Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đảm bảo điều kiện an toàn điện giật trong các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140v vùng Quảng Ninh
Ở Việt Nam, cấp điện áp 1140V đã được sử dụng nhiều năm
nay và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong thời gian tới. Tuy
nhiên, vấn đề đảm bảo điều kiện an toàn điện giật cho các mạng điện
hầm lò điện áp 1140V hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào ở
trong nước đề cập đến.
- Mạng điện 1140V so với mạng 660V có nhiều đặc điểm khác
như điện áp cao, tải là các động cơ công suất lớn hàng trăm kW, cáp
sử dụng là loại có điện dung lớn.
- Nhiều nghiên cứu cho thấy điện lượng do dòng rò tạo bởi sức
điện động ngược của động cơ trong mạng 1140V lớn hơn rất nhiều
điện lượng an toàn (50mAs). Đây là nguy cơ rất lớn có thể gây ra tai
nạn điện giật trong các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V.
- Những giải pháp hạn chế dòng điện rò đã được áp dụng cho
mạng 380V và 660V có thể không đảm bảo được điều kiện an toàn
điện giật cho mạng 1140V
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đảm bảo điều kiện an toàn điện giật trong các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140v vùng Quảng Ninh
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT NGUYỄN VĂN QUÂN NGHIÊN CỨU ĐẢM BẢO ĐIỀU KIỆN AN TOÀN ĐIỆN GIẬT TRONG CÁC MẠNG ĐIỆN MỎ HẦM LÒ ĐIỆN ÁP 1140V VÙNG QUẢNG NINH Ngành: Kỹ thuật điện Mã số: 62.52.02.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI - 2015 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án - Ở Việt Nam, cấp điện áp 1140V đã được sử dụng nhiều năm nay và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong thời gian tới. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo điều kiện an toàn điện giật cho các mạng điện hầm lò điện áp 1140V hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào ở trong nước đề cập đến. - Mạng điện 1140V so với mạng 660V có nhiều đặc điểm khác như điện áp cao, tải là các động cơ công suất lớn hàng trăm kW, cáp sử dụng là loại có điện dung lớn. - Nhiều nghiên cứu cho thấy điện lượng do dòng rò tạo bởi sức điện động ngược của động cơ trong mạng 1140V lớn hơn rất nhiều điện lượng an toàn (50mAs). Đây là nguy cơ rất lớn có thể gây ra tai nạn điện giật trong các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V. - Những giải pháp hạn chế dòng điện rò đã được áp dụng cho mạng 380V và 660V có thể không đảm bảo được điều kiện an toàn điện giật cho mạng 1140V. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án - Lựa chọn phương pháp đo phù hợp xác định thông số cách điện các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh. - Xây dựng mô hình mô phỏng dựa trên Matlab Simulink tính dòng điện rò và điện lượng qua người khi chạm vào một pha của mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V. - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dòng điện rò qua người khi chạm vào một pha của mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V. - Đề xuất giải pháp đảm bảo điều kiện an toàn điện giật khi vận hành các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh. 3. Đối tượng nghiên cứu 3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh. 4. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của đề tài luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp đảm bảo điều kiện an toàn điện giật cho các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh, không xét đến điều kiện an toàn cháy nổ. 5. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan các nghiên cứu về điều kiện an toàn điện giật trong các mạng điện mỏ hầm lò điện áp dưới 1200V ở Việt Nam và trên thế giới. - Nghiên cứu các phương pháp đo thông số cách điện của mạng điện ba pha trung tính cách ly. Lựa chọn phương pháp, thiết kế dụng cụ đo và đo thực nghiệm thông số cách điện các mạng điện 1140V ở các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh. - Xây dựng mô hình mạch, mô hình Matlab Simulink tính dòng điện rò và điện lượng qua người khi chạm vào một pha của mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V có kể đến ảnh hưởng sức điện động ngược của động cơ công suất lớn. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn điện giật mạng 1140V trong điều kiện thực tế các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận án Ý nghĩa khoa học - Xây dựng được mô hình mạch và mô hình Matlab Simulink tính dòng điện rò và điện lượng qua người khi chạm vào một pha mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V có kể đến ảnh hưởng do sức điện động ngược của các động cơ công suất lớn khi ngắt khỏi nguồn cung cấp. 4 - Xây dựng được sơ đồ nguyên lý mạch của thiết bị tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha theo nguyên lý phản ứng với hiệu số giữa trị tuyệt đối của điện áp có pha vượt trước và tổ hợp điện áp hai pha còn lại với điện áp thứ tự không. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được mức điện dung giới hạn cần bù và trị số điện cảm bù cho các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh khi áp dụng giải pháp tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha. - Kết quả nghiên cứu của luận án giúp ích cho việc thiết kế, chế tạo thiết bị tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha, nhằm đảm bảo điều kiện an toàn điện giật khi vận hành các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh. 7. Những điểm mới của luận án - Lựa chọn phương pháp phù hợp và thiết kế sơ đồ đo áp dụng cho mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh. Đo thực nghiệm xác định được thông số cách điện các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh. - Xây dựng được mô hình mạch và mô hình Matlab Simulink tính dòng điện rò và điện lượng qua người khi chạm vào một pha của mạng điện 1140V có kể đến ảnh hưởng sức điện động ngược của các động cơ công suất lớn. - Thiết kế được sơ đồ nguyên lý mạch của thiết bị tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha theo nguyên lý phản ứng với hiệu số giữa trị tuyệt đối của điện áp có pha vượt trước và tổ hợp điện áp hai pha còn lại với điện áp thứ tự không. - Xác định được điện dung giới hạn cần bù và phương pháp bù phù hợp cho mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh khi áp dụng giải pháp tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha. 5 8. Các luận điểm bảo vệ - Sức điện động ngược của động cơ làm tăng đáng kể thời gian tồn tại của dòng điện rò qua người và điện lượng do dòng điện này gây ra có thể vượt quá nhiều lần điện lượng an toàn cho phép (Qat = 50mA). Vì vậy, để đảm bảo điều kiện an toàn điện giật khi vận hành mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V phải áp dụng giải pháp tự động nối ngắn mạch pha có rò. - Mạch tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha rò được thiết kế theo nguyên tắc phản ứng với hiệu số trị tuyệt đối giữa điện áp pha vượt trước và tổ hợp điện áp hai pha còn lại với điện áp thứ tự không, có độ nhạy và độ tin cậy xác định pha rò cao, cấu tạo đơn giản, thời gian tác động nhanh, có thể sử dụng các linh kiện điện tử thông dụng hiện có trong nước là phù hợp với điều kiện mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh. - Trong điều kiện thông số cách điện các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh như hiện tại (điện dung nhỏ ), nếu áp dụng giải pháp tự động nối ngắn mạch pha qua điện trở 100Ω, không cần sử dụng mạch bù điện dung. Điện dung giới hạn khi không cần áp dụng giải pháp bù điện dung là C = 0,5µF/pha. Khi điện dung của mạng (0,5µF/pha < C < 1µF/pha), áp dụng phương pháp bù tĩnh với điện cảm bù Lb = 10,2H . Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN ĐIỆN GIẬT TRONG CÁC MẠNG ĐIỆN MỎ HẦM LÒ ĐIỆN ÁP DƯỚI 1200V VÙNG QUẢNG NINH 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về điều kiện an toàn điện giật trong các mạng điện hạ áp (điện áp 380V và 660V) khu vực mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh 6 1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về trạng thái cách điện mạng điện hạ áp khu vực hầm lò vùng Quảng Ninh [4] Vấn đề đảm bảo an toàn điện giật trong các mạng điện mỏ hầm lò cấp điện áp 380V và 660V đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu tập trung vào các hướng: - Nghiên cứu các phương pháp đo thực nghiệm xác định thông số cách điện của mạng điện mỏ; - -Nghiên cứu các giải pháp làm giảm dòng điện rò qua người khi chạm vào một pha của mạng điện mỏ; - Nghiên cứu xác định qui luật phụ thuộc giữa điện trở cách điện và điện dung của mạng với số lượng thiết bị và chiều dài mạng cáp đấu vào một máy biến áp khu vực; v.v... 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về thiết bị bảo vệ rò mạng điện hạ áp khu vực mỏ hầm lò [4] 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về điều kiện an toàn điện giật trong các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới - Đối với mạng ba pha trung tính cách ly điện áp trên 1000V, các tác giả Skrabex Ph. P., Mexiax E. P., Varenik E. A. đã xây dựng cơ sở lý thuyết phương pháp đo thông số cách điện của mạng bằng hai nguồn đo tần số 100 và 200Hz, đưa ra sơ đồ chức năng của hệ thống kiểm tra tự động điện trở cách điện của mạng [51], [52], [53]. - Nghiên cứu về dòng điện rò gây bởi sức điện động ngược của động cơ trong mạng 1140V sau khi cắt khỏi lưới, có các công trình nghiên cứu của Đdiuban V. S., Iaguđaep B. M.[55], Bildey Katya [16], Marenych K., Vasylets S., Kovalyova I. [17]. - Đối với các mạng điện mỏ điện áp 1140V có sử dụng biến tần, trong công trình [30], các tác giả Marenik K. N., Ruxian X. A., Đubinin M. X. đã nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình quá độ đến sự 7 làm việc ổn định của rơle rò. Kết quả đã xây dựng được mô hình toán cho việc xét các yếu tố trên. - Nghiên cứu đảm bảo điều kiện an toàn điện trong các mạng điện mỏ điện áp 1140V có sử dụng các bộ biến đổi bán dẫn công suất còn có các công trình của Petrushin E. I. [33], Xavitsky V. N., Belôsitôv A. I., Xavitsky A. V. [36], Xmagulôva K. K. [40]. - Nghiên cứu về thiết bị bảo vệ rò mạng 1140V, trong công trình nghiên cứu của mình, Varenik E. A. đã đề xuất các nguyên lý để xây dựng thiết bị kiểm tra cách điện và bảo vệ rò mạng 1140V theo sơ đồ khối: khối kiểm tra cách điện, khối tự động hiệu chỉnh bù điện dung, khối xác định và nối ngắn mạch pha, khối bảo vệ ngắt khi điện trở cách điện giảm đến mức nguy hiểm. - Tác giả cũng kết luận rằng, với mức điện áp 1200V để giảm dòng rò khoảnh khắc và đảm bảo an toàn điện giật thiết bị bảo vệ rò cần phải có thêm chức năng phát hiện và nối ngắn mạch pha [22]. - Nghiên cứu về thiết bị xác định và nối ngắn mạch pha có các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau như: - Thuật toán xác định pha con người chạm phải có tính đến sự mất đối xứng của mạng của Chornôux E. V. [45]; - Ảnh hưởng của sóng hài bậc cao trong các mạng 1140V có sử dụng biến tần đến chế độ làm việc của thiết bị phát hiện và nối ngắn mạch pha của Chornôux E. V [46]; - Sơ đồ thiết bị phát hiện và nối ngắn mạch pha dùng các phần tử logic [42]. - Ở các nước thuộc Liên Xô cũ, đối với mạng 1140V, từ những năm sáu mươi của thế kỷ XX đã sử dụng rơle rò loại РУ-1140. 8 - Từ năm 1985 trong các mạng điện áp 1140V ở các nước thuộc Liên Xô cũ sử dụng loại rơle rò АЗУР-4 với chế độ bù tĩnh và có khối nối ngắn mạch pha hư hỏng cách điện. - Từ năm 2010, trong các mạng điện mỏ điện áp 1140V đã đưa vào vận hành rơle rò loại АЗУР-4М có ứng dụng kỹ thuật vi xử lý [31], [35]. - Đặc điểm nổi bật khác với các rơle rò 380V và 660V, rơle rò 1140V của Nga có bộ hạn chế dòng rò khoảnh khắc đến giá trị an toàn bằng giải pháp nối ngắn mạch pha rò xuống đất. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Mặc dù cấp điện áp 1140V đã được sử dụng nhiều năm nay ở một số mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh nhưng hầu như chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề đảm bảo an toàn điện giật khi vận hành mạng. Các tiêu chuẩn lắp đặt và vận hành mạng điện mỏ hầm lò cấp điện áp 1140V vẫn chưa có một văn bản riêng. Về cơ bản chúng vẫn được thực hiện theo [1]. Nhận xét chương 1 Đặc điểm khác cơ bản của các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V so với các mạng điện 380V và 660V là sự có mặt của các động cơ không đồng bộ ba pha có công suất hàng trăm kW. Năng lượng khi ngắt các động cơ này có thể gây ra một điện lượng lớn hơn nhiều lần điện lượng an toàn cho phép (Qat = 50mAs) [35]. Vì vậy, nếu chỉ áp dụng các giải pháp đảm bảo an toàn điện giật như trong mạng 380V và 660V có thể không đảm bảo điều kiện an toàn trong mạng 1140V. Giải pháp tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha rò mặc dù đã được sử dụng trong các rơle rò cấp điện áp 1140V của các nước thuộc Liên Xô cũ từ những năm 60 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, vấn đề nghiên 9 cứu để đạt được độ nhạy và độ tin cậy xác định pha rò cao của thiết bị vẫn luôn là một bài toán có tính thời sự. Ở Việt Nam, cấp điện áp 1140V đã được sử dụng nhiều năm nay và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong thời gian tới. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo điều kiện an toàn điện giật cho các mạng điện hầm lò điện áp 1140V hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Chương 2 NGHIÊN CỨU TRẠNG THÁI CÁCH ĐIỆN CÁC MẠNG ĐIỆN MỎ HẦM LÒ ĐIỆN ÁP 1140V VÙNG QUẢNG NINH 2.1. Tổ chức cung cấp điện 1140V mỏ hầm lò Quảng Ninh 2.1.1. Các phương án cung cấp điện cho khu vực lò chợ và lò chuẩn bị điện áp 1140V 2.1.2. Tổ chức cung cấp điện 1140V trong các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh 2.2. Lựa chọn phương pháp đo để xác định thông số cách điện các mạng 1140V mỏ hầm lò Quảng Ninh 2.2.1. Nghiên cứu các phương pháp đo thông số cách điện của mạng điện ba pha trung tính cách ly điện áp dưới 1000V 6 phương pháp gồm: Phương pháp không tải và ngắn mạch; Phương pháp vôn-ampe; Phương pháp sử dụng vôn kế, ampe kế và oát kế; Phương pháp ba vôn kế 1; Phương pháp ba vôn kế 2; Phương pháp sử dụng dụng cụ nhạy pha. 2.2.2. Nghiên cứu các phương pháp đo thông số cách điện của mạng điện ba pha trung tính cách ly điện áp trên 1000V 4 phương pháp gồm: Các phương pháp sử dụng điện áp làm việc của mạng làm điện áp đo; Các phương pháp sử dụng nguồn điện áp tần số công nghiệp làm điện áp đo; Các phương pháp sử dụng nguồn điện áp khác tần số công nghiệp làm điện áp đo; Phương pháp sử dụng nguồn điện một chiều làm điện áp đo. 10 2.2.3. Lựa chọn phương pháp đo để xác định thông số cách điện của mạng điện 1140V mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh Phương pháp ba vôn kế 2 có ưu điểm nổi bật là không cần tạo ngắn mạch nhân tạo, kỹ thuật đo và dụng cụ đo đơn giản, tính toán tuy phức tạp nhưng nếu kết hợp với máy tính lại thuận lợi nên tác giả lựa chọn để thiết kế dụng cụ đo các thông số cách điện mạng 1140V hầm lò vùng Quảng Ninh 1CD 3V 2V 1V V 2CD 3CD 1fC 2fC 3fC Hình 2-21. Sơ đồ nguyên lý đo để xác định thông số cách điện mạng 1140V mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh dùng điện dung phụ Tính toán thông số cách điện theo phương pháp ba vôn kế 2. - Điện dẫn và điện trở tổng cách điện được xác định theo các biểu thức: ( ) ( ) ( ) ( ) ( )[ ] ( ) ( )2/2/ //// 2/2/ // ; 1 ddaa dddaaaC C ddaa addaC R g f f −+− −−− = −+− − = ∑ = ∑ ∑ ω (2-32) - Các hệ số a, a/, d, d/ được xác định theo biểu thức: ( ) ( ) 2 2 2 / 2 / 2 / 2 / 2 2 / 2 / 2 / 2 6 2 6 2 3 . 2 3 . A B C f f A B C f f C B f C B f U U U a U U U U U a U U U Ud U U Ud U − + = + − + = + − = − = (2-33) 2.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm xác định thông số cách điện các mạng điện 1140V mỏ hầm lò Quảng Ninh 2.3.1. Sai số và khử sai số khi đo thực nghiệm [11] 11 2.3.2. Phân tích các kết quả nghiên cứu thực nghiệm thông số cách điện của mạng 1140V vùng Quảng Ninh [14] Các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh hiện tại có điện dung cách điện trung bình Ccdtb = 0,39µF hoặc Ctb= 0,13µF/pha, điện trở cách điện trung bình Rcdtb = 75kΩ hoặc Rtb= 225kΩ/pha; điện dung cách điện cực đại Cmax = 0,19µF/pha, điện trở cách điện nhỏ nhất Rmin = 168kΩ/pha. Nhận xét chương 2 - Có nhiều phương pháp đo thực nghiệm để xác định thông số cách điện (điện trở và điện dung của mạng so với đất) của mạng ba pha trung tính cách ly điện áp trên và dưới 1000V. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng phù hợp. - Phươ ... ảo sát dòng điện rò và điện lượng qua người khi ngắt một nhóm động cơ có thông số giống nhau và khác nhau 3.3.4. Khảo sát dòng điện rò và điện lượng qua người khi chạm vào cáp chính và khi chạm vào cáp nhánh Hình 3-17. Dòng điện rò và điện lượng qua người khi chạm vào một pha của cáp chính mạng 1140V 15 Hình 3-19. Dòng điện rò và điện lượng qua người khi chạm vào một pha của cáp nhánh mạng 1140V 3.3.5. Khảo sát dòng điện rò và điện lượng qua người khi áp dụng giải pháp nối ngắn mạch pha con người chạm phải - Nối ngắn mạch pha phía nguồn: cnm tt = Hình 3-22. Dòng điện rò và điện lượng qua người khi nối ngắn mạch pha rnm = 100 Ω với tnm = tc = 0,12s (khi chạm vào cáp nhánh) - Nối ngắn mạch pha phía tải: cnm tt = Hình 3-23. Dòng điện rò và điện lượng qua người khi nối ngắn mạch pha phía tải Nhận xét chương 3 - Thời gian quá trình quá độ của dòng điện rò khi không có bù điện dung là nhỏ hơn 20ms, Khi có bù vượt quá 130ms trong điều kiện thông số cách điện hiện tại của mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh. 16 - Sức điện động ngược của động cơ làm tăng đáng kể thời gian tồn tại của dòng điện rò qua người. Vì vậy điện lượng do dòng điện này gây ra có thể vượt quá nhiều lần điện lượng an toàn cho phép (Qat = 50mAs). Do ảnh hưởng của sức điện động ngược động cơ, khi người chạm vào một pha của cáp chính là ít nguy hiểm hơn khi chạm vào một pha của cáp nhánh. - Giải pháp nối ngắn mạch pha con người chạm phải làm giảm đáng kể dòng điện rò và điện lượng qua người. Hiệu quả nhất là nối ngắn mạch pha phía tải. Tuy nhiên, việc thực hiện giải pháp nối ngắn mạch pha phía tải khó thực hiện được trong thực tế do điểm chạm của con người là không thể biết trước. Vì vậy, khả thi hơn là áp dụng nối ngắn mạch pha tại đầu ra của biến áp khu vực mỏ hầm lò (đặt trong rơle bảo vệ rò). Chương 4 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ĐIỀU KIỆN AN TOÀN ĐIỆN GIẬT TRONG CÁC MẠNG ĐIỆN MỎ HẦM LÒ ĐIỆN ÁP 1140V VÙNG QUẢNG NINH 4.1. Phân loại các phương pháp và thiết bị đảm bảo điều kiện an toàn điện giật trong các mạng điện khu vực mỏ hầm lò Hình 4-1. Phân loại phương pháp và thiết bị bảo vệ tự động khỏi điện giật trong công nghiệp mỏ 17 4.2. Đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn điện giật áp dụng cho các mạng điện 1140V mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh 4.2.1. Chọn dòng an toàn khoảnh khắc hợp lý t roi 0 1T 3T2T 4T ct 1t 3t2t 4t nDCT t e − Hình 4-3. Đồ thị mô tả sự biến thiên của dòng điện rò qua người Đối với mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V cung cấp cho một khu khai thác có động cơ công suất từ trên 175kW đến 300kW, các hằng số thời gian TnDC = 1,5s và TDC = 2,5s. Điện lượng chảy qua cơ thể người trong từng khoảng thời gian được xác định theo các biểu thức [56]: 0)( 0210 ≈+= ITTQ (I0 là dòng một chiều đo kiểm tra điện trở cách điện cỡ 0,6mA); 01 1 0 2 1 11 ≈= ∫ T rodtiT TQ ; 2 0 2 2 22 21 TIdti T TQ ro T ro == ∫ ; roronDCnDCroro T roDC IITTITIdtiT TQ 684,0456,06,0..76,076,01 3 0 2 3 33 3 ==≈≈= ∫ ; // 0 2/ 4 44 475,019,0 1 roDCroroDC ITIdtiT TQ =≈= ∫ ∞ . Tổng điện lượng qua người: / 243210 475,0684,0 rororo IIITQQQQQQ ++≈++++= (4-6) Vậy để đảm bảo điều kiện an toàn điện giật cho mạng 1140V cần chọn dòng an toàn khoảnh khắc theo điều kiện: 2 3 2 0,684 ( ) 0,684 ( 0,684)ro ro c qtqd ro ro c ro atQ Q Q T I I t t I I t I Q≈ + = + = − + ≈ + ≤ Suy ra: 0, 684 at ak c QI t = + , mA (4-7) 18 Áp dụng (4-7), nếu lấy Qat = 50mAs, với mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V thời gian tác động của hệ thống bảo vệ rò tc = 0,12s, 62akI mA= . Nếu chọn dòng an toàn khoảnh khắc Iak = 62mA, kết quả mô phỏng Matlab Simulink trên hình 4-4 cho thấy, điện lượng qua người ở thời điểm hở mạch tiếp điểm công tắc tơ không vượt quá 50mAs, tức là đảm bảo yêu cầu an toàn điện giật. Hình 4-4. Dòng điện rò và điện lượng qua người khi chọn dòng Iak = 62mA 4.2.2. Áp dụng giải pháp tự động nối ngắn mạch pha rò 3 2 1 3 3 3 1 1 2 3 3 2 + + + − − − − − − − − − 0U AU BU CU 1C A B AK C BKCK nm R 2C 1R 2R 3R 4R AK BK CK 2C 2C1C 1C 3R 3R 4R 4R E+ E+ E+ )(AUV )(BUV )(CUV ∑1 ∑2 ∑3 tđU 1OA 2OA 3OA 1NOR 2NOR 3NOR 1BJT 2BJT 3BJT 2D 1D 4D 3D 5D 6D V1140 2,1Dz 4,3Dz 6,5Dz Hình 4-13. Sơ đồ nguyên lý thiết bị tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha Phân tích ưu nhược điểm của các thiết bị phát hiện pha chạm đất phản ứng theo các dạng tín hiệu vào nêu trên, để phù hợp với thực tế mạng điện hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh, tác giả đề nghị xây dựng thiết bị phát hiện pha người chạm phải để điều khiển thiết bị tự động nối ngắn mạch pha phản ứng theo hiệu số giữa trị tuyệt đối 19 điện áp của pha có pha vượt trước và tổ hợp điện áp hai pha còn lại và điện áp thứ tự không (hình 4-13). Hình 4-15. Mô phỏng đo điện áp khi có rò pha A qua điện trở rò bằng 1kΩ Đồ thị mô tả quan hệ phụ thuộc giữa điện áp đưa vào cơ cấu thừa hành nối ngắn mạch các pha khi điện trở rò và điện dung của mạng thay đổi như hình 4-17. -50.0 -40.0 -30.0 -20.0 -10.0 0.0 10.0 20.0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0 )(BU v )(CU v )(AU v ΩkRro , VU v , Hình 4-17. Sự phụ thuộc của điện áp vào cơ cấu thừa hành nối ngắn mạch các pha khi điện trở rò thay đổi -50.0 -40.0 -30.0 -20.0 -10.0 0.0 10.0 20.0 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 VU v , FC µ, )(AU v )(CU v )(BU v Hình 4-18. Sự phụ thuộc của điện áp vào cơ cấu thừa hành nối ngắn mạch các pha khi điện dung của mạng thay đổi 20 Từ đồ thị hình 4-17 và 4-18 cho thấy, điện áp vào cơ cấu thừa hành nối ngắn mạch pha A luôn có giá trị dương, điện áp vào cơ cấu thừa hành nối ngắn mạch pha B và C luôn có giá trị âm. A B C V12+ V12+ V12+ 3D 1D 2D 4D 5D 6D nmr 1R 2R4 R 3R 5R 8R 6R 7R 9R 12R 10R 11R nmr nmr 1NOR 1BJT 2BJT 3BJT 2OA 2NOR 3NOR 1OA 3OA V12+ tdU 13R 14R 1CA 1Dz 2Dz 3Dz 4Dz 5Dz 6Dz 15R 16R 17R )( AvU )(BvU )(CvU 23R 18R19 R 20R 21R 22R 4OA 29R 30R 25R 26R 27R 28R 5OA 35R 24R 31R 32R 33R 34R 6OA A B C + + + + 36R 37R 38R 39R 40R 41R 42R 43R 45R 44R 46R 47R 1C 3C 2C 4C 7D 8D 9D 10D 5C 5C 5C6C 6C 6C 2OptoTriac 1OptoTriac 3OptoTriac Hình 4-32. Sơ đồ nguyên lý thiết bị tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha Hình 4-34. Mạch tự động nối ngắn mạch pha khi rò pha B qua điện trở 1 Ωk 21 Hình 4-35. Thời gian tác động của mạch tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha khi có rò pha B qua điện trở 1 Ωk Từ đồ thị trên hình 4-35 cho thấy, thời gian tác động của thiết bị tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha không vượt quá 50ms (thời gian cho phép là từ 0,12s đến 0,17s). Điều này chứng tỏ sơ đồ có thời gian tác động nhanh, đáp ứng tốt yêu cầu của thiết bị tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha. 4.2.3. Áp dụng giải pháp bù hợp lý thành phần điện dung của dòng điện rò Để hạn chế dòng điện rò qua người khi chạm vào một pha của mạng điện mỏ hầm lò 1140V vùng Quảng Ninh cần nghiên cứu áp dụng phương pháp bù tĩnh. Hình 4-38. Điện lượng qua người khi chạm vào một pha mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh (tnm = tc = 0,12s) q , A s i, A t,s 22 Kết quả mô phỏng trên hình 4-38 với thông số cách điện vùng Quảng Ninh (R = 168kΩ/pha, C = 0,19µF/pha) cho thấy, khi không bù điện dung, nếu áp dụng giải pháp nối ngắn mạch pha khi tnm = tc = 0,12s, rnm = 100Ω điện lượng qua người bằng 20mAs, tức là nhỏ hơn nhiều điện lượng an toàn. Hình 4-42. Điện lượng qua người khi thời gian tác động của thiết bị nối ngắn mạch pha tnm = tc = 0,12s, ( 0,5ghC = µF/pha) Từ kết quả khảo sát trên các hình 4-42 cho thấy, 60R = kΩ/pha để đảm bảo điện lượng qua người không vượt quá điện lượng an toàn Qat = 50mAs, tnm = tc = 0,12s, với điện trở nối ngắn mạch bằng 100 Ω , khi mạng có điện dung 0,5C ≤ µF/pha không cần áp dụng giải pháp bù điện dung. Hình 4-44. Dòng rò và điện lượng qua người khi C = 1µF/pha, R = 62 kΩ/pha, tnm = tc = 0,12s, không bù q, A s i, A t,s FC µ55,0=FC µ5,0=FC µ45,0= FC µ4,0= 23 Hình 4-45. Dòng rò và điện lượng qua người khi C = 1µF/pha, R = 62 kΩ/pha, tnm = tc = 0,12s, bù với điện cảm bù Lb = 10,2H So sánh hai kết quả trên hình 4-44 và 4-45 cho thấy, khi không bù điện lượng qua người bằng khoảng hơn 80mAs, tức là lớn hơn điện lượng an toàn. Khi có bù với điện cảm bù bằng 10,2H điện lượng qua người khoảng 50mAs. Nhận xét chương 4 - Với thời gian tác động của hệ thống bảo vệ rò là 0,12s, dòng an toàn khoảnh khắc để tính toán điều kiện an toàn điện giật cho các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh nên chọn bằng Iak = 62mA. Muốn tăng dòng an toàn khoảnh khắc tính toán cho mạng 1140V, cần hạn chế ảnh hưởng do sức điện động ngược của động cơ đến dòng điện rò bằng giải pháp tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha. - Sơ đồ mạch tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha được thiết kế trên hình 4-32 có độ nhạy và độ tin cậy xác định pha rò cao, cấu tạo đơn giản, thời gian tác động nhanh, có thể sử dụng các linh kiện điện tử thông dụng. - Trong điều kiện thông số cách điện các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh như hiện tại (điện dung của mạng FC µ5,0< ), nếu áp dụng giải pháp tự động nối ngắn mạch pha, có 24 thể bỏ không sử dụng mạch bù điện dung. Trường hợp trong tương lai mạng kéo dài với điện dung pha lớn hơn điện dung giới hạn 0,5µF ( FCF µµ 15,0 ≤< ), áp dụng phương pháp bù tĩnh với điện cảm bù bằng 10,2H. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trong các mỏ hầm lò Việt Nam, cấp điện áp 1140V đã được sử dụng hàng chục năm nay và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong thời gian tới. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo điều kiện an toàn điện giật cho các mạng điện hầm lò điện áp 1140V chưa có công trình nghiên cứu nào ở trong nước đề cập đến. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu của đề tài luận án vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn. Từ kết quả nghiên cứu của tác giả luận án cho phép rút ra được những kết luận sau đây: 1. Có nhiều phương pháp đo để xác định thông số cách điện của mạng ba pha trung tính cách ly. Tuy nhiên, phương pháp ba vôn kế 2 có ưu điểm nổi bật là không cần tạo ngắn mạch nhân tạo, kỹ thuật đo và dụng cụ đo đơn giản, quá trình đo không yêu cầu cắt rơle bảo vệ rò nên là phù hợp để đo thông số cách điện các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V. 2. Các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh hiện tại có điện dung cách điện trung bình Ccdtb = 0,39µF hoặc Ctb= 0,13µF/pha, điện trở cách điện trung bình Rcdtb = 75kΩ hoặc Rtb = 225kΩ/pha; điện dung cách điện cực đại Cmax = 0,19µF/pha, điện trở cách điện nhỏ nhất Rmin = 168kΩ/pha. 3. Mô hình mạch và mô hình Matlab Simulink tính dòng điện rò và điện lượng qua người do tác giả xây dựng đã kể đến ảnh hưởng do sức điện động ngược của động cơ công suất lớn. Sức điện động ngược của động cơ làm tăng đáng kể thời gian tồn tại của dòng điện 25 rò qua người và điện lượng do dòng điện này gây ra có thể vượt quá nhiều lần điện lượng an toàn cho phép (Qat = 50mAs). Thời gian cắt của thiết bị bảo vệ rò hầu như không giảm được hơn nữa. Vì vậy, để đảm bảo điều kiện an toàn điện giật khi vận hành mạng điện mỏ 1140V phải có giải pháp hạn chế ảnh hưởng của sức điện động ngược của động cơ. 4. Giải pháp nối ngắn mạch pha con người chạm phải làm giảm đáng kể dòng điện rò và điện lượng qua người (tùy thuộc vào điện trở và thời gian nối ngắn mạch). Áp dụng nối ngắn mạch pha tại đầu ra của biến áp khu vực mỏ hầm lò (đặt trong rơle bảo vệ rò). 5. Sơ đồ mạch tự động phát hiện và nối ngắn mạch pha trên hình 4-32 được thiết kế theo nguyên tắc phản ứng với hiệu số trị tuyệt đối giữa điện áp pha vượt trước và tổ hợp điện áp hai pha còn lại và điện áp thứ tự không, với các hệ số được chọn theo tỷ lệ (4-26) có độ nhạy và độ tin cậy xác định pha rò cao, cấu tạo đơn giản, có thể sử dụng các linh kiện điện tử thông dụng hiện có trong nước. 6. Trong điều kiện thông số cách điện các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh như hiện tại, nếu áp dụng giải pháp tự động nối ngắn mạch pha qua điện trở 100Ω, có thể bỏ không cần sử dụng mạch bù điện dung. Trường hợp trong tương lai mạng kéo dài với điện dung lớn hơn điện dung giới hạn 0,5µF/pha, áp dụng phương pháp bù tĩnh với điện cảm bù bằng 10,2H. 7. Kiến nghị áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài luận án trong việc thiết kế, chế tạo thiết bị bảo vệ rò cấp điện áp 1140V phù hợp với điều kiện các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh. 26 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Điện khí hóa xí nghiệp Mỏ và Dầu khí, khoa Cơ điện, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Kim Ngọc Linh 2. TS Trần Minh Phản biện 1: TSKH Trần Kỳ Phúc Phản biện 2: PGS.TS Phạm Văn Bình Phản biện 3: PGS.TS Võ Quang Lạp Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường đại học Mỏ - Địa chất vào hồi ..giờ ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất 27 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Kim Ngọc Linh, Nguyễn Văn Quân (2011), “Nghiên cứu xây dựng sơ đồ mạch rơle bảo vệ rò điện mỏ hầm lò phù hợp đặc tính biến dạng cho mạng điện”, Tạp chí KHKT Mỏ-Địa chất, 01/2011 (số 33), tr. 58-60. 2. Nguyễn Văn Quân, Kim Ngọc Linh (2012), “Nghiên cứu lựa chọn phương pháp đo xác định thông số cách điện các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 5-2012, tr. 6-10 và 13. 3. Nguyễn Văn Quân và nnk (2012), “Nghiên cứu đảm bảo điều kiện an toàn điện giật trong các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh”, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 6968/QĐ-BCT, ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương. 4. Nguyễn Văn Quân và nnk (2013), “Nghiên cứu xây dựng phương pháp bù hiệu quả thành phần điện dung của dòng điện rò trong các mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số 7100/QĐ- BCT ngày 27 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương. 5. Nguyễn Văn Quân, Kim Ngọc Linh (2014), “Mô hình mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V vùng Quảng Ninh về phương diện an toàn điện giật”, Tạp chí KHKT Mỏ-Địa chất, số 45/2014, tr.49-53. 6. Kim Ngọc Linh, Kim Cẩm Ánh, Nguyễn Văn Quân (2014), “Hạn chế dòng rò trong mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V bằng giải pháp nối ngắn mạch pha”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 4-2014, tr. 7-10. 7. Kim Ngọc Linh, Kim Cẩm Ánh, Nguyễn Văn Quân (2014), “Một phương pháp tính dòng rò khoảnh khắc cho mạng điện mỏ hầm lò điện áp 1140V”, Tuyển tập tóm tắt các báo cáo, Hội nghị khoa học lần thứ 21, Trường Đại học Mỏ-Địa chất, tháng 11-2014, trang 27-33.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dam_bao_dieu_kien_an_toan_dien_gi.pdf