm (i) cơ chế tràn spillover, và (ii) cơ chế phản ứng hóa học: (i) Cơ chế tràn spillover: Dưới tác dụng của xúc tác là các đảo CuO, các đơn nguyên tử hydro tách ra từ phân tử H2S sẽ dễ dàng phản ứng với oxi hấp phụ trên bề mặt SnO2 [17]. Phân tử oxi hấp phụ được giải phóng, trả lại điện tử cho màng mỏng, làm giảm điện trở của màng mỏng. (ii) Cơ chế phản ứng hóa học: CuO là chất bán dẫn loại p. Một lớp chuyển tiếp p-n hình thành giữa lớp màng mỏng SnO2 và lớp CuO. Khi có xung khí H2S, CuO phản ứng với khí H2S tạo thành CuS. Do CuS có tính dẫn điện tốt giống như kim loại cho nên vùng nghèo điện tử của chuyển tiếp p-n bị thu hẹp. Điện tử được trả lại cho màng mỏng. Kết quả là điện trở của màng mỏng SnO2 giảm. Khi ngắt khí H2S, CuS nhanh chóng phản ứng với oxi trong không khí và chuyển về dạng CuO. Phương trình phản ứng: H2S + Cu → CuS + H2O (4.1) CuS + 3/2O2→ CuO + SO2 (4.2) Tuy nhiên, một câu hỏi đặt ra đó là trong hai cơ chế: (i) cơ chế tràn spillover và (ii) cơ chế phản ứng hóa học thì cơ chế nào quyết định sự cải thiện tính nhạy khí H2S của cảm biến màng mỏng SnO2/CuO. Chúng tôi đã tìm hiểu các công trình công bố gần đây và thấy rằng: không chỉ CuO là loại vật liệu xúc tác tốt cho khí H2S mà một số ôxít khác nhau như CeO, và Fe2Ox cũng đã được dùng làm xúc tác nhằm cải thiện tính nhạy khí của vật liệu. Có thể thấy, Fe2Ox, Cr2O3, và CuO đều là các ôxít kim loại bán dẫn loại p. Khi biến tính trên bề mặt màng mỏng SnO2 đều tạo ra tiếp xúc p-n. 22 0 20 40 60 80 100 @@@ 2,5 ppm khÝ H 2 S SnO 2 - CuOSnO 2 - Fe 2 O x S = R a/R g SnO 2 - Cr 2 O 3 250 C 300C 350 C 400 C S (R a/ R g ) Hình 4.18. Độ đáp ứng của cảm biến đo khí H2S trên cơ sở màng mỏng SnO2/CuO, Cr2O3, Fe2Ox. Tuy nhiên độ đáp ứng khí H2S của cảm biến có đảo xúc tác Fe2Ox, Cr2O3 là không cao, hay có thể hiểu đây không phải là loại vật liệu xúc tác tốt đối với khí H2S, kết quả này thể hiện trên Hình 4.18. Ngược lại, khi biến tính với CuO thì đáp ứng khí H2S của cảm biến được tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ vai trò đảo xúc tác CuO của cảm biến SnO2 có độ đáp ứng với khí H2S là tốt nhất. Hay có thể hiểu, CuO dễ dàng phản ứng với khí H2S tạo thành CuS, từ đó thay đổi bản chất tiếp xúc p-n giữa CuO và SnO2 đồng thời tăng cường tính nhạy khí của cảm biến. 4.3. Kết quả khảo sát trên linh kiện cảm biến khí H2S Để khảo sát khả năng làm việc thực của cảm biến, mỗi chíp cảm biến tiếp tục được gắn lên đế theo quy trình giống như đã thực hiện với cảm biến khí H2 như trình bày trong Chương 3. Với linh kiện cảm biến khí H2S đã được đóng gói, chúng tôi tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của công suất tiêu thụ cũng như các điều kiện của môi trường (nhiệt độ, độ ẩm) đến hoạt động của cảm biến. Các kết quả khảo sát trên linh kiện được trình bày trên các Hình từ Hình 4.20. Chúng tôi tiến hành khảo sát đặc trưng nhạy khí của linh kiện cảm biến khí H2S tại các mức có công suất tiêu thụ khác nhau là 200, 250, 300, 350, 400 mW và kết quả được thể hiện trên Hình 4.20. Khi đo với 2,5 ppm khí H2S, cảm biến cho thấy có độ đáp ứng cao và tăng dần khi công suất tiêu thụ của lò nhiệt giảm. Độ đáp ứng cao nhất S = 93 ứng với công suất lò nhiệt là 200 mW, mặc dù thời gian hồi phục dài. Điều này hoàn toàn phụ hợp với kết quả khảo sát cảm biến ở phần trước. 23 200 250 300 350 400 0 20 40 60 80 100 @ 2,5 ppm H 2 S S = V in /V o u t C«ng suÊt (mW) 1000 2000 3000 1 10 100 200 mW Thêi gian (s) 250 mW 300 mW 350 mW 400 mW 500 1000 1500 1 10 100 500 1000 1500 1 10 100 500 1000 1500 2000 1 10 100 0 250 500 750 1000 1 10 100 (a) (b) S (V in /V o u t) Hình 4.20. Đặc trưng nhạy khí H2S của cảm biến SnO2/CuO: (a) Đặc trưng hồi đáp với khí H2S ở 200, 250, 300, 350 và 400 mW và độ đáp ứng biểu diễn phụ thuộc công suất lò vi nhiệt (b). KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ Đề tài “Nghiên cứu chế tạo cảm biến khí H2 và H2S trên cơ sở màng SnO2 biến tính đảo xúc tác micro-nano” đã được tác giả thực hiện tại Viện Đào tạo Quốc tế về Khoa học Vật liệu (ITIMS), trong đó các kết quả nghiên cứu chính của luận án đã được công bố trên các tạp chí quốc tế và hội thảo khoa học chuyên ngành. Đặc biệt có 02 công trình liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu của luận án được công bố trên các tạp chí quốc tế thuộc hệ thống ISI. Ngoài các kết quả về công bố khoa học, thông qua quá trình thực hiện đề tài luận án, tác giả cũng đưa ra một số kết luận sau đây: Đã thiết kế và chế tạo được bộ mặt nạ (mask) và đưa ra được quy trình chuẩn phù hợp với công nghệ vi điện tử cho quá trình chế tạo cảm biến trên cơ sở phún xạ hoạt hóa. Quy trình cho phép chế tạo được số lượng lớn cảm biến có quy mô kích cỡ wafer (hơn 350 chíp cảm biến được chế tạo trong cùng một đợt công nghệ). Đã chế tạo thành công cảm biến khí trên cơ sở màng mỏng SnO2 với các chiều dày khác nhau, đồng thời tối ưu hóa được chiều dày màng để đạt được độ đáp ứng khí tốt nhất. Đã chế tạo thành công cảm biến khí H2trên cơ sở màng mỏng biến tính bề mặt SnO2/Pd; với đảo xúc tác kích cỡ micro – nano (đảo rộng 5 µm, dày từ 5 ÷ 40 nm). Cảm biến hoạt động ổn định và công suất tiêu thụ thấp, phù hợp trong ứng dụng đo đạc khí H2 trong khoảng nồng độ thấp từ 25 đến 500 ppm. 24 Đã làm sáng tỏ cơ chế nhạy khí của cảm biến màng mỏng SnO2 biến tính bề mặt bằng đảo xúc tác Pd. Trên cơ sở cảm biến đã khảo sát chúng tôi đã thiết kế và xây dựng được thiết bị đo khí H2 để cảnh báo sự rò rỉ khí H2. Chế tạo và tối ưu hóa thành công cảm biến đo khí H2S dựa trên cơ sở cảm biến SnO2/CuO, trong đó chiều dày màng SnO2 là và CuO lần lượt là nm. Đã làm sáng tỏ cơ chế nhạy khí H2S của cảm biến màng mỏng SnO2 biến tính bằng đảo CuO Trên cơ sở cảm biến đã khảo sát chúng tôi đã thiết kế và xây dựng được thiết bị đo cảnh báo khí H2S phục vụ quan trắc ô nhiễm môi trường. Các kết quả nghiên cứu này mới chỉ là khởi đầu, cần có những nghiên cứu sâu sắc và hệ thống hơn nhằm định hướng ứng dụng trong thực tế cũng như tiến tới thương mại hóa sản phẩm. Hướng nghiên cứu tiếp theo: Tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những vật liệu phù hợp để biến tính bề mặt nhằm cải thiện các thông số đặc trưng của cảm biến. Khảo sát ảnh hưởng của các thông số môi trường như độ ẩm, ánh sáng, v.v. lên tính chất của cảm biếnđể tiến tới có thể ứng dụng trong thực tế. Hoàn thiện quy trình công nghệ đóng vỏ của cảm biến, bao gồm phát triển các loại màng lọc để cải thiện độ chọn lọc, tiến tới chế tạo hàng loạt. Nghiên cứu và hoàn thiện thiết bị cảm biến có thể ứng dụng trong việc phát hiện và cảnh báo nguy cơ cháy nổ và sự có mặt của các khí độc trong môi trường.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_che_tao_cam_bien_khi_h2_va_h2s_tr.pdf