Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ thống phát điện gió – Diesel nhằm nâng cao mức thâm nhập điện gió với lưới cô lập
Các hệ thống phát điện sử dụng năng lượng tái tạo đã và đang phát triển ở vùng
sâu, vùng xa, hải đảo1, những nơi mà sự phát triển lưới điện quốc gia không khả thi
về mặt kinh tế [15,42,61,65]. Ở Việt Nam có rất nhiều đảo có điều kiện tương tự như
những vùng đã lắp đặt hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trên thế giới [78].
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách định hướng và hỗ trợ cho sự phát triển
điện gió, điển hình: Quyết định số 37/2011/QĐ–TTg, 1208/2011/QĐ–TTg. Như vậy,
phát triển các hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel là rất cần thiết và phù hợp với
xu hướng chung của thế giới
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ thống phát điện gió – Diesel nhằm nâng cao mức thâm nhập điện gió với lưới cô lập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ thống phát điện gió – Diesel nhằm nâng cao mức thâm nhập điện gió với lưới cô lập
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LÊ THÁI HIỆP NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN GIÓ – DIESEL NHẰM NÂNG CAO MỨC THÂM NHẬP ĐIỆN GIÓ VỚI LƯỚI CÔ LẬP Chuyên ngành: Kỹ thuật điện Mã số: 62520202 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN HÀ NỘI - 2015 ii Công trình này được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ VĂN DOANH 2. TS. NGUYỄN THẾ CÔNG Phản biện 1: TSKH. Trần Kỳ Phúc Phản biện 2: PGS.TS. Lê Mạnh Việt Phản biện 3: PGS.TS. Kim Ngọc Linh Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi .. giờ, ngày tháng. năm . Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các hệ thống phát điện sử dụng năng lượng tái tạo đã và đang phát triển ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo1, những nơi mà sự phát triển lưới điện quốc gia không khả thi về mặt kinh tế [15,42,61,65]. Ở Việt Nam có rất nhiều đảo có điều kiện tương tự như những vùng đã lắp đặt hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trên thế giới [78]. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách định hướng và hỗ trợ cho sự phát triển điện gió, điển hình: Quyết định số 37/2011/QĐ–TTg, 1208/2011/QĐ–TTg. Như vậy, phát triển các hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel là rất cần thiết và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. 2. Tình hình nghiên cứu về hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Đã có nhiều công trình nghiên cứu quan tâm đến việc lựa chọn hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel tối ưu. Tính toán tối ưu xác định số lượng tuabin gió và loại tuabin gió để lắp đặt cho nhiều khu vực được kết nối với nhau thành một hệ thống [47]. Tuy nhiên nghiên cứu này không tính toán cho lưới cô lập. Bên cạnh đó, các nghiên cứu [28,29] cũng đã tính toán được số lượng tuabin gió phù hợp trong hệ này. Tuy nhiên các nghiên cứu [28,29] chỉ tính toán cho một loại tuabin gió, chẳng hạn loại 600kW trong [29]; loại 1500kW trong [28]. Cá biệt, có nghiên cứu chỉ tính toán lựa chọn một tuabin gió vận hành cùng một máy phát điện diesel [43]. Chương trình tính toán trong các nghiên cứu [28,29] dùng để tính toán cho cả vòng đời của dự án, chứ không phải là chương trình tính toán theo vận hành. Như vậy, cách giải quyết vấn đề ở các nghiên cứu này không phù hợp cho việc tính toán thiết kế một trạm điện gió mới cho các đảo ở nước ta. Các nghiên cứu [85,87] đều nghiên cứu về tối ưu chế độ vận hành của hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel, nhưng có thiết bị phụ trợ. Các nghiên cứu [37,40,41] đã đánh giá chỉ số hiệu năng của hầu hết các công nghệ lưu trữ năng lượng. Từ đó, bình áp suất dùng để lưu trữ năng lượng được áp dụng vào hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel cấp nguồn cho một khu dân cư. Trong trường hợp phụ tải đỉnh là 851 kW thì giảm tiêu hao nhiên liệu 27%; trong trường hợp áp dụng cho phụ tải 5 kW thì giảm tiêu hao nhiên liệu là 98% [37,38,39,40]. Sử dụng cuộn siêu cảm làm kho từ trong lưới cô lập với tải 650 kW cho chất lượng tần số cũng như chất lượng công suất tương đối tốt [84]. Hiện nay, việc tích hợp khớp ly hợp điện từ (EMC) vào tuabin gió cũng mới chỉ được đề xuất trong các nghiên cứu [70,71,72]. Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ nhằm mục đích khẳng định tuabin gió loại máy phát đồng bộ nối trực tiếp với lưới được tích hợp EMC có chất lượng điện năng tương đương với các loại tuabin gió có tốc độ thay đổi hiện nay. 1 Trong quyển luận án này, để tránh trùng lặp quá nhiều từ “vùng” từ đây trở về sau cụm từ “vùng sâu, vùng xa, hải đảo” sẽ được viết ngắn gọn là “vùng cô lập”. 2 2 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam đều về vấn đề điều khiển tuabin gió sử dụng máy phát không đồng bộ cấp nguồn từ hai phía (DFIG). Nghiên cứu phương pháp điều khiển máy phát loại DFIG trên cơ sở: các thuật toán điều chỉnh đảm bảo phân ly giữa momen và hệ số công suất [10,11]; các thuật toán phi tuyến trên cơ sở kỹ thuật Backstepping [1,2]; phương pháp tựa theo thụ động Euler-Lagrange và luật Hamiltonian [6]; điều khiển bám lưới [17]. Bên cạnh đó, cũng có các nghiên cứu để đảm bảo chất lượng điện năng của DFIG: điều chỉnh ổn định điện áp [18]; khử sai lệch tĩnh trên cơ sở các thuật toán phi tuyến theo kỹ thuật Backstepping [3]; điều khiển dòng thích nghi bền vững trên cơ sở kỹ thuật Backstepping [4]. Ngoài ra, để tuabin gió có thể hỗ trợ lỗi lưới không đối xứng và sập lưới đối xứng, nghiên cứu [13] đã phân tích và đề xuất phương pháp tựa thụ động cho DFIG. Điều kiện gió và khí hậu của Việt Nam có những đặc điểm riêng, do đó cần có thiết kế tuabin gió phù hợp. Do đó nghiên cứu [12] đã thiết kế và chế tạo máy phát điện gió công suất 10–30kW. Tuy nhiên kết quả vận hành còn chưa phù hợp với điều kiện khí hậu ở Việt Nam. Nghiên cứu [19] đã đề nghị với lưới cô lập nên lắp đặt loại tuabin gió sử dụng máy phát không đồng bộ roto lồng sóc (SCIG – Squirrel Cage Induction Generator) hoặc máy phát đồng bộ nam châm vĩnh cửu (PMSG – Permanent Magnet Synchronous Generator). Tuy nhiên nghiên cứu [19] chỉ khẳng định SCIG và PMSG tốt hơn DFIG mà chưa có mô phỏng hoặc thực nghiệm kiểm chứng. Nghiên cứu này cũng chưa xác định được sẽ sử dụng tuabin gió công suất bao nhiêu và lắp đặt bao nhiêu tuabin gió. Các nghiên cứu [19,60] đã thống kê chi tiết về tính năng của từng loại thiết bị phụ trợ, phân tích và đề xuất sử dụng máy phát điện diesel tải thấp để nâng tỷ lệ thâm nhập điện gió lên 70%Pt mà vẫn đảm bảo ổn định tần số. Nghiên cứu [32] đã mô phỏng chế độ vận hành theo hướng sử dụng tối đa năng lượng gió trên Matlab với hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel không có thiết bị phụ trợ trong lưới cô lập. Tuy nhiên nghiên cứu này chưa quan tâm đến phân bố công suất phản kháng cho điện gió và điện diesel, cũng như chưa kể đến giới hạn làm việc của từng máy phát, chưa thể hiện tỷ lệ thâm nhập điện gió phù hợp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đối với hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập thì hai chỉ tiêu quan trọng là chất lượng điện năng2 và tỷ lệ thâm nhập điện gió. Hai tiêu chí này tỷ lệ nghịch với nhau trong vùng có tỷ lệ thâm nhập điện gió cao. Do vậy, cần có phương pháp vận hành phù hợp để tối đa hóa tỷ lệ thâm nhập điện gió mà vẫn đảm bảo chất lượng điện năng. Đây chính là mục đích nghiên cứu của luận án. Qua phân tích tình hình nghiên cứu về hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập cho thấy còn một số vấn đề chưa được giải quyết trọn vẹn, kết hợp với mục tiêu vừa trình bày thì luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: ● Nghiên cứu điều kiện vận hành ổn định hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập hoàn toàn không có thiết bị phụ trợ. 2 Chỉ tiêu chất lượng điện năng được nghiên cứu trong luận án chỉ giới hạn ở hai tiêu chí là độ lệch điện áp và độ lệch tần số. 3 3 ● Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác điện gió mà vẫn đảm bảo chất lượng điện năng và vận hành ổn định đối với hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập. ● Nghiên cứu xác định loại và số lượng tuabin gió (lắp đặt mới) phù hợp với trạm điện diesel đã có ở vùng cô lập nhằm đạt được hiệu quả khai thác điện gió cao nhất. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về tuabin gió sử dụng DFIG kết nối với các máy phát điện diesel trong lưới cô lập. Đối tượng cụ thể trong các khảo sát được lựa chọn là hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel ở đảo Phú Quý. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp tính toán và giải pháp vận hành nhằm đạt tỷ lệ thâm nhập điện gió lớn nhất đối với hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel đã có. Đồng thời cũng nghiên cứu phương pháp tính toán để xác định được trạm điện gió phù hợp với trạm điện diesel đã có ở vùng cô lập. 5. Phương pháp nghiên cứu ● Thu thập và tổng hợp các tài liệu về hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel. ● Thiết lập mô hình toán cho các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ thâm nhập điện gió của hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel không có thiết bị phụ trợ trong lưới cô lập; ● Ứng dụng mô hình toán đã đề xuất cho đối tượng cụ thể là hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel ở đảo Phú Quý; ● Mô phỏng kiểm nghiệm các giải pháp đề xuất trên phần mềm chuẩn (như MatLab, PSS/adept), kết quả thu được từ mô phỏng sẽ so sánh với số liệu thực tế để đánh giá hiệu quả của các đề xuất. 6. Nội dung và bố cục luận án Ngoài các mục theo quy định, nội dung nghiên cứu của luận án được trình bày trong 5 chương kết hợp với phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị và Phụ lục. Cụ thể: Chương 1. Tổng quát về hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập. Chương 2. Mô hình hóa hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel. Chương 3. Nghiên cứu tính ổn định của hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel với lưới cô lập. Chương 4. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập. Chương 5. Nghiên cứu xác định trạm điện gió phù hợp với trạm điện diesel đã có ở vùng cô lập. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Về khoa học: Luận án đã xây dựng cấu trúc điều khiển chung và thuật toán vận hành phù hợp cho hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel không có thiết bị phụ trợ trong lưới cô lập nhằm nâng cao mức thâm nhập điện gió. Bên cạnh đó, luận án cũng đã xây dựng phương pháp tính toán xác định loại và số lượng tuabin gió phù hợp với trạm điện diesel đã có ở vùng cô lập. Đây là cơ sở khoa học vững chắc cho ứng dụng hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong thực tiễn. Bên cạnh đó luận án sẽ là một tài liệu có ích cho học tập và làm cơ sở cho các nghiên cứu khác. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu được tính toán để áp dụng thực tế cho hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel ở đảo Phú Quý và các vùng tương tự. 4 4 Chương 1. TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN HỖN HỢP GIÓ – DIESEL TRONG LƯỚI CÔ LẬP 1.1. Đặt vấn đề Chương này giới thiệu khái quát về điện gió ở các vùng cô lập. Đồng thời tập trung phân tích các tính năng kỹ thuật của hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập. 1.2. Ứng dụng điện gió ở vùng cô lập Hệ thống phát điện gió kết hợp diesel thích hợp cho các vùng cô lập là những nơi mà sự mở rộng lưới điện quốc gia đến đó sẽ rất tốn kém. Ở Việt Nam đã có một số hệ thống phát điện sử dụng năng gió kết hợp với điện diesel. Trong số đó chỉ còn hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel ở đảo Phú Quý (Hình 1.4b [5]) đang vận hành và có tính chất tiêu biểu hơn (quy mô lớn nhất và hiệu quả nhất), nên luận án chọn làm đối tượng chính cho các tính toán và phân tích cũng như so sánh. 1.3. Khái quát về tuabin gió và máy phát điện diesel Cấu trúc tuabin gió và máy phát điện diesel trình bày trên Hình 1.15 và 1.17. 1.4. Điều khiển hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel Với hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập thường được điều khiển theo ba cấp khác nhau như Hình 1.20. Trong nghiên cứu [35] còn phân cấp mili giây. Chức năng cụ thể của các cấp như sau: ● Điều khiển cấp I, đây là cấp điều khiển trực tiếp tại từng nguồn phát, có cấu trúc tổng quát như Hình 1.19. Chức năng điều khiển theo đặc tính độ dốc được sử dụng để chia sẻ công suất nhằm điều chỉnh các thông số điện áp và tần số một cách tức thời khi các thông số này có thay đổi. Riêng đối với tuabin gió thì bao gồm điều khiển cấp 1 và cấp 2 (thể hiện trên Hình 1.15). Trạm điện gió 3x2 MW Trạm điện diesel 6x0,5 MW 0,69/22 kV 380 V 22kV 22 kV 471471 472 472 Tải Tải Hình 1.4b Hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trên đảo Phú Quý. Điều khiển RSC Điều khiển GSC Điều khiển cả tuabin gió Điều khiển cả trạm điện gió hoặc cả hệ thống điện Psref Qsref Pwref Qwref U, f, cosφ udcref Qgref iabcr i ab cs uabcs iabcg uabcw i a b cw ωr V β Gió Hộp số DFIG Lưới điện udc Điều khiển cấp 1 Điều khiển cấp 2 Điều khiển cấp 3 Điều khiển bảo vệ udc Thời gian đáp ứng khoảng mili giây Thời gian đáp ứng khoảng giây Thời gian đáp ứng khoảng phút Hình 1.15 Cấu trúc tổng thể hệ thống điều khiển và bảo vệ tuabin gió kiểu DFIG [36,64]. PMSG Động cơ diesel Lưới điện SG Máy phát kích từ chính Máy phát kích từ phụ Ikt2 Ikt1 CLQ Điều khiển AVR Điều tốc ω ωref Van Nhiên liệu Điều khiển chung Pdsref, Qdsref Uref U SG Hình 1.17 Cấu trúc cơ bản của máy phát điện diesel [31]. Pref P Điều khiển P Qref Q Điều khiển Q Điều khiển theo hệ trục d-q Nguồn công suất Lưới điện ∆f ∆U f fN U UN kFP ∆P P0 kUQ ∆Q Q0 Hình 1.19 Sơ đồ điều khiển theo đặc tính độ dốc khi có thay đổi tần số, điện áp [45]. 5 5 ● Điều khiển cấp II thực hiện điều chỉnh các thông số điện áp và tần số theo đặc tính độ dốc của nguồn phát khi các thông số này vượt quá giới hạn của tiêu chuẩn vận hành do các biến động lớn của phụ tải. Bên cạnh đó cấp điều khiển này cũng thực hiện việc phân chia phụ tải một cách cân đối cho từng nguồn phát cụ thể. Vì thực tế các máy phát trong trạm phát điện có đặc tính không hoàn toàn giống nhau nên dẫn đến sự tự phân chia phụ tải sẽ không bằng nhau. Thời gian đáp ứng của cấp điều khiển này thường tính bằng phút. ● Điều khiển cấp III bao gồm các phương thức sản xuất điện tối ưu dựa trên các số liệu dự đoán phụ tải cũng như dự đoán về tốc độ gió kết hợp với những số liệu đo đạt hiện tại. Ở cấp này điều chỉnh hệ thống theo chế độ vận hành đã xếp đặt trước một ngày hoặc nhiều giờ. Đồng thời cũng điều chỉnh hỗ trợ để các thông số điện áp và tần số trên lưới quay về trong giới hạn của tiêu chuẩn vận hành. Thời gian đáp ứng của cấp điều khiển này thường mất nhiều phút. Vấn đề phân cấp điều khiển hệ thống phát điện gió – diesel được trình bày trên đây là những tổng hợp cơ bản từ các nghiên cứu [25,35,45,88]. Các phân tích cụ thể hơn về vấn đề này có thể tìm thấy trong các công trình nghiên cứu vừa nêu. Mặc dù được điều khiển với nhiều phương pháp và nhiều cấp, nhưng thực tế vận hành hệ thống phát điện hỗ hợp gió – diesel trên thế giới còn nhiều hạn chế nên dẫn đến tỷ lệ thâm nhập điện gió còn khá thấp. Do vậy cần có nghiên cứu chuyên sâu cho từng điều kiện cụ thể hoặc từng phạm vi công suất cụ thể. 1.5. Vận hành hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesl Trong hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel với lưới cô lập thì hai chỉ tiêu chất lượng điện năng và mức thâm nhập điện gió tỷ lệ nghịch với nhau trong vùng có mức thâm nhập điện gió cao. Các thông số đặc trưng cho chất lượng điện năng mà luận án quan tâm là điện áp và tần số. Kết quả khảo sát được đ ... ) Tuabin:1.5 MW N w lap dat (may) P 1 /P t (% ) Nwlapdat (may) (b) 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 1 2 3 4 5 0 20 40 60 80 100 P t (kW) Tuabin:1.2 MW N w lap dat (may) P 1 /P t (% ) Nwlapdat (may) (c) 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 1 2 3 4 5 0 20 40 60 80 100 P t (kW) Tuabin:1 MW N w lap dat (may) P 1 /P t (% ) Nwlapdat (may) (d) 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 1 2 3 4 5 6 7 0 20 40 60 80 100 P t (kW) Tuabin:0.8 MW N w lap dat (may) P 1 /P t (% ) Nwlapdat (may) (e) 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 20 40 60 80 100 P t (kW) Tuabin:0.5 MW N w lap dat (may) P 1 /P t (% ) (f) Nwlapdat (may) Hình 5.5 Tỷ lệ phát công suất của trạm điện gió (P1) so với tổng công suất phụ tải (Pt) ứng với số tuabin gió khác nhau, khi có gió ở tốc độ 9m/s. Trạm điện gió được lắp đặt các tuabin gió kiểu C sử dụng DFIG với mức công suất (a) 2MW; (b) 1,5MW ; 1,2MW ; (d) 1MW ; (e) 0,8MW; (f) 0,5MW. 21 21 (a) 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 0 20 40 60 80 100 P t (kW) P 1 /P t (% ) 8 WTs 0.5 MW 5 WTs 0.8 MW 4 WTs 1.0 MW 4 WTs 1.2 MW 3 WTs 1.5 MW 3 WTs 2.0 MW 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 1 2 3 4 5 6 7 8 A1/At (%) Nwlapdat WT 2.0MW WT 1.5MW WT 1.2MW WT 1.0MW WT 0.8MW WT 0.5MW max 68.81% 80.72% 83.91% 84.59% 84.59% 84.59% (c) (d) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1 2 3 4 5 6 7 8 Aw/Nw (pu) Nwlapdat WT 2.0MW WT 1.5MW WT 1.2MW WT 1.0MW WT 0.8MW WT 0.5MW 0 10 20 30 40 50 60 1 2 3 4 5 6 7 8 P1/(PwNNwlapdat ) % Nwlapdat WT 2.0MW WT 1.5MW WT 1.2MW WT 1.0MW WT 0.8MW WT 0.5MW max 32.44% 42.16% 46.46% 46.46% 48.99% 49.35% min 15.27% 23.88% 23.27% 23.27% 28.15% 28.15% 49.35% max 32.44% 42.16% 46.46% 46.46% 48.99% 49.35% 28.15% 23.27% 15.27% (e) Hình 5.7 Thể hiện các đặc tính của tuabin gió sử dụng DFIG với các mức công suất khác nhau. (a) So sánh các loại tuabin gió trên phương diện P1/Pt; (c) So sánh các loại tuabin gió trên phương diện tỷ lệ sản xuất điện năng của trạm điện gió (A1) so với tổng điện năng tiêu thụ của phụ tải (At) khi vận hành ở tốc độ gió 9m/s với phụ tải của ngày 02/07/2014; (d) So sánh các loại tuabin gió trên phương diện hiệu quả sản xuất điện năng của mỗi tuabin gió 4; (e) So sánh các loại tuabin gió trên phương diện tỷ lệ công suất phát của trạm điện gió so với tổng công suất lắp đặt. Từ kết quả ở Hình 5.5 cho thấy rằng nên lắp đặt tối đa là 3 tuabin gió 1.5÷2 MW, hoặc 4 tuabin gió 1÷1,2 MW, hoặc 5 tuabin gió 0,8 MW, hoặc 8 tuabin gió 0,5 MW. Nếu lắp đặt nhiều hơn thì lợi ích mang lại cũng chỉ như vậy. Nhằm so sánh lợi ích kinh tế mang lại giữa các loại tuabin gió, trên Hình 5.7 chỉ khảo sát đến giới hạn về số lượng đã nêu với một số mức công suất tiêu biểu. Với kết quả thể hiện ở Hình 5.7a cho thấy việc lắp đặt loại tuabin gió có công suất không quá 1 MW sẽ mang lại lợi ích kinh tế tối đa. Ứng với mỗi loại thì số tuabin gió lắp đặt phù hợp thể hiện trên Hình 5.7c, d. Nếu diện tích lắp đặt tuabin gió trên đảo là một giới hạn quan trọng thì việc lựa chọn 3 tuabin gió 1,0÷1,5 MW hoặc 4 tuabin gió 0,8÷1,2 MW vẫn mang lại lợi ích khá tốt. Với điều kiện về diện tích lắp đặt trên đảo Phú Quý hoàn toàn có thể lắp đặt 4 tuabin gió hoặc nhiều hơn, nên việc chọn 4 tuabin gió loại 0,8÷1,2 MW hoặc 4÷5 tuabin gió 0,8 MW hoặc 6÷8 tuabin gió 0,5 MW sẽ có lợi ích kinh tế cao hơn so với các lựa chọn khác. ♦ Tính toán theo tốc độ gió trung bình với tuabin gió kiểu D sử dụng SCIG Kết quả khảo sát cho thấy nếu lắp đặt 3 tuabin gió 1,2 MW sẽ có hiệu quả cao nhất. Vì số lượng tuabin gió lắp đặt ít nhất so với các loại khác mà vẫn đạt tỷ lệ sản xuất điện năng lớn nhất (Hình 5.10), đồng thời có chỉ số hiệu quả khai thác trên tổng công suất lắp đặt cao (Hình 5.11a). 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 1 2 3 4 5 6 7 8 A1/At (%) Nwlapdat WT 2.0MW WT 1.5MW WT 1.2MW WT 1.0MW WT 0.8MW WT 0.5MW 78.05% 0 10 20 30 40 50 60 1 2 3 4 5 6 7 8 P1/(PwNNwlapdat ) % Nwlapdat WT 2.0MW WT 1.5MW WT 1.2MW WT 1.0MW WT 0.8MW WT 0.5MW max 68.81% 80.72% 83.91% 84.59% 84.59% 84.59% 17.32% 25.98% 25.98% 49.35% 25.98% Hình 5.10 So sánh các loại tuabin gió kiểu D sử dụng SCIG trên phương diện tỷ lệ A1/At khi vận hành ở tốc độ gió 9m/s với phụ tải của ngày 02/07/2014. Hình 5.11a So sánh các loại tuabin gió kiểu D sử dụng SCIG trên phương diện tỷ lệ công suất phát của trạm điện gió so với tổng công suất lắp đặt. 4 Đơn vị pu trong các biểu đồ “So sánh các loại tuabin gió trên phương diện hiệu quả sản xuất điện năng của mỗi tuabin gió” được tính theo sản lượng điện năng của mỗi loại chỉ 1 tuabin gió. 22 22 ♦ Tính toán theo tốc độ gió trung bình với tuabin gió kiểu D sử dụng SG hoặc PMSG Kết quả khảo sát cho thấy nếu lắp đặt 3 tuabin gió 2 MW hoặc 4 tuabin gió 1 MW sẽ có hiệu quả cao nhất (Hình 5.14). Nếu xét theo số lượng tuabin gió lắp đặt ít nhất mà vẫn đạt tỷ lệ sản xuất điện năng lớn nhất thì chọn 3 tuabin gió 2 MW. Còn nếu xét theo chỉ số hiệu quả khai thác trên tổng công suất lắp đặt thì chọn 4 tuabin gió 1 MW sẽ tốt nhất (Hình 5.15a). ♦ Tính toán theo tốc độ gió trung bình với tuabin gió có tích hợp EMC Các tính toán ở mục này thực hiện với kiểu tuabin gió có thể được sản xuất trong tương lai. Kết quả khảo sát trên Hình 5.18 thì nên lựa chọn 3 tuabin gió 1,5 MW. 5.4. Tổng kết chương Các kết quả đạt được trong chương: 1. Đề xuất phương pháp tính toán xác định trạm điện gió phù hợp với trạm điện diesel đã có ở vùng cô lập. 2. Khuyến nghị về việc lắp đặt trạm điện gió cho các vùng cô lập tương tự như đảo Phú Quý: * Nếu lắp đặt các tuabin gió loại DFIG, chọn công suất tuabin 1 MW trở xuống là hiệu quả nhất, khi đó tỷ lệ điện năng của trạm điện gió có thể đạt 84,59%At. * Nếu lựa chọn tuabin gió kiểu D sử dụng SG hoặc PMSG thì nên lắp đặt 4 tuabin 1 MW, theo đó tỷ lệ điện năng của trạm điện gió lên đến 87,6% At. * Hơn nữa, nếu trong tương lai loại tuabin gió tích hợp EMC được sản xuất thì sử dụng 3 tuabin gió loại này với công suất 1,5 MW là tốt nhất (A1max=116,5% At). * Trong điều kiện hiện nay nên lựa chọn tuabin gió kiểu D sử dụng SG hoặc PMSG. Lựa chọn này cho phép khai thác tốt tài nguyên gió, giảm tiêu tốn diesel và bảo vệ môi trường. 3. Các khuyến nghị khác: * Không nên lựa chọn tuabin gió kiểu D sử dụng SCIG cho việc xây lắp trạm điện gió trên các đảo. * Trong trường hợp đã đầu tư trạm điện gió như hiện nay ở Phú Quý, nên vận hành theo giải pháp mà luận án đã đề xuất để sử dụng năng lượng gió tốt hơn. * Khuyến nghị ứng dụng phương pháp tính toán đã đề xuất làm chương trình cố vấn cho việc lựa chọn trạm điện gió ở các vùng cô lập khác. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A1/At (%) Nwlapdat WT 2.0MW WT 1.5MW WT 1.2MW WT 1.0MW WT 0.8MW WT 0.5MW 87.6 % Hình 5.14 So sánh các loại tuabin gió kiểu D sử dụng SG hoặc PMSG trên phương diện tỷ lệ A1/At khi vận hành ở tốc độ gió 9m/s với phụ tải của ngày 02/07/2014. 0 10 20 30 40 50 60 1 2 3 4 5 6 7 8 9 P1/(PwNNwlapdat ) % Nwlapdat WT 2.0MW WT 1.5MW WT 1.2MW WT 1.0MW WT 0.8MW WT 0.5MW max 68.81% 80.72% 83.91% 84.59% 84.59% 84.59%25.92% 19.44% 24.30% 49.35% Hình 5.15a So sánh các loại tuabin gió kiểu D sử dụng SG hoặc PMSG trên phương diện tỷ lệ công suất phát của trạm điện gió so với tổng công suất lắp đặt. 0 20 40 60 80 100 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 (A1-Adsdc)/At (%) Nwlapdat WT 2.0MW WT 1.5MW WT 1.2MW WT 1.0MW WT 0.8MW WT 0.5MW 116.5 % Hình 5.18 So sánh các loại tuabin gió có tích hợp EMC trên phương diện tỷ lệ điện năng trạm điện gió cung cấp trực tiếp cho phụ tải (A1 - Adsdc) so với At khi vận hành ở tốc độ gió 9m/s với phụ tải của ngày 02/07/2014. 23 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Chủ đề xuyên suốt toàn bộ luận án hướng đến mục tiêu nâng cao mức thâm nhập điện gió của hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập, cụ thể là: bắt đầu từ tổng quát về hệ thống phát điện hỗn hợp này (Chương 1), khái quát lý thuyết và đề xuất giải pháp nâng cao mức thâm nhập điện gió có xét đến các điều kiện ràng buộc trong vận hành (Chương 2), xây dựng mô hình đánh giá về khả năng vận hành ổn định (Chương 3), xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất (Chương 4); từ bài học kinh nghiệm đối với các hệ thống đã có, luận án đề xuất phương pháp tính toán xác định trạm điện gió phù hợp với trạm điện diesel đã có ở vùng cô lập nhằm tối đa lợi ích kinh tế trong vận hành nhưng lại giảm thấp chi phí đầu tư (Chương 5). Những kết quả đạt được của luận án: 1. Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trước luận án đã tổng hợp một cách khái quát về hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập; Phân tích các đặc tính kỹ thuật của tuabin gió sử dụng DFIG và đặc tính của máy phát đồng bộ trong trạm điện diesel; Nghiên cứu phân tích cấu trúc điều khiển hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel. 2. Nghiên cứu mô hình hóa hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel: * Luận án đã tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trước để lập mô hình toán ứng với các chế độ vận hành. * Đề xuất thuật toán điều khiển hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel không có thiết bị phụ trợ trong lưới cô lập: tính toán phân phối công suất tác dụng, công suất phản kháng, số lượng máy phát cần vận hành trong các trạm điện theo hướng khai thác tối đa khả năng của trạm điện gió. * Luận án đã đề xuất cấu trúc tuabin gió chuyên dụng cho lưới cô lập. Từ đó, đề xuất phương thức vận hành hiệu quả hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập với tuabin gió có tích hợp EMC. 3. Nghiên cứu điều kiện vận hành ổn định hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tĩnh của hệ thống: điện kháng truyền tải; khả năng phát công suất phản kháng của các máy phát; Yếu tố ảnh hưởng đến ổn định quá độ: khả năng cắt nhanh của các máy cắt. Các khuyến nghị đối với hệ thống phát điện hỗn hợp ở đảo Phú Quý: * Đối với các thiết bị truyền tải phải có điện kháng tổng nhỏ hơn 0,518 pu; * Trạm điện gió phải phát công suất phản kháng phù hợp với khả năng của loại tuabin gió (V80–2MW cho phép phát công suất phản kháng với cosφS1=0,98); * Thiết lập thời gian cắt ngắn mạch trên các máy cắt đầu nguồn phải nhỏ hơn 173 ms đối với phía trạm điện diesel, 500 ms đối với phía trạm điện gió; * Lắp đặt thêm tụ bù để nâng cao tính ổn định của hệ thống, giảm lượng công suất phản kháng phải phát của trạm điện diesel, giảm tổn thất công suất, giảm sụt áp. 4. Nghiên cứu bài toán áp dụng các giải pháp vận hành đã đề xuất trên đối tượng là hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel ở Phú Quý: 24 24 * Áp dụng thuật toán điều khiển đã đề xuất cho kết quả đạt mức thâm nhập điện gió trung bình 80% Pt, mức thâm nhập tối đa 89,159% Pt; * Mô phỏng và tính toán thử nghiệm với tuabin gió có tích hợp EMC cho kết quả có thể đạt mức thâm nhập điện gió 100% Pt vào lúc gió mạnh hoặc phụ tải thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng điện năng tốt, tiêu tốn ít nhiên liệu diesel vào giờ cao điểm hoặc lúc gió yếu. 5. Đề xuất thuật toán và chương trình tính toán xác định trạm điện gió phù hợp với lưới cô lập đã có trạm điện diesel: xác định công suất tuabin và số lượng tuabin với các loại tuabin gió khác nhau. Khuyến nghị về việc lắp đặt trạm điện gió cho các vùng cô lập tương tự như đảo Phú Quý: * Nếu lắp đặt các tuabin gió DFIG có công suất không quá 1,0 MW thì tỷ lệ điện năng của điện gió có thể đạt 84,59% At; * Nếu lựa chọn tuabin gió kiểu D sử dụng SG hoặc PMSG thì nên lắp đặt 4 tuabin 1,0 MW, tỷ lệ điện năng của điện gió có thể đạt 87,6% At; * Nếu sử dụng loại tuabin gió có tích hợp EMC thì nên lựa chọn 3 tuabin 1,5 MW (A1max=116,5% At); Trong điều kiện hiện nay nên dùng tuabin gió kiểu D sử dụng SG hoặc PMSG. Đóng góp khoa học của luận án Với các nội dung đã trình bày, có thể khẳng định các đóng góp khoa học của luận án như sau: 1. Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập. 2. Đề xuất cấu trúc điều khiển chung và thuật toán vận hành phù hợp cho hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel không có thiết bị phụ trợ trong lưới cô lập nhằm nâng cao mức thâm nhập điện gió mà vẫn thỏa mãn các điều kiện ràng buộc trong vận hành. Bên cạnh đó luận án cũng đã đề xuất giải pháp sử dụng tuabin gió có tích hợp EMC để đạt mức thâm nhập điện gió 100 %Pt mà vẫn đảm bảo chất lượng điện năng. 3. Đề xuất thuật toán xác định trạm điện gió phù hợp nhất với trạm điện diesel đã có ở vùng cô lập. Số lượng và công suất tuabin gió được xác định theo mục đích khai thác tối đa nguồn năng lượng gió với chi phí đầu tư thấp. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo Đề nghị các cơ quan chủ quản các trạm điện gió tạo điều kiện cho người nghiên cứu được tiếp cận và có thể triển khai ứng dụng các giải pháp mới. Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa mức thâm nhập điện gió, giảm chi phí nhiên liệu diesel đến mức tối thiểu. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 1. Lê Thái Hiệp, Nguyễn Duy Khiêm, Nguyễn Thế Công, Lê Văn Doanh (2014) “Giải pháp kỹ thuật để nâng cao tính ổn định của hệ thống điện hỗn hợp gió – diesel cấp nguồn cho các đảo”. Hội nghị khoa học và công nghệ Điện lực toàn quốc 2014, Đà Nẵng, Việt Nam, tháng 11, trang 226-236. 2. Lê Thái Hiệp, Doãn Văn Đông, Nguyễn Thế Công, Lê Văn Doanh (2014) “Phân tích ổn định tĩnh hệ thống điện hỗn hợp gió – diesel trên đảo Phú Quý”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 11(84), quyển 2, trang 24-28. 3. Lê Thái Hiệp, Nguyễn Duy Khiêm, Nguyễn Thế Công, Lê Văn Doanh (2015) “Tính toán lượng công suất phát cực đại của trạm điện gió trong hệ thống điện hỗn hợp gió – diesel trên đảo Phú Quý”. Tạp chí Khoa học & Công nghệ các trường Đại học kỹ thuật, số 104, trang 6-10. 4. Le Thai Hiep, Nguyen Duy Khiem, Nguyen The Cong, Le Van Doanh (2015) “The Suitable Determination the Number and Capacity of Wind Turbines Connected to the Diesel Power Station in Phu Quy Island”. Journal of Science & Technology technical universities, no. 107, pp. 36-41. 5. Lê Thái Hiệp, Nguyễn Thế Công, Lê Văn Doanh (2015) “Tích hợp khớp ly hợp điện từ vào tuabin gió nhằm tăng mức độ thâm nhập của điện gió trong lưới cô lập”. Tạp chí Khoa học & Công nghệ các trường Đại học kỹ thuật, số 108, trang 19-25. 6. Lê Thái Hiệp, Đoàn Đức Tùng, Nguyễn Thế Công, Lê Văn Doanh (2015) “Điều khiển hệ thống phát điện hỗn hợp gió – diesel trong lưới cô lập theo hướng tối đa hóa mức thâm nhập điện gió”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 11(96), quyển 2, trang 53-57.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_he_thong_phat_dien_gio_diesel_nha.pdf