Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo nam châm kết dính nd - Fe - b / fe - Co từ băng nguội nhanh có yếu tố ảnh hưởng của từ trường
1. Cải tiến thiết bị phun băng nguội nhanh thương mại ZGK-1 thành thiết bị
phun băng trong từ trường phục vụ hướng nghiên cứu của luận án.
2. Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về tác động của từ trường lên quá
trình hình thành băng nguội nhanh, vi cấu trúc và tính chất từ của chúng.
3. Nghiên cứu công nghệ phun trực tiếp băng tổ hợp nano hai pha
(THNNHP) hệ Nd-Fe-B/Fe-Co chất lượng cao.
3. Nghiên cứu công nghệ chế tạo nam châm kết dính sử dụng các băng
phun nguội nhanh đã chế tạo được.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo nam châm kết dính nd - Fe - b / fe - Co từ băng nguội nhanh có yếu tố ảnh hưởng của từ trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo nam châm kết dính nd - Fe - b / fe - Co từ băng nguội nhanh có yếu tố ảnh hưởng của từ trường
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO NAM CHÂM KẾT DÍNH Nd-Fe-B/Fe-Co TỪ BĂNG NGUỘI NHANH CÓ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG Chuyên ngành: Vật liệu điện tử Mã số: 62 44 01 23 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TSKH. Nguyễn Văn Vượng 2. PGS. TS. Nguyễn Văn Khánh HÀ NỘI 12/2014 Công trình được hoàn thành tại: Phòng Công nghệ và Ứng dụng vật liệu và Phòng Thí nghiệm trọng điểm Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học: 1) PGS. TSKH. Nguyễn Văn Vượng 2) PGS. TS. Nguyễn Văn Khánh Phản biện 1: GS.TS. Lưu Tuấn Tài Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Nam Nhật Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Phúc Dương Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Vào 9.00 AM, ngày tháng 01 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Thư viện Viện Khoa học vật liệu. 1 MỞ ĐẦU Mục tiêu của luận án: 1. Cải tiến thiết bị phun băng nguội nhanh thương mại ZGK-1 thành thiết bị phun băng trong từ trường phục vụ hướng nghiên cứu của luận án. 2. Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về tác động của từ trường lên quá trình hình thành băng nguội nhanh, vi cấu trúc và tính chất từ của chúng. 3. Nghiên cứu công nghệ phun trực tiếp băng tổ hợp nano hai pha (THNNHP) hệ Nd-Fe-B/Fe-Co chất lượng cao. 3. Nghiên cứu công nghệ chế tạo nam châm kết dính sử dụng các băng phun nguội nhanh đã chế tạo được. Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp phun băng nguội nhanh thông thường với việc tối ưu hóa các điều kiện công nghệ để chế tạo băng chất lượng cao một cách trực tiếp. 2. Phương pháp phun băng nguội nhanh trong từ trường. 3. Phương pháp ép viên trong từ trường và ép thường bột được tẩm keo phi từ. 4. Phương pháp xác định thành phần pha bằng chụp và phân tích giản đồ nhiễu xạ (GĐNX) tia X kiểu mẫu bột, xác định thiên hướng tinh thể bằng phân tích GĐNX tia X trên bề mặt của mẫu băng. 5. Nghiên cứu hình thái học của mẫu nghiên cứu bằng việc chụp và phân tích các ảnh chụp trên kính hiển vi quét độ phân giải cao FESEM. 6. Nghiên cứu nhiệt động học chuyển pha của các mẫu băng chế tạo qua phép phân tích nhiệt vi sai (DSC). 7. Xác định nhiệt độ Curie của các mẫu băng có tỉ phần pha mềm Fe-Co khác nhau bằng phép phân tích từ độ của mẫu băng biến đổi theo nhiệt độ M(T) trong từ trường nhỏ 0,5 kOe trên hệ từ kế mẫu rung (VSM). Phân tích đường M(T) để đưa ra xét đoán về sự tối ưu hóa vi cấu trúc tổ hợp nano hai pha từ cứng, từ mềm. 8. Xác định tính chất từ của băng trên hệ từ kế từ trường xung (PFM) và hệ đo các tính chất vật lý (PPMS). Bố cục của luận án Luận án gồm phần mở đầu, kết luận và 5 chương: Chương 1 trình bày tổng quan về vật liệu từ cứng tổ hợp hai pha từ cứng/từ mềm nền Nd-Fe-B, chương 2 là tổng quan về ảnh hưởng của từ trường lên vi cấu trúc và tính chất của vật liệu chương 3 trình bày các kỹ thuật thực nghiệm sử dụng để thực hiện luận án (3 chương đầu chiếm 62 trang). Hai chương cuối (chương 4 và 5 chiếm 76 trang) trình bày các kết quả nghiên cứu đã thu được về chế tạo băng THNNHP Nd-Fe-B/Fe-Co phun trực tiếp và phun trong từ trường. Hai chương này cũng bàn luận về ảnh hưởng của hợp phần và các tham số công nghệ, và nhất là ảnh hưởng của từ trường lên vi cấu trúc và tính chất 2 từ của chúng. Đồng thời các kết quả về nghiên cứu chế tạo nam châm kết dính ép không có và có từ trường cũng được trình bày trong hai chương này. Những kết quả chính của luận án và định hướng phát triển tiếp tục công nghệ phun băng nguội nhanh trong từ trường được trình bày trong phần cuối của luận án. Ý nghĩa khoa học của luận án Luận án trình bày cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của từ trường ngoài lên quá trình kết tinh, và qua đó lên vi cấu trúc và các tính chất từ của băng nguội nhanh THNNHP Nd-Fe-B/Fe-Co. Các kết quả thực nghiệm thu được đã minh chứng cho sự đúng đắn của dự báo lý thuyết về tác động của từ trường làm giảm kích thước hạt, thu hẹp phân bố kích thước hạt, gia tăng độ thiên hướng tinh thể (00l) của băng hệ Nd-Fe-B/Fe-Co, nâng cao khả năng tạo cấu trúc tổ hợp lõi từ mềm, vành từ cứng và cải thiện tương tác trao đổi giữa hai pha từ cứng, từ mềm. Những tác động này đã cho thấy từ trường là một tham số quan trọng trong công nghệ phun băng nguội nhanh và minh chứng cho khả năng tiềm tàng của công nghệ phun băng nguội nhanh trong từ trường để chế tạo các băng THNNHP chất lượng cao. Luận án cũng trình bày khả năng chế tạo băng THNNHP chất lượng cao Nd-Fe-B/Fe-Co một cách trực tiếp, không cần đến quá trình ủ tái kết tinh sau phun do sử dụng các tiền hợp kim một cách thích hợp cùng với việc áp dụng kỹ thuật phun băng kiểu áp suất âm. Luận án được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm về Vật liệu và Linh kiện Điện tử và Phòng Công nghệ và Ứng dụng vật liệu, Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trong khuôn khổ thực hiện đề tài NCCB “Những vấn đề cơ bản của công nghệ phun băng nguội nhanh trong từ trường - Công nghệ mới chế tạo băng từ cứng chứa đất hiếm cấu trúc nano tinh thể chất lượng cao”, mã số 103.02- 2010.05 do Quỹ Nafosted tài trợ. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU TỪ CỨNG NANOCOMPOSITE NỀN Nd-Fe-B Điều kiện cần và đủ để có được một nam châm vĩnh cửu chất lượng cao là: i) các đặc tính từ nội tại tốt của vật liệu sử dụng; ii) vi cấu trúc tối ưu của nam châm. Sự ảnh hưởng lẫn nhau được tối ưu hóa giữa các đặc tính từ nội tại và vi cấu trúc sẽ tạo ra sản phẩm nam châm có phẩm chất từ tính tốt nhất có thể. Chương này trình bày tổng quan về vật liệu từ cứng có vi cấu trúc nano bao gồm: 1) Những vấn đề từ học cơ bản của vật liệu nano Nd- Fe-B, 2) Cơ sở lý thuyết và 3) Những kết quả nghiên cứu thực nghiệm. 1.1. Những vấn đề từ học cơ bản của vật liệu nano Nd-Fe-B 1.1.1. Sự tạo thành pha từ cứng Nd2Fe14B 3 1.1.2. Đặc tính từ của Nd2Fe14B 1.1.3. Mômen từ của NdFeB 1.2. Một số nghiên cứu lý thuyết về tính chất từ của các vật liệu nam châm vĩnh cửu cấu trúc nano đa pha từ 1.3. Nghiên cứu thực nghiệm trong chế tạo nam châm nano tổ hợp hai pha từ cứng từ mềm nền Nd-Fe-B. 1.3.1. Hợp phần lựa chọn để chế tạo nam châm tổ hợp 1.3.2. Sự hình thành cấu trúc nano tổ hợp trong quá trình nguội nhanh 1.3.3. Ảnh hưởng của các nguyên tố pha thêm lên quá trình kết tinh CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA TỪ TRƢỜNG LÊN VI CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU Phần đầu (phần 2.1) của chương tổng quan lại một số vấn đề cơ bản liên quan đến quá trình kết tinh nguội nhanh, bao gồm: 2.1. Nhiệt động học quá trình chuyển pha 2.1.1. Độ quá nguội 2.1.2. Sự hình thành và điều kiện hình thành mầm tinh thể. 2.1.3. Tốc độ tạo mầm Các kết quả nghiên cứu chính về ảnh hưởng của từ trường lên quá trình hình thành vật liệu được tóm tắt trong phần 2.2 – 2.4. 2.2. Ảnh hƣởng của từ trƣờng đối với sự hình thành mầm tinh thể của dung dịch chất thuận từ và nghịch từ. 2.2.1. Một số khái niệm cơ sở 2.2.2. Sự đóng góp của từ trường vào năng lượng tự do 2.2.3. Sự định hướng phát triển của vật liệu trong từ trường 2.3. Ảnh hƣởng của từ trƣờng lên mầm tinh thể và vi cấu trúc trong quá trình đóng rắn của vật liệu. 2.3.1. Ảnh hưởng của từ trường lên vi cấu trúc đóng rắn của kim loại 2.3.2. Ảnh hưởng của từ trường lên vi cấu trúc đóng rắn của hợp kim Từ trường có khả năng tác động lên năng lượng của hệ vật liệu trong quá trình kết tinh, có khả năng ảnh hưởng lên vi cấu trúc của vật liệu kim loại và hợp kim. Một hiện tượng được chú ý hiện nay là ảnh hưởng của từ trường lên định hướng tinh thể của các vật liệu. De Rango và các cộng sự [12] đã sử dụng từ trường cao để định hướng tinh thể của vật liệu siêu dẫn nhiệt độ cao YBa2Cu3O7. Các kết quả tương tự cũng đạt được trong việc định hướng cấu trúc từ của các vật liệu như Bi-Mn [10] và hợp kim Al-Ni [15]. Mặt khác, từ trường cũng được sử dụng để làm chậm quá trình đóng rắn, sự định hướng tinh thể trong hợp kim được tìm ra có thể là song song hoặc vuông góc với hướng của từ trường [7-9, 16]. 4 Nghiên cứu ảnh hưởng của từ trường lên quá trình đóng rắn của hợp kim từ cứng nền Sm-Co và Nd-Fe-B được báo cáo trong một số công trình cũng cho thấy rõ ảnh hưởng của từ trường lên quá trình đóng rắn, lên kích thước hạt, lên sự định hướng tinh thể và phẩm chất từ tính của chúng. B. A. Legrand và các cộng sự [2] đã cho thấy từ trường ảnh hưởng mạnh lên quá trình đóng rắn của SmCo5, cải thiện tính dị hướng của mẫu do định hướng trục dễ song song với từ trường ngoài (hình 2.9). Hình 2.9: Đường từ độ đo tại nhiệt độ phòng của mẫu Sm-Co đóng rắn trong từ trường Ht=0 (xem 2 đường ở giữa) và 5 T (đường liền nét là đo theo hướng song song với từ trường trong quá trình đóng rắn và đường nét đứt là đo theo hướng vuông góc)[2] 2.4. Quá trình ủ trong từ trƣờng 2.4.1. Đánh giá độ lớn của cường độ từ trường cần dùng trong quá trình ủ tái kết tinh vật liệu từ cứng Nhận thấy rằng cường độ từ trường cần có để tác động lên quá trình hình thành vật liệu phụ thuộc mạnh vào cách thức tác động, đối tượng vật liệu dự định tác động và quá trình hình thành của vật liệu. Trong điều kiện nhiệt độ phòng giá trị của hằng số dị hướng và trường dị hướng của Nd2Fe14B tương ứng là K1 = 4,9 MJ/m 3 , HA = 7,6 T [5]. Do vậy, để ủ định hướng được vật liệu Nd2Fe14B trong từ trường thì yêu cầu tối thiểu từ trường ngoài Haneal đặt vào cần phải lớn hơn trường dị hướng 7,6 T. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác động tinh tế của từ trường thông qua ảnh hưởng của chúng lên giản đồ chuyển pha của vật liệu. 2.4.2. Các kết quả ủ trong từ trường của vật liệu từ 2.5. Tác động của từ trƣờng ngoài lên giản đồ TTT Hình 2.15: Giản đồ TTT của chuyển pha martensitic dưới từ trường 0 và 1 T [6] N h iệ t đ ộ , T (K ) Thời gian giữ t (ks) 5 Các tác giả trong [3, 6, 13] đã cho thấy ảnh hưởng của từ trường lên giản đồ TTT của các hợp kim sắt từ. Kết quả trong [6] đã ghi nhận rõ ràng tác động của từ trường làm dịch chuyển giản đồ TTT của sự chuyển pha γ→ε′→α′ về phía trái tương ứng với việc thời gian ủ trong từ trường là nhỏ hơn so với việc ủ không có từ trường (xem hình 2.15). CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU Chương này tổng quát hóa các phương pháp và thiết bị thực nghiệm sử dụng để hoàn thành luận án. 3.1. Chế tạo hợp kim ban đầu: Nd-Fe-B và FeCo 3.2. Phun băng nguội nhanh trên hệ ZGK-1 3.3 hợp kim Nd-Fe-B 3.4. Chế tạo nam châm kết dính 3.5 ứu cấu trúc 3.5.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X 3.5.2. Phương pháp hiển vi điện tử 3.5.3. Phương pháp phân tích nhiệt DSC/TG 3.6. Phƣơng pháp đo phẩm chất từ tính của vật liệu từ cứng 3.6.1 Phương pháp đo đường từ nhiệt M(T) sử dụng từ kế mẫu rung 3.6.2. Phép đo vòng từ trễ trên hệ đo các tính chất vật lý (PPMS) 3.6.3. Phép đo vòng từ trễ trên hệ đo từ kế từ trường xung (PFM) CHƢƠNG 4: ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ PHẦN PHA TỪ MỀM VÀ ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO LÊN TÍNH CHẤT TỪ CỦA VẬT LIỆU TỪ CỨNG NANO TỔ HỢP NỀN Nd-Fe-B Do điều kiện tiên quyết của một nam châm tổ hợp là phải nâng cao được Ms, và qua đó là Mr, trong chương này, hai vấn đề chính được tập trung nghiên cứu: i) Khảo sát ảnh hưởng của tỉ phần pha mềm Fe-Co lên vi cấu trúc và phẩm chất từ tính của băng tổ hợp nano Nd2Fe14B/Fe-Co chế tạo trực tiếp bằng phương pháp phun băng nguội nhanh, ii) Nghiên cứu qui trình ủ nhiệt và phẩm chất từ tính của băng tổ hợp nano nguội nhanh ủ nhiệt. Phần 4.1 trình bày nguyên nhân lựa chọn hai tiền hợp kim FeCo và NdFeB sử dụng trong chế tạo các mẫu băng nguội nhanh của luận án và các kết quả liên quan đến các băng với hợp phần Nd16Fe76B8/x%wt.Fe65Co35 (x = 20, 30, 40) được phun nguội nhanh trực tiếp không cần ủ tái kết tinh sau phun. 4.1. Ảnh hƣởng của tốc độ trống quay, tỉ phần pha mềm Fe-Co lên vi cấu trúc và tính chất từ của băng tổ hợp nano Nd-Fe-B/Fe-Co đƣợc phun trực tiếp. 6 4.1.1. Lựa chọn tiền hợp kim Fe65Co35 và Nd16Fe76B8 4.1.2. Băng từ cứng Nd16Fe76B8/20%wt.Fe65Co35 Hình 4.6: GĐNX tia X của các băng nguội nhanh Nd16Fe76B8/20%wt.Fe65Co35: a) v = 25 m/s; b) v = 22 m/s; c) v = 20 m/s; d) v = 18 m/s; e) v = 12 m/s. Giản đồ nhiễu xạ của các băng thành phần Nd16Fe76B8/20%wt.Fe65Co35 phun với các vận tốc trống v khác nhau được trình bày trên hình 4.6. Với vận tốc v 22 m/s các hạt trong các băng có kích thước đủ lớn và định hướng hỗn loạn trong không gian nên GĐNX tia X gồm các đỉnh nhiễu xạ rõ ràng, hầu như không phụ thuộc vào v và tỷ lệ cường độ giữa các đỉnh giống như của mẫu bột. Sự thay đổi rất đáng kể được quan sát thấy trên GĐNX tia X của băng phun với v = 25 m/s với các đỉnh nhiễu xạ mở rộng đáng kể và nằm trên nền dãn rộng. Tương ứng với các vận tốc trống từ nhỏ đến lớn, vi cấu trúc của băng cũng thay đổi đáng kể, từ vi cấu trúc hạt to 500 nm không phân lập rõ ràng cho đến vi cấu trúc hạt mịn 10 nm trên nền vô định hình. Hình 4.8: Đường cong từ trễ của các mẫu băng Nd16Fe76B8/20%wt.Fe65Co35: a) v = 25 m/s; b) v = 22 m/s; c) v = 20 m/s; d) v = 18 m/s; e) v = 12 m/s. Tương ứng với sự thay đổi vi cấu trúc này, phẩm chất từ tính của băng cũng thay đổi rõ rệt, nhất là trường kháng từ iHc và dạng của đường từ trễ. Hình 4.8 cho ta thấy rõ mối liên hệ giữa chúng, năm vòng từ trễ trên hình này hình thành hai nhóm khác biệt hẳn nhau. Nhóm thứ nhất gồm vòng từ trễ của băng phun với v = 25 m/s. Nhóm thứ hai gồm các vòng từ trễ của tất cả các băng còn lại. Băng phun với vận tốc tối ưu 20 m/s có (BH)max = 14,3 MGOe. 7 4.1.3. Băng từ cứng Nd16Fe76B8/30%wt.Fe65Co35 Hình 4.9: GĐNX tia X của các mẫu băng Nd16Fe76B8/30%wt.Fe65Co35 ứng với các vận tốc trống khác nhau: a) v = 20m/s; b) v = 25m/s; c) v = 30m/s. Hình 4.9 trình bày GĐNX tia X chụp kiểu mẫu bột của các mẫu băng Nd16Fe76B8/30%wt.Fe65Co35 phun với các vận tốc trống đặc trưng. Ảnh FESEM chụp trên mặt bẻ gãy của băng đại diện của các mẫu băng nguội nhanh với các vận tốc trống khác nhau được trình bày trên hình 4.10. Kích thước hạt có giá trị trong khoảng 100 - 200 nm. Hình thái học thay đổi về cơ bản tại tốc độ tối ưu v = 25 m/s, tại đó các tinh thể phát triển theo hình dẹt theo chiều hướng từ mặt tiếp xúc đến mặt tự do của băng. Ở mẫu v = 20 m/s, các tinh thể sắc nét hơn, còn với mẫu v = 30 m/s các hạt có xu thế kết tụ với nhau. Sự tồn tại của pha từ mềm Fe-Co quan sát từ GĐNX tia X được củng cố vững chắc thêm qua đường phân tích nhiệt vi sai và đường từ nhiệt của mẫu băng nguội nhanh phun với vận tốc trống v = 25 m/s trình bày trên hình 4.11. Đường phân tích nhiệt vi sai được đo từ nhiệt độ phòng lên đến 1000 o C với tốc độ gia nhiệt 5 oC/phút. Các đ ... : a) băng FUMS với vopt = 34 m/s; b) băng FAMS với vopt = 30m/s. Cũng giống như đã thảo luận về đường M(T) của mẫu pha 30%wt. pha từ mềm, trong giai đoạn nâng nhiệt ban đầu, trong cả hai loại băng FAMS (hình 5.19a) và FUMS (hình 5.19b), do vỏ từ cứng bảo vệ lõi từ mềm khỏi tác động của từ trường ngoài nên từ độ của mẫu băng nhỏ và tăng dần chạm giá trị lớn nhất tại vùng nhiệt độ gần nhiệt độ Curie của pha từ cứng Nd2(Fe,Co)14B. a) b) Hình 5.19: Đường M(T) đo trên hệ VSM trong từ trường đo 0,5 kOe của băng FUMS (a) và FAMS (b) có hợp phần Nd16Fe76B8/40%wt.Fe65Co35. Trong cả hai trường, hợp cấu trúc lõi từ mềm/vành từ cứng đã được hình thành, tuy nhiên tác động của từ trường làm vành từ cứng dày và bao lõi từ mềm tốt hơn nên giữ từ độ tăng yếu khi nhiệt độ tăng đến tận 300 thay vì 200 oC trong trường hợp phun với H = 0. Tỷ lệ Vh/Vs giữa tỷ phần pha cứng so với pha mềm tăng lên rõ rệt trong trường hợp băng được phun trong 3,2 kOe. 18 Nhận thấy, khi nhiệt độ tăng lên trên 400 oC thì vỏ từ cứng mất trật tự từ cho nên từ độ suy giảm nhanh về từ độ của lõi mềm Fe65Co35. Lúc này, lõi mềm bắt đầu cảm nhận rõ ràng thấy từ trường ngoài và tiếp tục tăng nhẹ cho đến nhiệt độ Curie của pha từ mềm thì từ độ sẽ giảm về không. Chu trình hạ nhiệt độ cho phép xác định nhiệt độ Curie của pha từ cứng Nd2(Fe,Co)14B vào khoảng 395 o C. Cấu trúc tổ hợp lõi từ mềm/vành từ cứng khiến hai vòng từ trễ của hai mẫu băng phun không có và có từ trường đều trơn chứng tỏ tồn tại tương tác trao đổi giữa hai pha từ cứng/từ mềm. Phẩm chất từ tính của hai mẫu băng trình bày ở trên được tổng kết trong bảng 5.2. Tích năng lượng từ được cải thiện thêm 7%. Bảng 5.2: Bảng tổng kết các tham số từ của hai mẫu băng có hợp phần Nd16Fe76B8/40%wt. Fe65Co35, tham số tự khử từ được bổ chính D = 0,33. STT Hext (kOe) vopt (m/s) Br (emu/g) Br (kG) Mr/Ms iHc (kOe) bHc (kOe) (BH)max (MG.Oe) 1 0,0 34 89,2 9,3 0,61 6,34 4,82 16,1 2 3,2 30 92,3 9,8 0,63 8,47 6,32 17,2 5.3.3. Khả năng nâng cao tỷ phần pha từ mềm trong băng nguội nhanh dưới tác động của từ trường. Kết quả mô phỏng dựa trên phương pháp Monte-Carlo [11] cho thấy tác động không có lợi của các sự kiện ngẫu nhiên trong quá trình chế tạo vật liệu tổ hợp hai pha từ cứng từ mềm theo các công nghệ thông thường, xác xuất phá hỏng cấu trúc thích hợp giữa hai pha từ cứng từ mềm càng lớn khi tỷ phần pha từ mềm càng cao. Tuy nhiên sự có mặt của từ trường trong quá trình phun băng có khả năng làm tốt vi cấu trúc và tính chất từ của băng có tỷ phần pha từ mềm cao Nd16Fe76B8/50%wt.Fe65Co35. Hình 5.26: GĐNX tia X của 3 mẫu băng có hợp phần Nd16Fe76B8/50%wt.Fe65Co35: a) băng FUMS; b) băng FUMS được ủ nhiệt tại 700 oC trong 10 phút; c) băng FAMS. Các băng được nghiền mịn trước khi phân tích. 19 Giản đồ nhiễu xạ tia X của ba loại băng trình bày trên hình 5.26 cho thấy các đỉnh nhiễu xạ của hai pha Nd2Fe14B và Fe65Co35. Pha từ mềm Fe65Co35 hiện diện rõ trên nền pha Nd2Fe14B bằng 3 đỉnh nhiễu xạ của chúng, nhất là trong băng FUMS khi mà đỉnh nhiễu xạ thứ ba (211), cũng được quan sát rõ ràng. Trái lại, 3 đỉnh nhiễu xạ này được quan sát yếu hơn trong băng FAMS. Để hiểu rõ hơn về vi cấu trúc của băng, ngoài việc đánh giá thành phần pha, vi cấu trúc tổ hợp đa pha của băng được phân tích sử dụng đường phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ M(T) trình bày trên hình 5.28. Hình 5.28: Đường phụ thuộc vào nhiệt độ của từ độ, M(T), của băng Nd16Fe76B8/50%wt.Fe65Co35 FUMS (a) và FAMS (b) đo theo chu trình tăng và giảm nhiệt độ trong từ trường đo 0,5 kOe, Mr * là từ độ tại nhiệt độ phòng của đường hạ nhiệt. Đường M(T) của mẫu băng FAMS (xem hình 5.28b) có bản chất tương tự của cấu hình lõi từ mềm/vành từ cứng. Tuy nhiên, dưới tác dụng của từ trường, các mầm Fe/Co hình thành có kích thước nhỏ hơn [16] cho nên các vành từ cứng bao bọc các lõi từ mềm tốt hơn và thành phần của vành từ cứng đồng nhất hơn, chủ yếu là pha Nd2(Fe,Co)14B. Do vậy, trong khoảng tăng của nhiệt độ từ Tr lên đến 400 oC do có trường kháng từ lớn vành từ cứng Nd2(Fe,Co)14B đã bao bọc tốt các lõi từ mềm Fe/Co. Chính sự bao bọc này khiến pha từ mềm Fe/Co trong băng FAMS khó quan sát hơn trên GĐNX tia X như đã thấy ở trên (xem hình 5.26). Do băng FAMS chỉ là tổ hợp của hai pha nên tỷ phần của pha từ mềm so với pha từ cứng được dễ dàng xác định như sau. Lõi từ mềm Fe65Co35 có từ độ bão hòa tại nhiệt độ thấp Ms,T=0 = 24 kOe, có sự phụ thuộc vào nhiệt độ tuân theo quy luật Bloch M(T)/Ms,T=0 = 1 - (T/Tc) 3/2 . Với Tc = 934 o C, tại 420 o C ta có M/Ms,T=0 = 0,7. Giá trị này của từ độ pha mềm so với từ độ tổng cộng của mẫu bằng 0,3 (điểm chữ thập trên hình 5.29), từ đó suy ra rằng tỷ phần của pha từ mềm bằng 43 %wt., gần với giá trị ban đầu 50 %wt. của hợp đã sử dụng để chế tạo băng. Phẩm chất từ tính của các băng Nd16Fe76B8/50%wt.Fe65Co35 đã chế tạo được kiểm chứng bằng phép đo vòng từ trễ tại nhiệt độ phòng trình bày trên hình 5.29. Mẫu băng FUMS có từ độ dư và trường kháng từ thấp dẫn đến tích năng lượng thu được là nhỏ, chỉ đạt 9,8 MGOe. Khi mẫu băng này 20 được ủ nhiệt tại 700 oC (là nhiệt độ ủ tối ưu khi so sánh các băng ủ trong dải rộng từ 500 đến 800 oC) trong thời gian 10 phút thì tuy từ độ dư và trường kháng từ được cải thiện nhưng giá trị của tích năng lượng thu được cũng không cao, chỉ đạt giá trị (BH)max 13 MGOe do hệ số vuông góc còn thấp. Mẫu băng FAMS có đường từ trễ trơn và lớn hơn cho nên các tham số từ tính được cải thiện: từ độ dư Mr đạt giá trị 10,9 kG, trường kháng từ iHc = 4,9 kOe và tích năng lượng từ (BH)max tăng đến 16,1 MGOe Hình 5.29: Đường M(H) của các mẫu băng có hợp phần Nd16Fe76B8/50%wt.Fe65Co35: a) băng FUMS; b) băng FUMS được ủ nhiệt tại 700 oC trong 10 phút; c) băng FAMS. 5.4. Ép viên nam châm kết dính trong từ trƣờng. Tính dị hướng của viên nam châm được khảo sát bởi GĐNX tia X chụp trên mặt vuông góc với hướng của từ trường dùng khi ép. Giản đồ này được trình bày trên hình 5.32. Hình 5.32: GĐNX tia X chụp trên mặt của viên nam châm kết dính chế tạo dùng băng Nd16Fe76B8/40%wt.Fe65Co35 FAMS với vận tốc nhỏ 20 m/s. Từ trường định hướng các hạt bột có hướng vuông góc với mặt đã chụp GĐNX. Hình 5.33 cho thấy tính dị hướng đó của nam châm trên kết quả đo đường cong khử từ. Đường M(H) đo khi hướng từ trường đo song song với hướng từ trường định hướng khi ép viên có giá trị từ độ cao hơn nhiều và trường kháng từ nhỏ hơn một chút so với đường M(H) trong trường hợp hướng vuông góc. Những đặc điểm này là tiêu biểu cho các nam châm hệ Nd-Fe-B. Do được dị hướng và vật liệu được pha thêm pha mềm nên từ độ 21 Ms đo tại 60 kOe có giá trị khoảng 15 kG. Giá trị trường kháng từ iHc khoảng 7 kOe là chấp nhận được, từ độ dư 8,8 kG cũng là giá trị tốt. Tuy nhiên, chưa được như mong đợi, chỉ đạt 0,57 và tích năng lượng từ vẫn ở giá trị chưa cao, 10 MGOe. Hình 5.33: Đường cong khử từ của nam châm kết dính chế tạo dùng băng nguội nhanh Nd16Fe76B8/40%wt.Fe65Co35 FAMS, với vận tốc nhỏ 20 m/s. Mẫu đo được cắt thành hình khối chữ nhật có cạnh dài gấp 3 các cạnh còn lại và hướng song song, vuông góc với hướng của từ trường định hướng dùng khi ép viên nam châm. KẾT LUẬN CHUNG Bản luận án trình bày những kết quả nghiên cứu liên quan đến vật liệu và nam châm THNNHP có hợp phần Nd16Fe76B8/x%wt.Fe65Co35. Những kết quả của luận án được tổng kết lại như sau: 1. Đã tối ưu hóa các điều kiện công nghệ để chế tạo trực tiếp băng THNNHP chất lượng cao đối với các hợp phần Nd16Fe76B8/x%wt.Fe65Co35 (với x = 20, 30 và 40). Sử dụng trống đồng nguyên thủy của thiết bị phun băng nguội nhanh thương mại ZGK-1 với vận tốc trống tối ưu (vopt) tương ứng với các mẫu có tỷ phần pha mềm x tăng dần là 20, 25 và 31 m/s. Các băng với hợp phần nói trên đã được phun trực tiếp không cần ủ tái kết tinh sau phun. Tích năng lượng từ của các mẫu băng đạt được lần lượt là 14,3, 16,4 và 18,6 MGOe. 2. Đã nghiên cứu và chỉ ra quy luật thay đổi vận tốc trống vopt theo tỉ phần pha mềm. Khi tăng tỉ phần pha mềm thì vopt cũng sẽ tăng theo. Sự tăng của vopt nhằm giảm kích thước của các hạt từ mềm khiến nó được bao bọc tốt hơn bởi pha từ cứng, tạo ra vi cấu trúc THNNHP thích hợp. Tuy nhiên, việc phun nguội nhanh trực tiếp (chưa có yếu tố tác động của từ trường) để tạo 22 ra băng có phẩm chất cao khó thực hiện đối với hợp phần có tỉ phần pha từ mềm lớn (x > 40). 3. Sử dụng chất kết dính HTB-1 để chế tạo nam châm kết dính, bột nam châm được nghiền từ băng nguội nhanh (băng có hợp phần Nd16Fe76B8/20%wt.Fe65Co35 được chế tạo bằng công nghệ phun trực tiếp). Nam châm được chế tạo trên máy ép viên tự động SFJ-100kN (30 - 40 viên/phút), cho thấy khả năng chế tạo nam châm kết dính đẳng hướng ở quy mô nhỏ. Tích năng lượng từ của nam châm đạt, (BH)max 9 MGOe. 4. Đã chế tạo thành công trống đồng tương thích với hệ ZGK-1, từ trường cực đại trên bề mặt trống đạt 3,2 kOe. 5. Đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của từ trường lên quá trình hình thành của băng phun nguội nhanh. Thấy rằng, từ trường làm giảm kích thước của mầm đẫn đến làm giảm kích thước trung bình của hạt, thu hẹp phân bố kích thước hạt và tăng cường thiên hướng từ của băng nguội nhanh. 6. Các kết quả thực nghiệm phun băng nguội nhanh trong từ trường 3,2 kOe có hợp phần Nd16Fe76B8/x%wt.Fe65Co35 với x = 30, 40 và 50 thu nhận được đã minh chứng cho các dự đoán lý thuyết về ba tác động của từ trường (giảm kích thước hạt và thu hẹp phân bố hạt, tăng cường thiên hướng tinh thể, mở rộng giới hạn tỉ phần pha mềm). Đồng thời, đối với hệ Nd16Fe76B8/x%wt.Fe65Co35 đang quan tâm, kết quả thực nghiệm cũng cho thấy tác động tốt của từ trường trong việc tạo cấu trúc tổ hợp lõi từ mềm/vành từ cứng và gia tăng tương tác trao đổi giữa hai pha từ cứng/từ mềm. 7. Sự tác động của từ trường ngoài đã làm giảm nhiều kích thước hạt từ mềm, khiến chúng được bao bọc bởi các hạt từ cứng tốt hơn, cho phép chế tạo trực tiếp băng nguội nhanh THNNHP có tỷ phần pha từ mềm cao đến 50%wt. với tích năng lượng đạt được khá cao, 16,1 MGOe. 8. Kết quả ép viên nam châm kết dính dùng bột nghiền từ băng Nd16Fe76B8/40%wt.Fe65Co35 FAMS trong từ trường định hướng 18 kOe đã tạo ra nam châm kết dính dị hướng. Tuy nhiên, thiên hướng của nam châm kết dính bị suy giảm so với thiên hướng của băng. Mặt khác, từ độ dư và trường kháng từ của nam châm đạt giá trị khả quan nhưng hệ số vuông góc của đường cong khử từ của nam châm bị suy giảm nhiều so với mẫu băng. Vì vậy, tích năng lượng từ của nam châm kết dính dị hướng cũng chỉ đạt giá trị khoảng 10 MGOe. Việc cải thiện để nâng cao hơn nữa tích năng lượng từ của nam châm kết dính dị hướng, cần được tiếp tục nghiên cứu phát triển trong tương lai. 23 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ (2008 – 2013) 1. Nguyễn Văn Vượng, Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Trung Hiếu, Lê Thị Cát Tường, Nguyễn Xuân Trƣờng, Vũ Hữu Tường – Băng NdFeB phun nguội nhanh trong từ trường, tuyển tập các báo cáo tại Hội nghị Vật lý Chất rắn toàn quốc lần thứ 5, Tập 1 (2008) 107-110. 2. Vũ Hồng Kỳ, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Văn Vượng – Công nghệ chế tạo băng từ cứng tổ hợp hai pha Nd-Fe-B/Fe-Co chất lượng cao và ảnh hưởng của tỉ phần pha mềm, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 50, số 1A (2012) 82-89. 3. Nguyễn Xuân Trƣờng, Vũ Hồng Kỳ, Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Văn Vượng - Ảnh hưởng của tốc độ nguội lên vi cấu trúc và đặc tính từ của băng nguội nhanh nanocomposite Nd-Fe-B/Fe-Co, Tuyển tập các báo cáo tại hội nghị vật lý chất rắn và khoa học vật liệu toàn quốc lần thứ 7 (2012) 69-74. 4. Nguyễn Xuân Trƣờng, Vũ Hồng Kỳ, Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Văn Vượng – Tích năng lượng cao trong băng nguội nhanh nanocomposite (Nd- Fe-B)/ 40 wt.% (Fe-Co), Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 50, số 1A (2012) 90-96. 5. Nguyen Xuan Truong, Nguyen Trung Hieu, Vu Hong Ky and Nguyen Van Vuong - 2D Simulation of Nd2Fe14B/ α-Fe nanocomposite magnets with random grain distributions generated by a Monte Carlo procedure, Journal of Nanomaterials, Volume 2012 (2012), Article ID 759750, 7 pages. 6. Nguyen Xuan Truong, Vu Hong Ky, Nguyen Van Khanh, Nguyen Van Vuong - The microstructure and magnetic properties of magnetic field assisted melt-spun ribbons Nd2Fe14B/α-FeCo, Proceedings International Workshop on Advanced Materials Science and Nanotechnology (IWAMSN2012) - October 30-November 02, 2012 − Ha Long City, Vietnam, 253-257. 7. Nguyen Xuan Truong, Nguyen Van Khanh - High performance Nd2Fe14B/Fe65Co35 hard magnetic ribbons: Fabrication and magnetic properties, Communication in Physics, 23 (2) (2013) 147-154. 8. Nguyen Xuan Truong, Vu Hong Ky, Do Hung Manh, Nguyen Van Khanh, Nguyen Van Vuong - the effect of external magnetic field on microstructure and magnetic properties of melt – spun Nd-Fe-B/Fe-Co nanocomposite ribbons, Advances in Materials Science and Engineering, Volume 2013 (2013), Article ID 927356, 5 pages. 9. Nguyễn Xuân Trƣờng, Vũ Hồng Kỳ, Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Văn Vượng - Băng nguội nhanh NdFeB/FeCo phun trong từ trường với tỷ phần cao của pha từ mềm, Hội nghị Vật lý chất rắn và Khoa học vật liệu toàn quốc lần thứ 8 (SPMS-2013) – Thái Nguyên 4-6/11/201, mã số A-0-10. 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Abache.C, Oétereicher.H, J. Appl. Phys., 60 (1986) 1114-1117. [2] B.A. Legrand, D. Chateigner, R. Perrier de la Bathie, R. Tournier, J. Magn. Magn. Mater. , 173 (1997) 20-28. [3] Branagan D. J., McCallum R. W, J. Magn. Magn. Mater., 146 (1995) 89-102. [4] Byrappa, Prasad, Dudley, Handbook of crystal growth, Sringer-Verlag Edts Dhanaraj,, 2010 [5] C.Abache, H.Oesterreicher, J. Appl. phys., 60 (1986) 3671 -3679. [6] J H Lee, T Fukuda, T Kakeshita, J. Phys. Conf. Ser. , 156 (2009) 012013 - 012016. [7] Liu T, Wang Q, Gao A, Zhang C, Li DG, He JC, J. Alloys Compd., 481 (2009) 755-760. [8] Liu T, Wang Q, Zhang C, Gao A, Li DG, He JC, J. Mater. Res. , 24 (2009) 2321-2330. [9] Mikelson AE, Karklin YK, J.Cryst. Growth, 52 (1981) 524-529. [10] Morikawa H, Sassa K, Asai S, Mater. Trans., JIM 39 (1998) 814-818. [11] Nguyen Xuan Truong, Nguyen Trung Hieu, Vu Hong Ky, Nguyen Van Vuong, Journal of Nanomaterials, Article ID 759750, Volume 2012 (2012) 7 pages. [12] P. De Rango, M. Lees, P. Lejey, A. Sulpice, R. Tournier, M. Ingold, P. Germi, M. Pernet, Nature, 349 (1991) 770-772. [13] Tomoyuki Kakeshita, Yoshihiro Sato, Toshio Saburi, Ken’ichi Shimizu, Yuki Matsuoka, Koichi Kindo, Mater. Trans., JIM, 40 (1999) 100-106. [14] Vuong Van Nguyen, Chuanbing Rong, Yong Ding, J. Ping Liu, J. Appl. Phys. , 111 (2012) 07A731 - 707A733. [15] Wang CJ, Wang Q, Wang ZY, Li HT, Nakajima K, He JC, J. Cryst. Growth., 310 (2008) 1256-1271. [16] Wang Q, Lou CS, Liu T, Wei N, Wang CJ, He JC, J. Phys. D 42 (2009) 025001-025504.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_che_tao_nam_cham_ket_dinh_nd_fe_b.pdf