Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển anten tái cấu hình theo tần số sử dụng chuyển mạch điện tử
Với đặc điểm môi trường kênh vô tuyến luôn luôn thay đổi, các hệ thống
thông tin vô tuyến hướng đến các thiết bị thu phát có khả năng thay đổi các tham
số nhằm thích nghi với môi trường kênh. Hơn nữa, vấn đề hạn chế phổ tần vô
tuyến cũng đang là một thách thức trong điều kiện các thiết bị và ứng dụng không
dây phát triển một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, một bộ thu phát cần hoạt động
ở nhiều chuẩn tần số để đáp ứng các ứng dụng khác nhau. Khái niệm anten tái cấu
hình với khả năng tự thay đổi tần số bức xạ, đồ thị bức xạ, phân cực hoặc kết hợp
các tham số trên ra đời nhằm có thể đáp ứng được các yêu cầu trên. Ngoài ra, vấn
đề về tăng dung lượng kênh và tốc độ dữ liệu cũng là một đòi hỏi của hệ thống
thông tin vô tuyến. Hiện nay, hệ thống đa anten hay còn gọi là anten MIMO được
ứng dụng phổ biến trong các hệ thống thông tin vô tuyến. Để kết hợp các ưu điểm
của anten MIMO và anten tái cấu hình, anten MIMO tái cấu hình là một giải pháp
tiềm năng trong việc tăng cường tính năng thông minh linh hoạt, đa năng và giảm
giá thành, kích thước thiết bị của hệ thống vô tuyến kết hợp với tăng dung lượng
kênh và tốc độ dữ liệu của đường truyền
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển anten tái cấu hình theo tần số sử dụng chuyển mạch điện tử
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Hoàng Thị Phương Thảo NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ANTEN TÁI CẤU HÌNH THEO TẦN SỐ SỬ DỤNG CHUYỂN MẠCH ĐIỆN TỬ Ngành: Kỹ thuật viễn thông Mã số: 9520208 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG Hà Nội - 2018 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Văn Yêm Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Bình Phản biện 2: PGS.TS. Trương Vũ Bằng Giang Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Vào hồi .. giờ, ngày .. tháng .. năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu anten tái cấu hình Với đặc điểm môi trường kênh vô tuyến luôn luôn thay đổi, các hệ thống thông tin vô tuyến hướng đến các thiết bị thu phát có khả năng thay đổi các tham số nhằm thích nghi với môi trường kênh. Hơn nữa, vấn đề hạn chế phổ tần vô tuyến cũng đang là một thách thức trong điều kiện các thiết bị và ứng dụng không dây phát triển một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, một bộ thu phát cần hoạt động ở nhiều chuẩn tần số để đáp ứng các ứng dụng khác nhau. Khái niệm anten tái cấu hình với khả năng tự thay đổi tần số bức xạ, đồ thị bức xạ, phân cực hoặc kết hợp các tham số trên ra đời nhằm có thể đáp ứng được các yêu cầu trên. Ngoài ra, vấn đề về tăng dung lượng kênh và tốc độ dữ liệu cũng là một đòi hỏi của hệ thống thông tin vô tuyến. Hiện nay, hệ thống đa anten hay còn gọi là anten MIMO được ứng dụng phổ biến trong các hệ thống thông tin vô tuyến. Để kết hợp các ưu điểm của anten MIMO và anten tái cấu hình, anten MIMO tái cấu hình là một giải pháp tiềm năng trong việc tăng cường tính năng thông minh linh hoạt, đa năng và giảm giá thành, kích thước thiết bị của hệ thống vô tuyến kết hợp với tăng dung lượng kênh và tốc độ dữ liệu của đường truyền. 2. Những vấn đề còn tồn tại - Cấu trúc anten còn phức tạp, kích thước anten cần tiếp tục được giảm nhỏ. - Giảm số lượng các phần tử thụ động cho anten tái cấu hình để giảm ảnh hưởng lên anten, đồng thời giảm chi phí. - Việc thiết kề nhiều cấu trúc trong một anten là một thách thức. 3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu, đề xuất một số cấu trúc anten đơn, anten MIMO tái cấu hình theo tần số nhằm cải thiện các tham số như: kích thước, tính đơn giản của cấu trúc anten và mạch phân cực cho diode, hệ số tăng ích, tương hỗ giữa các phần tử trong anten MIMO; Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đơn giản để tái cấu hình cho anten PIFA. Đối tượng nghiên cứu: Anten tái cấu hình theo tần số; Anten tái cấu hình theo tần số hoạt động đơn băng; Anten đơn, anten MIMO tái cấu hình theo tần số sử dụng chuyển mạch điện tử. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các anten đơn, anten MIMO tái cấu hình theo tần số cho thiết bị đầu cuối trong hệ thống thông tin vô tuyến thế hệ mới; Dải tần dưới 10 GHz. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Về lý luận: Góp phần phát triển về các kiến trúc anten tái cấu hình mới, nhằm tạo ra một anten tái cấu hình có cấu trúc đơn giản, kích thước nhỏ gọn có thể đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau ứng dụng trong vô tuyến thế hệ mới; Đưa ra những công bố có giá trị khoa học. Về mặt thực tiễn: 2 - Ứng dụng các kiến trúc anten đề xuất cho các hệ thống thông tin vô tuyến thế hệ mới. 4. Những đóng góp chính của luận án Những đóng góp khoa học của luận án gồm: 1. Đề xuất các cấu trúc anten đơn tái cấu hình theo tần số có kích thước nhỏ gọn, cấu trúc đơn giản, gồm: - Cấu trúc anten đơn đơn cực tái cấu hình theo tần số cấp điện đồng phẳng sử dụng kỹ thuật thay đổi chiều dài phần tử bức xạ - Cấu trúc anten đơn đơn cực tái cấu hình theo tần số áp dụng cấu trúc dây chêm hở mạch cho phần dẫn sóng của anten để điều khiển phối hợp trở kháng 2. Đề xuất kỹ thuật tái cấu hình theo tần số cho anten PIFA bằng cách dịch shorting pin với ưu điểm là đơn giản, có thể áp dụng cho tất cả các cấu trúc anten PIFA, dễ dàng tăng cấu hình tần số lên một số lượng nhất định mà không làm tăng kích thước của anten; đồng thời một cấu trúc anten PIFA MIMO tái cấu hình theo tần số áp dụng kỹ thuật này cũng được đề xuất với cấu trúc đơn giản, dễ chế tạo, kích thước phần tử bức xạ nhỏ gọn. 3. Đề xuất cấu trúc anten MIMO tái cấu hình bằng cách thay đổi cấu trúc của anten. Anten MIMO tái cấu hình đề xuất có kích thước nhỏ gọn, cấu trúc đồng phẳng, đơn giản và giảm tương hỗ giữa các phần tử. Cấu trúc đề xuất không cần sử dụng tụ điện cho mạch phân cực diode giúp anten giảm suy hao. 5. Cấu trúc nội dung của luận án Luận án này gồm có 4 chương. Chương 1 là tổng quan về anten tái cấu hình. Trong chương 2, một thiết kế anten tái cấu hình tần số áp dụng kỹ thuật thay đổi chiều dài phần tử bức xạ được đề xuất. Tiếp theo, chương 3 đề xuất một kỹ thuật và hai cấu trúc anten dựa theo kỹ thuật thay đổi mạng phối hợp trở kháng của anten. Một thiết kế anten tái cấu hình theo tần số bằng kỹ thuật thay đổi cấu trúc của anten được trình bày ở trong chương 4. Phần cuối cùng của luận án là kết luận và hướng phát triển của đề tài. TỔNG QUAN VỀ ANTEN TÁI CẤU HÌNH 1.1 Giới thiệu chung Anten truyền thống có các thuộc tính như đồ thị bức xạ, băng tần hoạt động hay sự phân cực đều được thiết kế cố định. Đối với anten tái cấu hình, các thuộc tính này của anten có khả năng thay đổi được. Anten tái cấu hình được định nghĩa là anten có khả năng thay đổi đặc tính tần số, đồ thị bức xạ, phân cực hoặc kết hợp các tham số này. 1.2 Ưu nhược điểm của anten tái cấu hình 1.2.1 Ưu điểm Anten tái cấu hình có một số ưu điểm như: giúp giảm kích thước cho thiết bị, cách ly tốt giữa các chuẩn không dây, loại bỏ nhiễu giữa các băng tần không dùng, giảm nhiều giữa các chuẩn không dây... Ngoài ra, anten tái cấu hình có độ linh hoạt cao giúp tiết kiệm phổ tần, tiết kiệm công suất và giảm nhiễu. 3 1.2.2 Nhược điểm Việc thiết kế một cấu trúc anten tái cấu hình sẽ phức tạp hơn. Ngoài ra, nếu số lượng phần tử điện tử tích hợp vào anten quá nhiều sẽ làm cấu trúc anten trở nên phức tạp và tăng suy hao. Việc tích hợp anten tái cấu hình vào hệ thống vô tuyến cũng là một thách thức. 1.3 Các tham số quan trọng của anten liên quan đến hoạt động tái cấu hình 1.3.1 Đáp ứng tần số Đáp ứng tần số của anten được định nghĩa là trở kháng đầu vào của anten theo tần số. 1.3.2 Đặc tính bức xạ Đặc tính bức xạ được thể hiện thông qua đồ thị bức xạ, phân cực của anten chính, độ định hướng và hệ số tăng ích. 1.4 Phân loại anten tái cấu hình Dựa vào sự thay đổi đổi các tham số của anten, anten tái cấu hình được phân loại như sau: - Anten tái cấu hình theo tần số; - Anten tái cấu hình theo đồ thị bức xạ; - Anten tái cấu hình theo phân cực; - Anten tái cấu hình kết hợp các loại trên. 1.4.1 Anten tái cấu hình theo tần số Anten tái cấu hình theo tần số được hiểu là tần số cộng hưởng (hay băng tần làm việc) của anten. 1.4.2 Anten tái cấu hình theo đồ thị bức xạ Anten tái cấu hình theo đồ thị bức xạ có nghĩa là giản đồ phương hướng của anten được điều chỉnh theo mong muốn. Luận án đề xuất một anten tái cấu hình sử dụng diode PIN hoạt động ở tần số 5,8 GHz được ứng dụng để thu phí tự động trong hệ thống giao thông thông minh. Cấu trúc anten đề xuất được cho ở Hình 1.1. Anten có thể hoạt động ở ba cấu hình có đồ thị bức xạ khác nhau và cùng chung tần số cộng hưởng như Hình 1.2. Kết quả mô phỏng đồ thị bức xạ của anten ở ba cấu hình khác nhau được biểu diễn trên Hình 1.3. Hình 1.1. Cấu trúc anten Hình 1.2. Kết quả mô phỏng tham số |S11| của ba cấu hình 4 Cấu hình 1 Cấu hình 2 Cấu hình 3 Hình 1.3. Đồ thị bức xạ 3D ở ba cấu hình 1.4.3 Anten tái cấu hình theo phân cực Anten tái cấu hình theo phân cực cho phép thay đổi được phân cực của anten, bao gồm phân cực ngang/đứng, phân cực vòng trái hay phải. 1.5 Anten MIMO tái cấu hình Anten MIMO tái cấu hình theo tần số được coi là một giải pháp tiềm năng cho hệ thống thông tin vô tuyến tương lai. 1.6 Ứng dụng của anten tái cấu hình Anten tái cấu hình có thể được ứng dụng rộng rãi trong nhiều hệ thống như: vô tuyến nhận thức, thông tin vệ tinh thế hệ mới, các hệ thống MIMO, hệ thống thông tin di động, hệ thống WLAN, hệ thống giao thông thông minh 1.7 Các phương pháp tái cấu hình anten 1.7.1 Giới thiệu Dựa vào phương pháp thay đổi cấu trúc của anten, anten tái cấu hình được phân loại như Hình 1.4. Hình 1.4 Các kỹ thuật tái cấu hình anten 1.7.2 Tái cấu hình anten sử dụng phần tử chuyển mạch điện Tái cấu hình anten dựa vào chuyển mạch điện bao gồm PIN diode, FR- MEMS, diode biến dung. Trong đó, PIN diode được sử dụng phổ biến hơn cả bởi tốc độ chuyển mạch cao, giá thành rẻ, độ cách ly tương đối tốt. 1.7.3 Tái cấu hình anten sử dụng phần tử chuyển mạch quang Chuyển mạch quang cũng là một giải pháp cho anten tái cấu hình. Tuy nhiên, chuyển mạch quang yêu cầu hệ thống kích hoạt phức tạp và chi phí đắt nên không được sử dụng phổ biến. Anten tái cấu hình RF-MEMS PIN-Diode Diode biến dung, FET Diode quang Biến đổi cấu trúc Sắt, tinh thể lỏng Điện Quang Vật lý Thay đổi vật liệu 5 1.7.4 Tái cấu hình anten bằng thay đổi cấu trúc vật lý Anten tái cấu hình có thể được thực hiện bằng cách thay đổi cấu trúc vật lý của thành phần bức xạ để thay đổi đặc tính bức xạ. Tuy nhiên, phương pháp này không được sử dụng rộng rãi do nhược điểm của nó là đáp ứng chậm, giá thành cao, kích thước và độ phức tạp của anten tăng do phải sử dụng cơ cấu tái cấu hình vào anten. 1.7.5 Tái cấu hình anten bằng thay đổi vật liệu Anten tái cấu hình có thể sử dụng vật liệu có khả năng thay đổi đặc tính bằng tác động bên ngoài. Các anten tái cấu hình bằng cách thay đổi vật liệu thường bị giảm hiệu suất bức xạ. 1.7.6 Đánh giá các phương pháp tái cấu hình anten Mỗi kỹ thuật được áp dụng cho anten tái cấu hình đều có những ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên, anten tái cấu hình sử dụng các chuyển mạch điện là phổ biến hơn cả bởi nó có nhiều ưu điểm kết hợp. Trong đó, PIN diode có ưu điểm về nguồn cấp điện bé, suy hao thấp, độ cách ly tốt, giá thành rẻ và tốc độ chuyển mạch nhanh nhất trong tất cả các chuyển mạch điện. 1.8. Các kỹ thuật tái cấu hình anten theo tần số 1.8.1 Tái cấu hình anten dùng kỹ thuật thay đổi chiều dài phần tử bức xạ Tái cấu hình anten theo kỹ thuật thay đổi phần tử bức xạ là kỹ thuật phân bố lại dòng bề mặt của anten bằng cách thay đổi hình dạng hay độ dài của phần tử bức xạ của anten trong khi cấu trúc tiếp điện vẫn giữ nguyên. Một cấu trúc anten tái cấu hình theo tần số áp dụng kỹ thuật này được đề xuất trong chương 2 của luận án. 1.8.2 Tái cấu hình anten dùng kỹ thuật thay đổi mạng phối hợp trở kháng Tái cấu hình anten theo kỹ thuật thay đổi mạng phối hợp trở kháng chính là thay đổi hình dạng phần tử tiếp điện cho anten hay thay đổi trở kháng anten trong khi vẫn giữ nguyên cấu trúc bức xạ. 1.8.3 Tái cấu hình anten theo phương pháp thay đổi cấu trúc anten Ngoài hai kỹ thuật tái cấu hình anten theo tần số như được đề cập ở trên, một phương pháp khác để tái cấu hình anten đó là thay đổi cấu trúc anten. Kỹ thuật này được áp dụng trong anten tái cấu hình theo tần số được đề xuất ở chương 4 của luận án. 1.9 Kết luận chương 1 Chương 1 trình bày tổng quan về anten tái cấu hình, các phương pháp tái cấu hình anten, các kỹ thuật để tái cấu hình anten theo tần số bao gồm kỹ thuật tái cấu hình anten bằng cách điều chỉnh độ dài của phần tử bức xạ, thay đổi mạng phối hợp trở kháng và thay đổi cấu trúc anten. Các kỹ thuật tái cấu hình anten theo tần số là cơ sở để phân tích, thiết kế các anten tái cấu hình được trình bày trong các chương tiếp theo của luận án. 6 ANTEN TÁI CẤU HÌNH THEO TẦN SỐ SỬ DỤNG KỸ THUẬT THAY ĐỔI CHIỀU DÀI PHẦN TỬ BỨC XẠ 2.1 Giới thiệu chương Chương 2 trình bày một thiết kế anten monopole tái cấu hình theo tần số cấp điện kiểu đồng phẳng với ba cấu hình khác nhau, tạo ra ba băng tần khác nhau với các tần số cộng hưởng là 2,1GHz, 2,6 GHz và 3,3 GHz. Ưu điểm của anten là kích thước nhỏ gọn, cấu trúc đơn giản và dễ chế tạo. 2.2 Các bước thiết kế anten monople tái cấu hình theo tần số cấp điện đồng phẳng Đầu tiên, một anten đơn cấp điện kiểu đồng phẳng được thiết kế cộng hưởng ở tần số 2,1 GHz. Tiếp theo, bằng cách thay đổi trạng thái của diode nhờ vào nguồn cấp điện một chiều, anten được tính toán để cộng hưởng ở các tần số tiếp theo là 2,6 GHz và 3,3 GHz. 2.3. Thiết kế anten monople tái cấu hình theo tần số cấp điện đồng phẳng 2.3.1 Cấu trúc anten Cấu trúc anten monopole tái cấu hình theo tần số có cấu trúc đối xứng như trên Hình 2.1. 2.3.2 Tính toán kích thước anten Đầu tiên, phần cấp điện CPW cho anten được thiết kế. Tiếp theo, kích thước của anten và chiều dài của phần tử bức xạ được tính theo công thức lý thuyết, sau đó được tối ưu bằng phần mềm CST. Kích thước tổng của anten sau khi tối ưu là 24 × 34 × 1,6 𝑚𝑚3 với kích thước chi tiết ở Bảng 2.1. Bảng 2.1. Kích thước chi tiết của anten monopole tái cấu hình theo tần số Tham số W L wf ws a m Giá trị (mm) 24 34 3 3 1 1 Tham số g L1 L2 L3 L4 Lg Giá trị (mm) 0,3 5 9 7,5 16 16 2.4. Nguyên lý hoạt động của anten đơn cực cấp điện đồng phẳng tái cấu hình theo tần số Để tái cấu hình anten, chiều dài của các thanh bức xạ thay đổi bằng cách thay đổi trạng thái chuyển mạch của diode. Chiều dài của thanh bức xạ thay đổi để đạt được ba cấu hình anten khác nhau, gọi là S1, S2 và S3. Hình 2.1. Cấu trúc anten 7 2.4.2 Phân bố dòng bề mặt Hình 2.2 biểu diễn phân bố dòng bề mặt của anten ở cả ba cấu hình. (a) Cấu hình S1 (b) Cấu hình S2 (c) Câu hình S3 Hình 2.2 Phân bố dòng bề mặt của các thanh bức xạ ở các cấu hình khác nhau 2.5 Kết quả mô phỏng và thực nghiệm Hình ảnh mẫu anten đề xuất được chế tạo như trong Hình 2.3. Hình 2.4 (a) - (c) là kết quả mô phỏng và đo đạc mô-đun hệ số suy hao phản hồi ở cả ba trạng thái của anten tái cấu hình. Kết quả mô phỏng và đo đạc cho thấy, anten có thể hoạt động ở ba cấu hình tần số khác nhau với tần số cộng hưởng trung tâm là 2,1 GHz, 2,6 GHz, 3,3 GHz. Hình 2.3. Mẫu anten chế tạo (a) Cấu hình S1 (b) Cấu hình S2 (c) Cấu hình S3 Hình 2.4. Kết quả đo và mô phỏng của độ lớn hệ số phản xạ ở ba cấu hình Hình 2.5 (a) - (c) biểu diễn đồ thị bức xạ 2D của anten đề xuất ở 3 cấu hình khác nhau. (a) Cấu hình S1: 2,1 GHz (b) Cấu hình S2: 2,6 GHz 8 (c) Cấu hình S3: 2,1 GHz (d) Cấu hình S3: 2,1 GHz Hình 2.5. Đồ thị bức xạ 2D mặt phẳng XZ và YZ ở ba cấu hình khác nhau 2.6 Kết luận chương 2 Chương 2 trình bày quá trình thiết kế cũng như các kết quả mô phỏng, đo đạc thực nghiệm của anten đơn cấp điện đồng phẳng tái cấu hình theo tần số ứng dụng cho UMTS, LTE và Wi ... ls1 12 11,8 S3 we2 Tự chọn 2 le2 18 18 S4 ws2 Tự chọn 1 ls2 16,2 16,7 x2 8,6 8,5 3.3.3 Kết quả mô phỏng và thực nghiệm Hình 3. so sánh kết quả đo và kết quả mô phỏng của hệ số phản xạ của anten tái cấu hình đề xuất ở mỗi cấu hình. 16 (a) Cấu hình S1 (b) Cấu hình S2 (c)Cấu hình S3 (d) Cấu hình S4 Hình 3.14. Kết quả đo và mô phỏng của |S11| ở các cấu hình Đồ thị bức xạ phương hướng của anten đơn cực với bốn cấu hình khác nhau tại các tần số 5,1GHz, 5,8 GHz, 3,3 GHz và 2,4 GHz lần lượt được biểu diễn trên hình trên Hình 3. (a), (b). (a) (b) 17 (c) (d) Hình 3.15. Đồ thị bức xạ 2D (XZ, YZ) ở trạng thái: (a) S1, (b) S2, (c) S3, (d) S4 3.3.4 Thảo luận và đánh giá Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số của anten đơn cực tái cấu hình đề xuất Cấu hình Tần số cộng hưởng (GHz) Băng thông (%) Hệ số tăng ích (dB) Hiệu suất bức xạ tổng S1 5,1 28 2,8 78 S2 5,8 25 2,2 70 S3 2,4 20 1,5 79 S4 3,3 13 1,4 69 Áp dụng kỹ thuật điều chỉnh mạng phối hợp trở kháng, cụ thể ở đây là thay đổi thành phần dẫn sóng của anten và kết hợp với thay đổi phần tử bức xạ, một cấu trúc anten đơn cực tái cấu hình theo tần số đã được đề xuất. Anten có thể hoạt động ở bốn cấu hình khác nhau với các tần số cộng hưởng lần lượt là 5,1GHz, 5,8 GHz, 2,4 GHz và 3,3 GHz tương ứng với băng thông đạt 28%, 25%, 20%, 13%. Hệ số tăng ích cực đại của anten ở bốn cấu hình khác nhau lần lượt là 1,5 dBi, 1,4 dBi, 2,8 dBi và 2,2 dBi ở tần số 2,4 GHz, 3,3 GHz, 5,1 GHz và 5,6 GHz. Anten có kích thước nhỏ gọn, chỉ 30 × 40 × 1,6mm3, cấu trúc đơn giản và dễ chế tạo. 3.4 Kết luận chương 3 Chương 3 đã đề xuất một kỹ thuật tái cấu hình theo tần số cho anten PIFA bằng cách thay đổi mạng phối hợp trở kháng cụ thể là thay đổi vị trí SP của anten PIFA được đề xuất. Áp dụng kỹ thuật đề xuất, một cấu trúc anten PIFA MIMO tái cấu hình theo tần số được đề xuất. Bằng cách thay đổi vị trí SP thông qua các chuyển mạch PIN diode, anten có thể hoạt động ở bốn cấu hình khác nhau với tần số khác nhau. Đồng thời, một cấu trúc anten đơn cực tái cấu hình theo tần số áp dụng kết hợp kỹ thuật điều chỉnh mạng phối hợp trở kháng và kỹ thuật thay đổi chiều dài phần tử bức xạ được đề xuất cho ứng dụng WLAN/WiMax. Anten có thể hoạt động được ở bốn cấu hình khác nhau với các tần số cộng hưởng trung tâm lần lượt là 5,1GHz, 5,8 GHz, 2,4 GHz và 3,3 GHz. Ưu điểm của anten là cấu trúc đơn giản, dễ chế tạo với kích thước nhỏ gọn. Kết quả mô phỏng và đo đạc cho thấy tiềm năng ứng dụng của anten trong hệ thống thông tin vô tuyến nhận thức trong tương lai. 18 THIẾT KẾ ANTEN TÁI CẤU HÌNH THEO TẦN SỐ BẰNG KỸ THUẬT THAY ĐỔI CẤU TRÚC ANTEN 4.1 Giới thiệu chương Chương 4 đề xuất một thiết kế anten MIMO tái cấu hình theo tần số có thể hoạt như là anten PIFA, anten vòng và anten monopole. Anten MIMO bao gồm hai anten đơn tái cấu hình, mỗi anten đơn sử dụng hai PIN diode ở mặt phẳng đất. Ưu điểm của anten là nhỏ gọn với kích thước của anten MIMO chỉ 51 × 53 × 0,8 𝑚𝑚3, cấu trúc đơn giản, dễ chế tạo. Đặc biệt, mạch phân cực cho các diode PIN đơn giản, không sử dụng tụ giúp giảm suy hao cho anten. (a) (b) (c) Hình 4.1. Cấu trúc của anten đơn tái cấu hình theo tần số: (a) cấu trúc tổng quan (màu đậm biểu thị phần tử bức xạ ở mặt trước và màu nhạt biểu thị đất và thanh nối ở mặt sau), (b) Mặt dưới với các diode PIN được tích hợp, (c) Phần tử bức xạ ở mặt trên 4.2. Các bước thiết kế anten PIFA MIMO tái cấu hình theo tần số ứng dụng cho UMTS, LTE Các bước thiết kế anten MIMO tái cấu hình cho ứng dụng UMTS/LTE bao gồm các bước sau. Đầu tiên, một anten PIFA được thiết kế hoạt động ở tần số 1,9 GHz. Tiếp theo, các vị trí diode và kích thước của phần tử bức xạ được xác định đặt vào anten để anten chuyển sang cấu hình anten đơn cực khi hoạt động ở tần số 2,6 GHz. Cấu hình cuối cùng, anten hoạt động với cấu trúc dạng vòng ở tần số 2,4 GHz. Độ dài của phần tử bức xạ được tính toán theo lý thuyết và sau đó được tối ưu bằng phần mềm. 19 4.3 Thiết kế anten MIMO tái cấu hình theo tần số 4.3.1 Thiết kế một phần tử anten PIFA tái cấu hình theo tần số 4.3.1.1 Cấu trúc anten Cấu trúc anten đơn tái cấu hình theo tần số được để xuất bao gồm phần tử bức xạ, đế điện môi và mặt phẳng như ở hình 4.1 4.3.1.2 Nguyên lý hoạt động Anten có thể hoạt động ở ba cấu hình gồm S1, S2, S3 tùy vào trạng thái của các diode D1 và D2. Bảng 4.1 mô tả các cấu hình anten khác nhau với các trạng thái của PIN diode. Bảng 4.1. Trạng thái của diode PIN ở các cấu hình khác nhau Cấu hình Cấu trúc anten Diode D1 Diode D2 Tần số cộng hưởng trung tâm (GHz) Cấu hình 1 (S1) PIFA BẬT NGẮT 1,9 Cấu hình 2 (S2) Anten đơn cực NGẮT NGẮT 2,6 Cấu hình 3 (S3) Anten dạng vòng NGẮT BẬT 2,3 4.3.1.3 Các bước tính toán Đầu tiên, một anten PIFA đơn hoạt động ở tần số cố định với 𝑓𝑃𝐼𝐹𝐴 = 1,9 GHz được thiết kế. Kích thước của phần tử bức xạ sau khi tính toán theo lý thuyết và được mô phỏng tối ưu là Wp x Lp = 25 x 13 mm2. Ở cấu hình S2, anten hoạt động như là cấu trúc anten đơn cực, kích thước của phần tử bức xạ của cấu trúc đơn cực được chọn để anten cộng hưởng ở fmpole = 2,6 GHz: 2 ∗ WP + L3 + L4 + L5 + S + h = 3λmpole ′ 4 (4.1) trong đó, λmpole ′ là bước sóng ở tần số cộng hưởng của anten đơn cực ở tần số 2,6 GHz. Ở cấu hình S3, anten hoạt động như là anten dạng vòng, tổng chiều dài điện của phần tử bức xạ xấp xỉ một nửa bước sóng ở tần số thiết kế floop = 2,3 GHz. 2 ∗ WP + L3 + L4 + L5 + S + L6 + h = λloop ′ 2 (4.2) 4.3.2 Thiết kế anten PIFA MIMO tái cấu hình theo tần số Anten MIMO tái cấu hình theo tần số có cấu trúc đối xứng gồm hai anten đơn tái cấu hình đề xuất ở trên được đặt cạnh nhau với khoảng cách cạnh – cạnh là d = 1mm như trong Hình 4.2. Kích thước tổng của anten MIMO tái cấu hình bao gồm cả mặt phẳng đất chỉ 51 × 53 × 0,8 mm3. Hình 4.3 là mẫu anten MIMO tái cấu hình được chế tạo trên nền đế điện môi FR4. 20 Hình 4.2. Cấu trúc anten MIMO tái cấu hình đề xuất Hình 4.3. Mẫu anten PIFA tái cấu hình 4.4. Kết quả và thảo luận 4.4.1 Khảo sát ảnh hưởng của khe đến độ cách ly giữa các phần tử Hình 4.4 biểu diễn tham số S của anten MIMO ở trạng thái S1 trong trường hợp không có khe xẻ rãnh ở mặt phẳng đất của anten MIMO với khoảng cách d giữa hai phần tử anten được thay đổi từ 1 mm đến 15 mm. Hình 4.4. Tham số tán xạ S của anten MIMO tái cấu hình ở cấu hình S1 khi khoảng cách giữa hai phần tử anten thay đổi từ 1mm đến 15mm Hình 4.5. Tham số S của anten MIMO trong trường hợp không có khe Để giảm tương hỗ khi hai phần tử trong anten MIMO tái cấu hình đề xuất đặt gần nhau, một khe xẻ rãnh được thêm vào mặt phẳng đất. Hình 4.5 biểu diễn kết quả mô phỏng của tham số S ở khoảng cách d = 1mm và so sánh trong trường hợp không có khe ở cấu hình S1. 21 4.4.2 Kết quả mô phỏng và thực nghiệm tham số của anten MIMO tái cấu hình Kết quả mô phỏng và đo đạc tham số |S11| của anten MIMO tái cấu hình ở cả ba trạng thái S1, S2, S3 được thể hiện lần lượt ở Hình 4.6 (a), 4.7 (a) và 4.8 (a). Kết quả mô phỏng và thực nghiệm của tham số S ở cả ba cấu hình khá tương đồng. Hình 4.6 (b), 4.7 (b) và 4.8 (b) biểu diễn đồ thị bức xạ 2D của anten MIMO với cổng 1 được kích hoạt ở cả ba cấu hình tại tần số cộng hưởng là 1,9 GHz, 2,3 GHz và 2,6 GHz trên mặt phẳng XY và XZ. Hệ số tăng ích cực đại của anten MIMO là 1,55 dBi, 1,81 dBi, 0,87 dBi tương ứng với cấu hình S1, S2, S3 tại tần số cộng hưởng trung tâm. (a) (b) Hình 4.6. Cấu hình S1 của anten MIMO tái cấu hình: (a) Kết quả mô phỏng và thực nghiệm tham số S , (b) Đồ thị bức xạ 2D ở mặt phẳng YZ và XZ (a) (b) Hình 4.7. Cấu hình S2 của anten MIMO tái cấu hình: (a) Kết quả mô phỏng và thực nghiệm tham số S , (b) Đồ thị bức xạ 2D ở mặt phẳng XY và XZ 22 (a) (b) Hình 4.7. Cấu hình S3 của anten MIMO tái cấu hình: (a) Kết quả mô phỏng và thực nghiệm tham số S , (b) Đồ thị bức xạ 2D ở mặt phẳng XY và XZ Bảng 4.2. Tóm tắt kết quả mô phỏng của anten MIMO tái cấu hình Cấu hình Tần số cộng hưởng trung tâm, GHz Băng thông -10 dB, MHz Hệ số tăng ích cực đại, dBi Hiệu suất bức xạ, % Ứng dụng Cấu hình S1 1,9 300 (từ 1830 đến 2140) 1,55 87 UMTS Cấu hình S2 2,3 166 (từ 2024 đến 2400) 1,81 78 LTE 2,3 GHz Cấu hình S3 2,6 140 (từ 2500 đến 2640) 0,87 69 LTE 2,6 GHz Bảng 4.2 tóm tắt các kết quả mô phỏng của anten ở ba trạng thái của anten MIMO tái cấu hình bao gồm tần số cộng hưởng trung tâm, băng tần hoạt động, hiệu suất bức xạ, hệ số tăng ích cực đại và ứng dụng của anten. 4.5 Kết luận chương 4 Chương này đã đề xuất một anten MIMO 2x1 tái cấu hình theo tần số sử dụng hai diode PIN cho mỗi phần tử để đạt được 3 cấu hình hoạt động khác nhau. Mỗi cấu hình là một cấu trúc anten gồm anten PIFA, anten đơn cực và anten dạng vòng. Anten có cấu trúc đơn giản, kích thước nhỏ gọn, chỉ 51 × 53 × 0,8 mm3 bao gồm cả mặt phẳng đất và mạch phân cực cấp nguồn cho diode đơn giản, không sử dụng tụ giúp giảm tổn hao cho anten. Hệ số tương hỗ của anten được giảm nhỏ nhờ cấu trúc xẻ rãnh ở mặt phẳng đất, với tham số |S21| < -20 dB trong cả ba cấu hình. 23 KẾT LUẬN CHUNG Luận án đã trình bày tổng quan về anten tái cấu hình trong chương 1 gồm các đặc điểm của anten tái cấu hình, các kỹ thuật tái cấu hình anten, từ đó làm cơ sở lý thuyết để đề xuất các kỹ thuật và cấu trúc anten tái cấu hình được trình bày trong luận án. Luận án đề xuất một kỹ thuật tái cấu hình theo tần số cho anten PIFA bằng cách thay đổi mạng phối hợp trở kháng, cụ thể là thay đổi vị trí SP của anten. Kỹ thuật này có thể áp dụng cho tất cả các cấu trúc anten PIFA và có thể điều chỉnh tần số mong muốn một cách dễ dàng, cho phép tăng số lượng cấu hình lên mà không làm tăng kích thước của anten. Áp dụng kỹ thuật tái cấu hình anten bằng cách dịch SP, một cấu trúc anten PIFA MIMO tái cấu hình theo tần số được đề xuất với kích thước phần tử bức xạ nhỏ gọn. Bằng cách chuyển mạch các diode PIN được kết nối với các SP, anten PIFA MIMO có thể hoạt động ở bốn cấu hình với các tần số trung tâm lần lượt là 0,85 GHz, 1,575 GHz, 1,9 GHz và 2,1 GHz. Kết quả mô phỏng được kiểm chứng bằng kết quả đo đạc với giá trị mô phỏng và đo đạc khá tương đồng với nhau. Một cấu trúc anten tái cấu hình khác cũng sử dụng phương pháp thay đổi mạng phối hợp trở kháng kết hợp với thay đổi phần tử bức xạ được đề xuất trong luận án. Anten đề xuất có cấu trúc đơn giản, kích thước nhỏ gọn mà vẫn đảm bảo được hệ số tăng ích đạt yêu cầu. Tần số cộng hưởng được tính toán và điều chỉnh thông qua kích thước và độ dài của thanh chêm cũng như thanh bức xạ nối vào anten, do vậy việc điều chỉnh tần số cộng hưởng theo mong muốn hoàn toàn có thể thực hiện được. Luận án cũng đã đề xuất một cấu trúc anten đơn cực cấp điện đồng phẳng tái cấu hình theo tần số khác. Bằng cách thay đổi trạng thái của các chuyển mạch diode PIN được tích hợp giữa các phần tử bức xạ con, chiều dài của phần tử bức xạ được tính toán thay đổi để điều chỉnh được tần số cộng hưởng của anten theo mong muốn. Anten có thể hoạt động ở ba cấu hình với tần số cộng hưởng trung tầm lần lượt là 2,1 GHz, 2,6 GHz và 3,3 GHz. Anten có cấu trúc đơn giản, kích thước nhỏ gọn (24×34 mm2) với hệ số tăng ích cực đại đạt 1,2 dBi, 1,9 dBi, 2,0 dBi ở các tần số cộng hưởng. Với các tham số này, anten có thể được ứng dụng cho các thiết bị cầm tay trong hệ thống thông tin vô tuyến thế hệ mới. Ngoài ra, một cấu trúc anten MIMO tái cấu hình theo tần số khác được đề xuất bằng cách thay đổi cấu trúc anten. Với ba cấu hình là ba cấu trúc anten khác nhau, bao gồm anten PIFA, anten đơn cực và anten dạng vòng, tần số cộng hưởng được thay đổi lần lượt là 1,9 GHz, 2,3 GHz và 2,6 GHz. Anten sử dụng 2 diode PIN cho mỗi phần tử để tái cấu hình với mạch phân cực cho diode đơn giản, không sử dụng tụ điện nhằm giảm suy hao cho anten. Anten MIMO tái cấu hình theo tần số có độ cách ly cao, đạt |S21| < -20 dB ở cả ba cấu hình hoạt động trong khi khoảng cách cạnh – cạnh giữa các phần tử rất gần nhau, chỉ 1 mm. Với băng tần hoạt động của ứng dụng UMTS, LTE, tương hỗ thấp và kích thước tổng của anten MIMO tái cấu hình khá nhỏ, chỉ 51 × 53 × 0,8 mm3, anten hoàn toàn phù hợp cho các thiết bị cầm tay, đặc biệt là điện thoại. 24 Như vậy, luận án đã đề xuất kỹ thuật tái cấu hình anten theo tần số và một số cấu trúc anten tái cấu hình bao gồm cấu trúc anten tái cấu hình theo tần số bằng cách thay đổi mạng phối hợp trở kháng, thay đổi chiều dài phần tử bức xạ và thay đổi cấu trúc anten. Các đề xuất góp phần làm phong phú kỹ thuật tái cấu hình theo tần số cho anten PIFA, đồng thời có thể tạo ra các anten đơn, anten MIMO tái cấu hình đơn giản, nhỏ gọn cho mọi ứng dụng mong muốn. Hướng phát triển của luận án Các hướng phát triển tiếp theo của luận án bao gồm: - Áp dụng nguyên lý siêu vật liệu để giảm nhỏ kích thước cho anten đơn tái cấu hình hoặc giảm tương hỗ cho anten MIMO tái cấu hình; - Nghiên cứu đề xuất các cấu trúc anten tái cấu hình kết hợp theo tần số, đồ thị bức xạ, phân cực. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 1. Hoang Thi Phuong Thao, Vu Thanh Luan, Nguyen Canh Minh, Bernard Journet, Vu Van Yem (2017) A company frequency reconfigurable MIMO antenna with low mutual coupling for UMTS and LTE applications. Advanced Technologies for Communications (ATC) 2017 International Conference on, pp. 174-179, ISSN 2162-1039, DOI: 10.1109/ATC.2017.8167612 2. Hoàng Thị Phương Thảo, Vũ Văn Yêm (2017) A design of frequency reconfigurable CPW-fed antenna using PIN diode for wireless applications. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 12 (109), pp. 34–38, ISSN 1859-1531. 3. Hoàng Thị Phương Thảo, Vũ Văn Yêm (2017) Design of a novel radiation pattern reconfigurable antenna for electronic toll collection in intelligent transport system. Tạp Chí khoa học và Công nghệ, ĐH Điện lực, số 12, 6/2017, pp. 59-66, ISSN 1859 - 4557. 4. Hoang Thi Phuong Thao, Vu Thanh Luan, Vu Van Yem (2016) Design of compact frequency reconfigurable planar invert-F antenna for green wireless communications. IET Communications, pp.2567- 2574, ISSN 1751-8636, DOI: 10.1049/ iet-com.2016. 0267 (SCI). 5. Hoang Thi Phuong Thao, Trinh Van Son, Nguyen Van Doai, Nguyen Trong Duc, Vu Van Yem (2015) A Novel Frequency Reconfigurable Monopole Antenna Using PIN diode for WLAN/WiMax Applications. International Conference on Computing, Management & Telecommunications, pp.2567-2574, DOI: 10.1109/ComManTel.2015.7394281. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN 6. Hoàng Thị Phương Thảo, Dương Thị Thanh Tú, Vũ Thành Luân, Trương Ngọc Tân, Vũ Văn Yêm (2014), “Nghiên cứu cải thiện băng thông ăngten PIFA tái cấu hình theo tần số”, Hội thảo Quốc gia về Điện tử, truyền thông và công nghệ thông tin ECIT. -
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_anten_tai_cau_hinh_the.pdf