Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ cảm biến góc nghiêng dựa trên cấu tröc kiểu tụ điện
Tính cấp thiết của luận án: Từ lâu các cảm biến (sensor) được
sử dụng như những bộ phận để cảm nhận và phát hiện, nhưng chỉ từ vài
ba chục năm trở lại đây chúng mới thể hiện vai trò quan trọng trong kỹ
thuật và công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực đo lường, kiểm tra và
điều khiển tự động. Nhờ các tiến bộ của khoa học và công nghệ trong
lĩnh vực vật liệu, thiết bị điện tử và tin học, các cảm biến đã được giảm
thiểu về kích thước, cải thiện về tính năng và ngày càng mở rộng phạm
vi ứng dụng. Hiện nay, các cảm biến có mặt trong hầu hết các thiết bị
điện tử từ các thiết bị dân dụng đến các khí tài quân sự. Chúng có mặt
trong các thiết bị di động, hệ thống điều khiển tự động, người máy,
kiểm tra chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm môi
trường, phát hiện an ninh và đặc biệt gần đây là trong các hệ thống nhà
thông minh (smart home). Cảm biến cũng được ứng dụng rộng rãi trong
lĩnh vực giao thông vận tải, sản xuất hàng tiêu dùng, bảo quản thực
phẩm, sản xuất ô tô
Cảm biến góc nghiêng kiểu điện dung chất lỏng đã được phát
triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, do những ưu điểm vượt trội
và tính mới của nó. Cảm biến góc nghiêng kiểu tụ điện hai pha lỏng khí
có ưu điểm dễ chế tạo và có thể dễ dàng thương mại hóa với giá thành
rẻ, bên cạnh đó với cấu trúc lỏng nên chúng có ưu điểm là độ chống
rung tốt so với các loại cảm biến vi cơ có cấu trúc thanh dầm thường
phức tạp trong xử lý tín hiệu (chất lỏng có tính chất triệt tiêu dao động)
[61], [62]. Cấu trúc cảm biến góc nghiêng kiểu tụ điện hai pha lỏng –
khí có thể áp dụng trong việc đo thăng bằng ở các thiết bị máy móc hay
trong xây dựng cần có độ chính xác cao. Với cấu trúc đo góc nghiêng
hai chiều có thể áp dụng trong các lĩnh vực tự như động hóa, điều khiển.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ cảm biến góc
nghiêng dựa trên cấu trúc kiểu tụ điện” với mục tiêu và nội dung như
trình bày sau đây
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ cảm biến góc nghiêng dựa trên cấu tröc kiểu tụ điện
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ ĐẶNG ĐÌNH TIỆP NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ CẢM BIẾN GÓC NGHIÊNG DỰA TRÊN CẤU TRÖC KIỂU TỤ ĐIỆN Chuyên ngành: VẬT LÝ VÔ TUYẾN VÀ ĐIỆN TỬ Mã số: 62 44 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ Hà Nội-2017 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ - BỘ QUỐC PHÕNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Chử Đức Trình 2. TS. Bùi Ngọc Mỹ Phản biện 1: GS.TS Bạch Gia Dương Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2:PGS.TS Nguyễn Quốc Trung Đại học Bách khoa Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Quốc Trinh Học viện Kỹ thuật quân sự Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án tiến sĩ và họp tại Viện Khoa học và Công nghệ quân sự vào hồi .....giờ, ngày.... tháng.....năm ..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Viện Khoa học và Công nghệ quân sự - Thư viện Quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của luận án: Từ lâu các cảm biến (sensor) được sử dụng như những bộ phận để cảm nhận và phát hiện, nhưng chỉ từ vài ba chục năm trở lại đây chúng mới thể hiện vai trò quan trọng trong kỹ thuật và công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực đo lường, kiểm tra và điều khiển tự động. Nhờ các tiến bộ của khoa học và công nghệ trong lĩnh vực vật liệu, thiết bị điện tử và tin học, các cảm biến đã được giảm thiểu về kích thước, cải thiện về tính năng và ngày càng mở rộng phạm vi ứng dụng. Hiện nay, các cảm biến có mặt trong hầu hết các thiết bị điện tử từ các thiết bị dân dụng đến các khí tài quân sự. Chúng có mặt trong các thiết bị di động, hệ thống điều khiển tự động, người máy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm môi trường, phát hiện an ninh và đặc biệt gần đây là trong các hệ thống nhà thông minh (smart home). Cảm biến cũng được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực giao thông vận tải, sản xuất hàng tiêu dùng, bảo quản thực phẩm, sản xuất ô tô Cảm biến góc nghiêng kiểu điện dung chất lỏng đã được phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, do những ưu điểm vượt trội và tính mới của nó. Cảm biến góc nghiêng kiểu tụ điện hai pha lỏng khí có ưu điểm dễ chế tạo và có thể dễ dàng thương mại hóa với giá thành rẻ, bên cạnh đó với cấu trúc lỏng nên chúng có ưu điểm là độ chống rung tốt so với các loại cảm biến vi cơ có cấu trúc thanh dầm thường phức tạp trong xử lý tín hiệu (chất lỏng có tính chất triệt tiêu dao động) [61], [62]. Cấu trúc cảm biến góc nghiêng kiểu tụ điện hai pha lỏng – khí có thể áp dụng trong việc đo thăng bằng ở các thiết bị máy móc hay trong xây dựng cần có độ chính xác cao. Với cấu trúc đo góc nghiêng hai chiều có thể áp dụng trong các lĩnh vực tự như động hóa, điều khiển. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ cảm biến góc nghiêng dựa trên cấu trúc kiểu tụ điện” với mục tiêu và nội dung như trình bày sau đây. Mục đích của luận án: Nghiên cứu xây dựng được hệ cảm biến góc nghiêng dựa trên các kênh chất lỏng và cấu trúc kiểu tụ điện. Nội dung nghiên cứu của luận án: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các cấu trúc cảm biến góc nghiêng dựa trên các kênh chất lỏng và cảm biến điện dung. Xây dựng mạch điện đo điện dung thay đổi của tụ điện (ΔC) cỡ fF (femtô Fara = 10-15 F). Xây dựng hệ thống đánh giá, khảo sát hoạt động của cảm biến góc nghiêng. Đối tượng nghiên cứu của luận án: Đề tài luận án này tập trung nghiên cứu, xây dựng được hệ cảm biến góc nghiêng và bước đầu ứng 2 dụng cảm biến góc nghiêng dựa trên nguyên lý tụ điện. Các cấu trúc cảm biến được nghiên cứu, xây dựng, đo đạc và khảo sát từ các bước cơ bản nhất. Nguyên lý hoạt động của cấu trúc được phân tích dựa trên công cụ tính toán giải tích và mô hình hoá mô phỏng phần tử hữu hạn. Phương pháp nghiên cứu của luận án: Nghiên cứu sinh dùng phương pháp nghiên cứu tổng quan về cảm biến đo góc nghiêng nói chung và cảm biến đo góc nghiêng theo nguyên lý điện dung nói riêng, từ đó đưa ra được cấu trúc của cảm biến góc nghiêng được đề xuất trong luận án. Ý nghĩa khoa học của luận án: Thực hiện mô phỏng, tính toán trên máy tính về thiết kế, chế tạo hệ thống cảm biến vi chất lỏng dựa trên cấu trúc kiểu tụ điện. - Đề xuất được cấu trúc cảm biến đo góc nghiêng một chiều theo kiểu tụ điện điện môi hai pha lỏng khí có dạng 3 điện cực song song ôm ống chứa chất lỏng và không khí, dải hoạt động tuyến tính trong dải từ 00 đến ±500. Trong khoảng từ 00 đến 250, điện áp lối ra thay đổi từ 0 ÷1,09 V, độ nhạy của cảm biến trong dải này đạt giá trị 44 mV/độ. Giá trị điện áp ra thay đổi từ 0 đến khoảng 1,09 V. Độ nhạy của cảm biến trong dải này đạt giá trị 44 mV/độ. Độ phân giải của cảm biến đạt được ±0,5. - Đề xuất được cấu trúc cảm biến đo góc nghiêng hai chiều theo nguyên lý điện dung sử dụng điện môi hai pha lỏng khí. Độ nhạy của cảm biến đạt được giá trị 16,5 mV/độ, trong dải đo từ -500 đến +500, sai số điện áp đo được ở mức ±10 mV, do đó sai số phép đo đạt được khoảng ±0,350. Đối với trục y, vùng hoạt động tuyến tính của cảm biến chạy từ -120 đến +120. Độ nhạy và độ phân giải của cảm biến trong trục y đạt được lần lượt là 57mV/độ và 0,150. Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Cấu trúc cảm biến góc nghiêng được đề xuất trong luận án này hoàn toàn có thể đưa vào ứng dụng trong một số trang thiết bị quân sự và dân sự. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN GÓC NGHIÊNG 1.1 Tổng quan về các loại cảm biến góc nghiêng Cảm biến góc nghiêng đã được nghiên cứu và phát triển áp dụng trong rất nhiều ứng dụng khác nhau [1], [2]. Có nhiều nguyên lý để thiết kế cảm biến góc nghiêng như loại cảm biến góc nghiêng kiểu chất lỏng dẫn [6], [45÷49], cảm biến góc nghiêng hoạt động dựa trên nguyên lý quang học [8], cảm biến góc nghiêng kiểu cơ điện [4] và cảm biến góc nghiêng kiểu điện dung sử dụng điện môi rắn hoặc lỏng [9]. Các loại 3 cảm biến chất lỏng kiểu tụ điện cũng được nghiên cứu và phát triển như cảm biến kiểu tụ phẳng hay cảm biến kiểu tụ song song hình bán nguyệt [3], [11]. Đây là những cấu trúc có nhiều ưu điểm khi chế tạo vì tính đơn giản, hiệu quả và dễ xử lý tín hiệu cũng như ít phải điều chỉnh. Nguyên lý cảm biến góc nghiêng kiểu tụ điện đã được nghiên cứu và phát triển cho nhiều phép đo và ứng dụng để đo góc nghiêng. Cấu trúc cảm biến nghiêng kiểu tụ điện có độ tuyến tính và đầu ra là tín hiệu tương tự (analog) tỷ lệ tương ứng với góc nghiêng [3]. Trên thực tế mặc dù cảm biến nghiêng dựa trên cấu trúc lỏng kiểu tụ đã được nghiên cứu trong tài liệu [11], [66], tất cả những cảm biến này đều là cấu trúc cảm biến đơn trục và chỉ đo được theo một trục duy nhất. Hiện nay có nhiều nhu cầu gia tăng về cảm biến góc nghiêng hiệu năng cao cho những ứng dụng tiềm năng, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế và tự động và điều khiển [65÷67], [16], [51]. Luận án này đề xuất ba cấu trúc cảm biến góc nghiêng: Cấu trúc thứ nhất dùng để đo hệ thống mất cân bằng của các thiết bị; Cấu trúc thứ hai đo góc nghiêng một chiều dải hẹp, dải rộng; Cấu trúc cảm biến góc nghiêng thứ ba dùng để đo góc nghiêng hai chiều, đồng thời khảo sát và đánh giá hoạt động của một loại cảm biến góc nghiêng kiểu tụ điện dựa trên cảm nhận thay đổi vị trí của bọt khí trong ống chất lỏng. Cảm biến này cho phép đo được thay đổi góc nghiêng trong phạm vi thay đổi nhỏ cỡ một vài độ với độ chính xác và lặp lại cao. 1.2 Phân loại cảm biến góc nghiêng theo tính chất cấu tạo Cảm biến góc nghiêng chất lỏng dẫn điện- - Cảm biến góc nghiêng dải rộng - Cảm biến góc nghiêng dựa trên hiệu ứng quang học - Cảm biến góc nghiêng kiểu vi cơ - Cảm biến góc nghiêng kiểu điện dung 1.3 Kết luận chương 1 Các nội dung trên của luận án trình bày nghiên cứu tổng quan về một số cấu trúc cảm biến đo độ nghiêng dựa trên các hiệu ứng vật lý khác nhau. Dựa trên các nghiên cứu này, nghiên cứu sinh đề xuất 3 cấu trúc cảm biến xác định độ cân bằng, đo góc nghiêng 1 chiều và 2 chiều. Các cấu trúc đề xuất dựa trên các kênh chất lỏng và nguyên lý cảm biến kiểu tụ điện. Chương 2: XÂY DỰNG CÁC CẤU TRÖC CẢM BIẾN GÓC NGHIÊNG KIỂU TỤ ĐIỆN Cảm biến điện dung đã được phát triển để ứng dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau [12]. Cảm biến điện dung ứng dụng trong giám sát 4 chất lỏng hay thăm dò dầu khí [16], [65÷67] trong phân tích hóa sinh học, trong y tế [17], [18]. Có nhiều kiểu cảm biến góc nghiêng khác nhau và thường được chia thành hai kiểu cấu trúc chính: kiểu bản cực song song và kiểu bản cực trên một mặt phẳng [11], [19÷21]. Các loại cảm biến tụ điện còn được ứng dụng ở các cấu trúc vi cơ nơi các thiết kế cỡ micro mét. Thông thường các loại cảm biến tụ điện có giá trị rất nhỏ hơn các tụ thương mại có trên thị trường chỉ cỡ fF đến vài trục pF. Đó là một hạn chế lớn gây khó khăn cho việc thiết kế cảm biến và hệ đo và xử lý tín hiệu tụ điện. Chương này trình bày các thiết kế cảm biến tụ điện ứng dụng đo cảm biến góc nghiêng. Do giá trị điện dụng tuyệt đối và giá trị điện dung thay đổi của cảm biến rất nhỏ nên thông thường cần sử dụng các mạch tiền khuếch đại và xử lý tín hiệu có độ nhạy cao. Cấu trúc mạch điện khuếch đại vi sai do đó được sử dụng phổ biến trong các hệ thống cảm biến điện dung. Các cấu trúc mạch khuếch đại vi sai cho phép triệt nhiễu chung cũng như các tác động của thay đổi môi trường. Cấu trúc vi sai cũng giúp loại bỏ tụ ký sinh mà trên thực tế lớn gấp nhiều lần giá trị của cảm biến (được đề cập ở chương 3). Các cấu trúc cảm biến điện dung hai pha lỏng khí được thiết kế ở các dạng khác nhau đáp ứng các bài toán về đo góc nghiêng được nghiên cứu thiết kế và chế tạo. Cấu trúc cũng được mô phỏng bằng phần mềm COMSOL Multiphysics [29], [40], [50] giúp cho việc tối ưu trong thiết kế. Với việc chế tạo đơn giản cùng với kết hợp mạch điện xử lý tín hiệu. Ba kiểu cấu trúc cảm biến khác nhau được đề xuất và thực hiện bao gồm cấu trúc cảm biến cân bằng, cấu trúc cảm biến góc nghiêng đo dải rộng và cấu trúc cảm biến góc nghiêng theo hai chiều là kết hợp của hai cấu trúc đầu tiên. 2.1 Xây dựng cảm biến góc nghiêng Luận án này trình bày thiết kế của ba cấu trúc với đặc thù ứng dụng khác nhau: cấu trúc thứ nhất ứng dụng để cảm nhận độ cân bằng (góc nghiêng 0o) sử dụng mạch điện vi sai xử lý tín hiệu từ tổ hợp 3 điện cực của cảm biến; cấu trúc cảm biến thứ hai được thiết kế để đo dải góc nghiêng rộng với cấu trúc điện cực dạng hình trụ; cảm biến góc nghiêng thứ ba có thể đo được góc nghiêng theo hai chiều. Cấu trúc cảm biến thứ ba là tổ hợp thiết kế của hai cấu trúc đầu. Cảm biến hai chiều này có cấu tạo bao gồm 5 điện cực trong đó có một điện cực phát và 4 điện cực thu tạo ra hai cặp tụ ứng với hai trục đo góc nghiêng. 2.1.1 Xây dựng cảm biến cân bằng kiểu tụ điện điện môi hai pha lỏng khí 5 Cảm biến cân bằng kiểu tụ điện hai pha lỏng khí dựa trên sự thay đổi vị trí của bọt khí trong kênh lỏng được nhận biết bằng sự thay đổi của hai tụ vi sai cấu thành bởi ba điện cực. Hình 2.1 mô tả cấu trúc của cảm biến cân bằng kiểu tụ điện môi hai pha lỏng khí. Cấu trúc có cấu tạo bao gồm một ống nhựa plastic đựng dung dịch điện môi có bọt khí bên trong. Ba điện cực bằng kim loại đồng được gắn bên ngoài ống chất lỏng tạo ra hai tụ điện với cấu trúc vi sai đóng vai trò cảm biến điện dung phát hiện sự thay đổi của vị trí bọt khí. Hai điện cực trên đóng vai trò là các điện cực thu có thiết kế dạng hình thang cân với cạnh song song nhỏ nằm ở trung tâm của cấu trúc. Điện cực dưới đóng vai trò là điện cực phát có cấu tạo dạng hình chữ nhật. Ba điện cực này được gắn bên ngoài ống chất lỏng như mô tả trên hình 2.2. Hình 2.3 giải thích nguyên tắc hoạt động của cảm biến cân bằng dựa trên diện tích chiếm chỗ điện cực thu của bọt khí. Ba điện cực cấu tạo lên hai cặp điện cực song song với nhau là hai cặp tụ có bản cực song song bao gồm tụ C1 và C2. Do có sự xuất hiện của bọt khí nên vùng bản cực tam giác bị chia làm bốn phần S1, S2, S3 và S4 là các phần bị chiếm chỗ bởi dung dịch và bọt khí trên hai bản cực. Bốn phần diện tích này tạo ra 4 cặp tụ điện, trong đó, C1= Cx4 + Cx2 và C1= Cx3 + Cx1, với Cxi∼ Si. Ở vị trí cân bằng thì bọt khí nằm ở gốc tọa độ nên S1=S2 và S3 = S4, khi đó ta có, C1 = C2. Khi góc nghiêng thay đổi, vị trí bọt khí giả sử nghiêng về bên phải dẫn đến S1>S2 và S3 C2 và tương tự trong trường hợp ngược lại ta có C1 < C2. Bọt khí x y C1 C2 Chất lỏng Điện cực đồng 5mm 15 mm 15 mm 12 m m 12 m m D =11 m m Như vậy, vị trí của bọt khí phản ánh góc nghiêng của của cảm biến. Góc nghiêng thay đổi sẽ làm thay đổi tỉ lệ giữa hai cặp tụ điện thu phát. Do hai điện cực thu được thiết kế là hai cấu trúc dạng hình thang cân và gắn chặt bên ngoài thành ống chất lỏng. Do đó, giá trị điện áp chênh lệch giữa hai đầu ra tuyến tính với vị trí của bọt khí hay góc nghiêng của cảm biến. Hình 2.1: Cấu trúc của cảm biến cân bằng đo góc nhỏ kiểu điện dung chất lỏng điện môi Hình 2.2: Kích thước của cảm biến và các điện cực 6 x y x y 0 S1S2 S3 S4 S2S4 S1 S3 Cx4 Cx2 Cx1 Cx3 0 Hình 2.3: Nguyên tắc hoạt động của cảm biến cân bằng kiểu tụ điện dung hai pha lỏng - khí Cấu trúc cảm biến điện cực ngoài cho phép sử dụng công nghệ chế tạo đơn giản hơn so với cấu trúc điện cực trong. Điện cực không tiếp xúc với chất lỏng sẽ làm tăng tuổi thọ của cấu trúc. Bên cạnh đó, nguyên vật liệu chế tạo điện cực cũng không đòi hỏi quá khắt khe đối với các thông số về tương tác với chất lỏng và môi trường. Tần số làm việc của cấu trúc cảm biến điện dung chất lỏng phụ thuộc vào độ dính ướt của chất lỏng với thành ống. Do đó, thông thường chất lỏng sử dụng trong các cảm biến chất lỏng là các chất có độ dính ướt bề mặt với thành ống nhỏ. 2.1.2 Xây dựng cảm biến góc nghiêng dải rộng kiểu tụ điện chất lỏng điện môi C1 C2 electrode L1 W1 D1 a) b) Điện cực e = 80 D1 W1 Thông số cấu trúc Ký hiệu Giá trị Đơn vị Độ rộng điện cực W1 7,5 mm Khoảng cách giữa các điện cực D1 10,0 mm Độ dài điện cực L1 11,0 mm Hằng số điện môi nước [72] n 80,3 Khối lượng riêng nước [73] dn 998,3 kg/m 3 Độ nhớt nước [73] n 1,306 10 -6 m 2 /s Hằng số điện môi xăng [72] x 2,0 Khối lượng riêng xăng [74] dx 750,0 kg/m 3 Độ nhớt của xăng [74] x 0,5 10 -6 m 2 /s Hình 2.4: Cấu trúc cảm biến góc nghiêng kiểu điện dung ba cực Bảng 2.1: Các tham số của cảm biến 7 Để tăng dải đo của cảm biến góc nghiêng, cấu trúc ba điện cực kiểu trụ được thiết kế để phát hiện sự thay đổi vị trí chiếm chỗ hai pha lỏng khí trong lòng ống nhựa. Cảm biến chất lỏng tụ điện có cấu tạo gồm ba điện cực ôm lấy ống nhựa chứa dung dịch nước và không khí (hình 2.4a). Điện cực giữa là điện cực phát tín hiệu và hai điện cực hai bên đóng vai trò là các điện cực thu. Chất lỏng điện môi là nước cất được đổ vào một phần ống nhựa hình 2.4b với kích thước của cảm biến được thiết kế ở ( bảng 2.1). Hình 2.5: Một số vị trí c ... lệ tuyến tính với vi sai của tụ điện. 3.2 Thiết kế mạch điện cho cảm biến góc nghiêng dải rộng Do yêu cầu bài toán phải tăng tần số làm việc của cảm biến lên vì kích thước và cấu trúc điện cực của cảm biến thay đổi nên việc thiết kế mạch đòi hỏi phải thay đổi so với cảm biến cân bằng, tần số hơn 100 kHz được sử dụng ở dải điện dung cỡ fF. C1 C2 Sine wave Generator 127Khz, 7,2 R0 R0 Điện áp bù LPF Máy tính Tạo sóng sin 127Khz, 7,2V KĐ KĐ KĐ Vi sai Thu dữ liệu Chỉnh lưu Khối phát sin Khuếch đại Tách sóng Điện cực thu Điện cực phát Ống chất lỏng a) b) Hình 3.4: Sơ đồ khối của cảm biến góc nghiêng Hình 3.5: Mạch thiết kế PCB dùng để đo điện dung của cảm biến góc nghiêng kiểu tụ điện 18 Trên hình 3.4 mô tả sơ đồ khối hoạt động của việc đo cảm biến góc nghiêng kiểu tụ điện với tần số làm việc 127 kHz. Hình 3.5 mô tả thiết kế PCB đo điện dung của cảm biến góc nghiêng. Các đường mạch của khối khuếch đại được thiết kế đối xứng tối đa có thể để tránh sai lệch tụ ký sinh trên mạch điện (Hình 3.5a). Hình 3.5b là ảnh thực tế của cảm biến gắn trên mạch PCB. 3.3 Xây dựng mạch điện cho cảm biến góc nghiêng hai chiều Hình 3.6 dưới đây mô tả sơ đồ khối của mạch đo điện dung của cảm biến góc nghiêng hai chiều. Op- amp Chỉnh lưu LPF KĐ Visai R y2 Op- amp + - R y1 R C CR R2 R1 Op- amp Chỉnh lưu LPF KĐ Visai R x2 X Y Op- amp + - R x1 + - Trục X Mạch tách sóng cầu Wien f = 170 kHz Cảm biến điện dung Mạch điều kiệnPhần phát Trục Y Hình 3.6: Sơ đồ khối của mạch đo cảm biến góc nghiêng hai chiều 3.4 Xây dựng hệ đo Để khảo sát cảm biến góc nghiêng, hệ đo được xây dựng với giá đỡ cảm biến có thể xoay trục 360o và thước đo chuẩn để xác định góc nghiêng. Hình 3.7 là hệ thống đo góc nghiêng với thước đo góc nghiêng điện tử INSIZE 2173-360. X Y Kích thước tổng thể 30mm×11.5mm (Chiều dài×Đường kính) Thu dữ liệu Hiệu chuẩn góc nghiêng Cảm biến góc nghiêng 35 m m 75mm Cảm biến kiểu điện dung cũng được gắn trên đó, trục xoay thay đổi góc nghiêng và ghi ra tín hiệu đầu ra ứng với các góc nghiêng khác nhau. Hình 3.7: Hệ đo góc nghiêng với thước đo điện tử Insize Hình 3.8: Hệ đo góc nghiêng với thước chia độ độ chính xác 0.10 19 Để đa dạng trong khảo sát, thì một hệ giá đỡ khác cũng được sử dụng có sẵn thước chia góc nghiêng với độ phân dải 0.10 (hình 3.8). Thước xoay quanh trục X và góc quay từ 00 ÷ 360o. 3.5 Kết luận chương 3 Chương 3 của luận án trình bày phương pháp xây dựng hệ cảm biến góc nghiêng và mạch khuếch đại điện dung cho cảm biến, hệ đo kiểm tra các chế độ làm việc của các loại cảm biến cân bằng và cảm biến góc nghiêng một chiều và hai chiều. Chương 4: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÁC CẤU TRÖC CẢM BIẾN GÓC NGHIÊNG KIỂU TỤ ĐIỆN 4.1 Cảm biến cân bằng kiểu tụ điện điện môi hai pha lỏng- khí Trong luận án này, một hệ cảm biến thăng bằng dùng chất lỏng để phát hiện vị trí thăng bằng của bọt khí được xây dựng. Tụ điện có 3 bản cực bằng đồng, một điện cực có chiều dài 35 mm, hai điện cực còn lại có chiều dài 15 mm, khoảng cách giữa các điện cực là 2 mm. Theo sơ đồ hình 3.2 và theo công thức (3.3) ở chương 3 ta có: (4.1) Với R0= 56 kΩ, điện áp đỉnh là 24 V thì biến thiên giữa hai tụ điện sẽ được tính: = 79 (fF) (4.2) Góc nghiêng (độ) Đ iệ n áp lố i r a ( V ) Đường tuyến tính Kết quả đo 250 ms 2 V x y 250 ms Bên cạnh việc khảo sát tín hiệu lối ra khi góc nghiêng thay đổi, hệ thống cảm biến được khảo sát đáp ứng thời gian của cảm biến. Cảm biến đạt bão hòa với giới hạn góc > 1,20 (hình 4.2) và thời gian đáp ứng là 250 ms. Hình 4.1: Kết quả khảo sát cảm biến cân bằng ở góc nghiêng nhỏ. Điện áp bão hòa ở 1,8V ứng với góc nghiêng 1,20 Hình 4.2: Tín hiệu đầu ra thay đổi khi góc nghiêng đột ngột thay đổi và đạt bão hòa khi quá ngưỡng đo 20 Mạch điện xử lý tín hiệu có hai bộ lọc thông thấp, tần số cắt của mạch lọc được trình bày chi tiết trong chương 3, ta có: (4.3) Với C=10 nF và R=10 kΩ ở bộ lọc thứ nhất và C=100 nF và R=100 kΩ (hình 3.2) ta có T1 = 6.3 ms và T2 = 63 ms. Các kết quả đo tín hiệu đầu ra thể hiện được vị trí của bọt khí trong ống chất lỏng, từ đó xác định được góc nghiêng của cảm biến. Cảm biến này có thể đo được các góc nghiêng nhỏ trong khoảng ±1,20 với độ nhạy 1,5 V/độ. Cảm biến có thể hoạt động trong điều kiện môi trường khắc nghiệt dựa trên cấu trúc kiểu tụ. Cấu trúc này có thể được nghiên cứu tối ưu để mở rộng dải đo cho các ứng dụng yêu cầu đo góc lớn hơn. 4.2 Cảm biến góc nghiêng dải rộng một chiều kiểu tụ điện với điện môi nước Cấu trúc cảm biến góc nghiêng gồm 3 điện cực có kích thước như nhau, được thiết kế ôm ống như chứa dung dịch, mỗi điện cực có chiều dài 30 mm, khoảng cách giữa các điện cực là 5 mm được thiết kế và chế tạo. Công thức (3.1) mô tả mối quan hệ của điện áp đo được trên hai tụ vi sai và sự thay đổi của hai tụ đó trong các mạch đo sử dụng cấu trúc RC với trường hợp điện trở R nhỏ hơn nhiều Zc và mạch điện áp dụng với các cảm biến tụ điện có điện dung nhỏ cỡ fF tương quan với R cỡ vài kΩ đến vài chục kΩ. Kết quả mô phỏng ở chương hai với cấu trúc ba cực tụ điện trụ điện môi hai pha nước và không khí khảo sát ở dải 0o ÷ 80o được lắp vào công thức tính xuôi của mạch điện RC khi điện áp ra trên hai điểm trước khi vào khuếch đại vi sai là: (4.4) (4.5) Giá trị được tính dựa trên giá trị của các tụ điện đã được mô phỏng ở bảng 2.3 trong chương 2 với các C1, C2 tương ứng tính theo công thức . Hình 4.3 mô tả các giá trị khi góc nghiêng thay đổi từ 0 đến 80 0 . Kết quả cho thấy cảm biến có dải làm việc tuyến tính trong khoảng từ 00 đến 300 với độ nhạy gần 18 fF/o. 21 Góc (độ) Đ iệ n du ng v i s ai lố i ra C 1 – C 2 (f F ) Góc (độ) Đ iệ n áp đ ầu ra (V ) Dữ liệu đo Dải tuyến tính Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, cảm biến được khảo sát đo với góc nghiêng trong dải từ 00 đến 750. Hình 4.4 và 4.6 biểu diễn điện áp lối ra của cảm biến khi góc nghiêng lối vào thay đổi. Kết quả đo cho thấy cảm biến hoạt động tuyến tinh trong dải từ 00 đến khoảng ±500. Hình 4.5 phóng đại hình ảnh tín hiệu trong khoảng từ 00 đến 250, trong dải này, điện áp lối ra thay đổi từ 0 đến khoảng 1,09 V. Độ nhạy của cảm biến trong dải này đạt giá trị 44 mV/độ. Góc(độ) Đ iệ n á p đ ầu r a (V ) Dữ liệu đo Dải tuyến tính Góc(độ) Đ iệ n áp đ ầu r a (V ) Cảm biến có đáp ứng phi tuyến với góc nghiêng lớn hơn 50o và có thể khảo sát góc nghiêng cho góc lên đến 750. 4.3 Cảm biến góc nghiêng hai chiều 5 điện cực kiểu tụ điện với điện môi là xăng và không khí Dựa trên cấu trúc cảm biến hai chiều kiểu tụ điện bao gồm 5 bản cực, cấu trúc cảm biến được xây dựng và khảo sát đo đạc. Cấu tạo cảm biến gồm 3 điện cực hình trụ và hai điện cực dạng nửa vòng xuyến ở hai đầu như thể hiện ở chương 2. Chất lỏng sử dụng trong cảm biến là xăng Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn điện dung vi sai lối ra C1- C2 Hình 4.4: Tín hiệu đầu ra phụ thuộc vào góc nghiêng trong dải từ 0 đến 75 Hình 4.5: Tín hiệu đầu ra phụ thuộc tuyến tính vào góc nghiêng trong dải từ 0 đến 25 Hình 4.6: Điện áp đầu ra của cảm biến được tính toán dựa trên kết quả mô phỏng điện dung thay đổi của các tụ điện khi cảm biến nghiêng theo trục x 22 và không khí để tạo nên môi trường hai pha lỏng khí. Độ nghiêng của cảm biến được thể hiện thông qua giá trị tương đối của các tụ điện hay gián tiếp là chênh lệch điện áp trên các điện cực lối ra. Góc nghiêng (độ) Đi ện áp đầ u r a ( m V) Thời gian (ms) Tạ p â m (m V) Hình 4.7: Điện áp đo được ở lối ra cảm biến khi thay đổi góc nghiêng lần lượt theo trục x và y trong toàn thang đo từ -1800 đến +180 0. Tín hiệu đầu vào thay đổi từ khoảng -5 mV đến +5 mV. Hình 4.7 biểu diễn điện áp lối ra khi thay đổi góc nghiêng cảm biến lần lượt theo các trục x và trục y trong toàn thang đo từ -180o đến +180o. Kết quả này cho thấy cảm biến có dải đo rộng hơn đối với góc nghiêng theo trục x. Điện áp lối ra đo được trên cảm biến chế tạo có dạng hình sin và bám theo các đáp ứng của kết quả mô phỏng và tính toán nhận được. Góc nghiêng (độ) Đi ện áp đầ u r a ( m V) Góc nghiêng (độ) Đi ện áp đầ u r a ( m V) Hình 4.8: Kết quả đo với dải góc từ -800 đến +800 ở trục x và so sánh độ nhạy giữa trục x và y ở dải góc -200 đến +200 Góc nghiêng (độ) Đi ện áp đ ầu ra (m V ) Hệ số tương quan r = 0,999 Hệ số tương quan r = 0,994 Đi ện áp đầ u r a ( mV ) Góc nghiêng (độ) Nhiễu xuyên âm- Vyx Nhiễu xuyên âm- Vxy Hình 4.9: Hình ảnh mô phỏng của cảm biến góc nghiêng đối với trục x và y xung quanh điểm ban đầu của dữ liệu được đo. Hình 4.10: Khảo sát sự ảnh hưởng lẫn nhau của hai trục x và y đến hai chiều hoạt động của cảm biến trong hai trục trong dải đo từ 00 đến 900 23 Từ kết quả này, ta thấy cảm biến này có ba miền làm việc tuyến tính bao gồm từ -180o đến -80o, từ -80o đến +80o, và từ 80o đến +180o. Điện áp lối ra lớn nhất đạt được giá trị 1150 mV tại góc nghiêng +80o. Hình 4.8 thể hiện phóng đại tín hiệu trong dải tuyến tính. Dải đo tuyến tính của cảm biến đạt được từ -50o đến +50o, dải đo thực nghiệm nhận được rộng hơn so với kết quả mô phỏng. Kết quả này có thể do có khác biệt nhất định giữa cấu trúc mô phỏng lý tưởng và cấu trúc thật. Các hiện tượng vật lý như dính ướt bề mặt, độ nhớt của chất lỏng được bỏ qua trong bài toán mô phỏng. Độ nhạy của cảm biến đạt được giá trị 16,5 mV/độ, trong dải đo từ -50o đến +50o. Bằng phương pháp thực nghiệm, sai số điện áp đo được ở mức ±10 mV, do đó sai số phép đo đạt được khoảng ±0,35o. Nhiễu của phép đo này đến từ các nguồn nhiễu xuyên kênh, nhiễu chung, nhiễu công nghiệp và nhiễu do lượng tử hóa của bộ biến đổi ADC. Như chỉ ra trên hình 4.10, điện áp nhiễu xuyên kênh từ kênh y sang kênh x khá nhỏ và đạt giá trị khoảng 5,5% trong dải tuyến tính. Hình 4.8 và 4.9 cũng thể hiện đáp ứng lối ra khi khảo sát độ nghiêng theo trục y. Trong trường hợp này, vùng hoạt động tuyến tính của cảm biến chạy từ -12o đến +12o. Độ nhạy và độ phân giải của cảm biến trong trục y đạt được lần lượt là 57mV/độ và 0,15o. 4.4 Kết luận chương 4 Chương này trình bày kết quả thực nghiệm đạt được của ba cấu trúc cảm biến góc nghiêng. Các kết quả thực nghiệm phù hợp với các phân tích lý thuyết và các kết quả mô phỏng. Cảm biến thứ nhất có cấu trúc và mạch điện xử lý tín hiệu đơn giản nhất. Tuy vậy, cấu trúc này có góc đo khá nhỏ. Do đó, cấu trúc thứ nhất chỉ phù hợp với các hệ thống điều chỉnh cân bằng hoặc hệ thống chống rung không gian. Cảm biến thứ hai có thể đo được góc nghiêng dải rộng hơn nhiều lần so với cảm biến thứ nhất và có tiềm năng ứng dụng trong các hệ thống đo nghiêng. Cảm biến thứ ba là tối ưu của cảm biến thứ hai, trong đó, cảm biến này được bổ sung thêm hai điện cực tại hai đầu để có thể đo được độ nghiêng theo trục y. Cảm biến này có tiềm năng ứng dụng rộng rãi. Các kết quả thực nghiệm đạt được cho thấy, các cảm biến hoạt động tốt đáp ứng được với các thiết kế và mô phỏng. Ngoài khảo sát hoạt động của cảm biến dựa trên các đáp ứng tín hiệu, các cảm biến này còn được khảo sát về độ ổn định và lặp lại. Các cảm biến được chế tạo 24 và khảo sát trong thời gian trên 1 năm, nghiên cứu sinh không nhận được thay đổi trong đáp ứng của các cảm biến này. KẾT LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu Qua quá trình nghiên cứu thực hiện, nghiên cứu sinh đã xây dựng ba cấu trúc cảm biến đo góc nghiêng; mô phỏng hoạt động của các cảm biến; chế tạo và khảo sát hoạt động của các cấu trúc cảm biến này. 2. Đóng góp mới của luận án - Đề xuất được cấu trúc cảm biến đo góc nghiêng một chiều theo kiểu tụ điện điện môi hai pha lỏng khí có dạng 3 điện cực song song ôm ống chứa chất lỏng và không khí, dải hoạt động tuyến tính trong dải từ 00 đến ±500. Trong khoảng từ 00 đến 250, điện áp lối ra thay đổi từ 0 ÷1,09 V, độ nhạy của cảm biến trong dải này đạt giá trị 44 mV/độ. Giá trị điện áp ra thay đổi từ 0 đến khoảng 1,09 V. Độ nhạy của cảm biến trong dải này đạt giá trị 44 mV/độ. Độ phân giải của cảm biến đạt được ±0,5. - Đề xuất được cấu trúc cảm biến đo góc nghiêng hai chiều theo nguyên lý điện dung sử dụng điện môi hai pha lỏng khí. Độ nhạy của cảm biến đạt được giá trị 16,5 mV/độ, trong dải đo từ -500 đến +500, sai số điện áp đo được ở mức ±10 mV, do đó sai số phép đo đạt được khoảng ±0,350. Đối với trục y, vùng hoạt động tuyến tính của cảm biến chạy từ -120 đến +120. Độ nhạy và độ phân giải của cảm biến trong trục y đạt được lần lượt là 57mV/độ và 0,150. 3. Hướng phát triển của luận án Với cấu trúc cảm biến đề xuất và đã tiến hành đo đạc bằng các kết quả thực nghiệm, cấu trúc này hoàn toàn có thể phát triển để theo có dõi hoạt động của tàu thuyền với một hệ cảm biến được bố trí ở các vị trí khác nhau. Khi có sự mấp mô của sóng biển sẽ gây ra dao động cảm biến, từ đó phát hiện và cảnh báo về trung tâm xử lý. Khảo sát các loại chất lỏng có độ nhớt khác nhau, có độ dính ướt và độ bám của các chất lỏng khác nhau. Một hướng nghiên cứu tiếp theo là thu thập, tiến hành đo đạc với hệ cảm biến được bố trí trên hình cầu, từ đó khảo sát đo đạc sự thay đổi các góc của cảm biến. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Đà CÔNG BỐ 1. Đặng Đình Tiệp, Vũ Quốc Tuấn, Chử Đức Trình , “ Thiết kế và chế tạo cảm biến thăng bằng kiểu tụ điện dựa trên cấu trúc ống chất lỏng với bọt khí”, Hội nghị cơ điện tử toàn quốc lần thứ 7, VCM-2014 , 11/ 2014, mã số: ISBN: 978-604-913-306-0, tr.364 ÷ 368. 2. Đặng Đình Tiệp, Vũ Quốc Tuấn, Bùi Ngọc Mỹ, Chử Đức Trình, “Nghiên cứu thiết kế hệ khuếch đại Lock – In analog tần số 10Khz”, Tạp chí nghiên cứu khoa học và CNQS, 10/2015, mã số: ISBN 1859-1043, tr.235 ÷ 241. 3. Đặng Đình Tiệp, Vũ Quốc Tuấn, Bùi Ngọc Mỹ, Chử Đức Trình, “Thiết kế và chế tạo cảm biến góc nghiêng kiểu tụ điện dựa trên cấu trúc hai pha lỏng khí” , Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về điều khiển và tự động hóa tại ĐH Thái nguyên, 11/2015, mã số: ISBN 978-604-913-429-6, tr. 566 ÷ 571. 4. Dang Dinh Tiep, Bui Ngoc My, Vu Quoc Tuan, Pham Quoc Thinh, Tran Minh Cuong, Bui Thanh Tung, Chu Duc Trinh, “ Tilt Sensor Based on Three Electrodes Dielectric Liquid Capacitive Sensor”, IEEE ICCE 2016,IEEE Sixth International Conference on Communications and Electronics tại Hạ Long, 07/2016, mã số: ISBN 978 -1- 5090-1800-0, tr. 172 ÷ 175. 5. Tiep Dang Dinh, Tung Thanh Bui, Tuan Vu Quoc, Thinh Pham Quoc, Masahiro Aoyagi, My Bui Ngoc and Trinh Chu Duc, “ Two-axis Tilt Angle Detection based on Dielectric Liquid Capacitive Sensor”, Hội nghị IEEE SENSOR 2016 tại Orlando, Florida, Mỹ, 10/2016 và được giải Best Student paper Finalist, IEEE Catalog Number: CFP16SEN-ART; ISBN 978 -1- 4799- 8287-5, tr. 907 ÷ 909.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xay_dung_he_cam_bien_goc_nghieng.pdf
- TomTat LuanAn NCS DangDinhTiep_English.pdf.pdf