Xây dựng - Định mức xây dựng
Việc nghiên cứu và quan sát các quá trình sản xuất để xây dựng định mức được tiến hành
theo thời gian và không gian nhất định. Khi nghiên cứu 1 quá trình nào hay 1 mặt nào đó phải
xem xét nó trong 1 tổng thể của quy trình và điều kiện sản xuất trong 1 trạng thái luôn luôn biến
động phụ thuộc vào sự thay đổi của những chính sách về kinh tế, hoặc ảnh hưởng của những
điều kiện địa phương và tự nhiên. Nói khác đi là trên quan điểm lịch sử sẽ nghiên cứu vấn đề 1
cách biện chứng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng - Định mức xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng - Định mức xây dựng
z ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG 1 PHẦN I: ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÍ LUẬN CHUNG 1.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Việc nghiên cứu và quan sát các quá trình sản xuất để xây dựng định mức được tiến hành theo thời gian và không gian nhất định. Khi nghiên cứu 1 quá trình nào hay 1 mặt nào đó phải xem xét nó trong 1 tổng thể của quy trình và điều kiện sản xuất trong 1 trạng thái luôn luôn biến động phụ thuộc vào sự thay đổi của những chính sách về kinh tế, hoặc ảnh hưởng của những điều kiện địa phương và tự nhiên. Nói khác đi là trên quan điểm lịch sử sẽ nghiên cứu vấn đề 1 cách biện chứng. 1.2. PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC LAO ĐỘNG: Mỗi hình thức lao động khác nhau áp dụng phương pháp quan sát thu thập xây dựng định mức khác nhau, trong khi định mức thường gặp các hình thức lao động sau: 1. Lao động đơn lẻ: là lao động của 1 công nhân có thể tạo ra được một sản phẩm. 2. Lao động tập thể: là lao động của nhiều công nhân cũng để tạo ra một loại sản phẩm. 3. Lao động thủ công: Công nhân có thể sử dụng công cụ hoặc trực tiếp làm bằng tay chân, nhưng tất cả đều dùng đến năng lượng sức lực của cơ bắp để tác động vào đối tượng lao động. Ví dụ công nhân đào đất bằng cuốc xẻng, vận chuyển bằng xe cút kít 4. Lao động bán cơ giới: Công nhân có sử dụng các công cụ cơ khí chạy bằng năng lượng hoặc bằng nhiên liệu nhưng phải tác động 1 phần sức lực. Ví dụ công nhân xẻ gỗ bằng máy cưa đĩa, khoan lỗ nìm băng máy khoan 5. Lao động cơ giới: Công nhân sử dụng các máy móc chạy bằng năng lượng nhiên liệu tác động trực tiếp vào đối tượng lao động, chỉ tiêu hao năng lương cơ bắp trong vai trò điều khiển. Ví dụ công nhân điều khiển máy trộn bê tông, lái máy xúc 1.3. PHÂN LOẠI QUÁ TRINH XÂY LẮP VÀ NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CỦA QUÁ TRINH XÂY LẮP: 1. Định nghĩa: Quá trình xây lắp là tập hợp những quá trình sản xuất nhằm dựng mới, sữa chữa, khôi phục kể cả việc lắp ráp các kết cấu vào công trình. Chú ý: Trên quan điểm định mức, lắp máy được tách riêng mà không bao gồm trong quá trình xây lắp. 2. Phân loại: - Tuỳ theo phương pháp thực hiện mà phân thành: quá trình xây hoặc lắp kết cấu vào công trình. - Tuỳ theo ý nghĩa khi thực hiện mà chia ra: quá trình chính hay quá trình phụ. Quá trình chính phải đảm bảo trực tiếp thu được sản phẩm. Quá trình phụ phục vụ cho quá trình chính, nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm cuối cùng. - Tuỳ theo giai đoạn thực hiện phân thành: Quá trình chuẩn bị, quá trình thi công bê tông, quá trình xây, quá trình hoàn thiện 2 - Tuỳ theo mức độ cơ giới hoá phân thành quá trình: lao động thủ công, cơ giới hoá bộ phận hay cơ giới hoá hoàn toàn. - Tuỳ theo mức độ phức tạp phân thành: Quá trình đơn giản, quá trình phức tạp. - Tuỳ theo diễn biến của quá trình chu kỳ hay không chu kỳ. Quá trình chu kỳ là những quá trình mà sau 1 thời gian nhất định các phần việc lặp đi lặp lại như cũ. 3. Cơ cấu của quá trình xây lắp: Trên quan điểm định mức kỹ thuật, phân chia cơ cấu quá trình xây lắp như sau: a. Quá trình tổng hợp là đơn vị chia lớn nhất của xây lắp, gồm một số quá trình đơn giản chính và phụ có liên quan chặt chẽ với nhau về mặt thi công nhằm tạo ra sản phẩm. Ví dụ quá trình tổng hợp đổ bê tông móng gồm các quá trình đơn giản như: làm khuôn bê tông, đặt cốt thép, và đổ bê tông. b. Quá trình đơn giản là một bộ phận của quá trình tổng hợp, bao gồm 1 số phần việc có liên quan chặt chẽ với nhau về mặt thi công. Ví dụ quá trình đơn giản đổ bê tông gồm cỏc phần việc: vận chuyển vật liệu, vận chuyển bê tông, đổ và đầm bê tông. c. Phần việc là 1 bộ phận của quá trình đơn giản còn gọi là nguyên công, nó có đặc điểm là đồng nhất về công cụ và đối tượng lao động, không thể phân chia được nữa về mặt tổ chức. Ví dụ phần việc đầm bê tông hay vận chuyển vật liệu. Nhưng để tiếp tục nghiên cứu tổ chức lao động và định mức, người ta phân chia phần việc thành các thao tác. Sự phân chia này theo dấu hiệu lao động chứ không theo dấu hiệu tổ chức. d. Thao tác: là 1 bộ phận của phần việc bao gồm 1 số động tác có liên quan nhau. Ví dụ thao tác đưa máy đầm vào vị trí gồm các động tác: nhấc lên, chuyển đi, để xuống. e. Động tác: là bộ phận của thao tác, bao gồm 1 số cử động liên tiếp có liên quan đến nhau. Ví dụ động tác nhấc máy đầm lên gồm 3 cử động: đưa tay về phía máy đầm, cầm lấy máy đầm, nhấc lên. f. Cử động: là sự di chuyển bất kỳ của 1 bộ phận cơ thể, nó là đơn vị phân chia nhỏ nhất của 1 quá trình lao động. Chú ý: - Việc phân chia cơ cấu của quá trình xây lắp để nghiên cứu định mức phải linh hoạt, có khi phải gộp nhiều phần việc hay nhiều thao tác lại với nhau (còn gọi là phần tử). - Trong định mức lao động và định mức thời gian sử dụng máy, khi phân chia để nghiên cứu, thường chỉ chia đến thao tác, chỉ khi nào nghiên cứu phương pháp lao động của người lao động tiên tiến thì mới phân chia đến động tác và cử động. - Khi nghiên cứu quan sát xây dựng định mức, có chia và nghiên cứu đến thao tác hoặc phần việc nhưng khi tính toán và trình bày định mức thường lấy đơn vị phân chia là quá trình đơn giản hay quá trình tổng hợp nhằm làm cho số trị số định mức giảm để dể tra cứu. 1.4. PHÂN LOẠI THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA CÔNG NHÂN VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY: 1.4.3. Định nghĩa: Thời gian làm việc là độ lâu kể từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc ca làm việc không kể thời gian nghỉ ăn cơm giữa ca. Tuỳ theo tính chất công việc và nền kinh tế của từng nước mà quy định độ lâu ca làm việc này. Ở Việt Nam hiện nay độ lâu một ca làm việc thông thường là 8 giờ. Trừ những ngành đặc biệt như làm ở hầm mỏ, làm ở độ sâu dưới nước có quy định riêng. 1.4.2. Phân loại sơ đồ phân tích thời gian làm việc: Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có 2 loại sơ đồ: - Phân tích thời gian làm việc để nghiên cứu định mức (nghiên cứu ở chương này) - Phân tích thời gian làm việc để nghiên cứu tổn thất thời gian (nghiên cứu ở chương 4). 1.4.3. Sơ đồ phân tích thời gian làm việc của công nhân nhằm nghiên cứu định mức: Thời gian được định mức Thời gian không được định mức Làm việc phự hợp với nhiệm vụ Ngừng việc được quy định Làm việc không phù hợp với nhiệm vụ Ngừng việc không được quy định Thời gian tác nghiệp Thời gian chuẩn bị và kết thúc Nghỉ giải lao và nhu cầu cá nhân Ngừng việc vì lý do thi công Làm việc không thấy trước Làm công tác thừa Do tổ chức kém Do ngẫu nhiên Do vi phạm kỷ luật Thời gian làm việc của 1 công nhân Giải thích: - Thời gian được định mức: là thời gian làm việc phù hợp với quy định và nhiệm vụ, được tổ chức đúng đắn và thời gian ngừng việc được quy định được đưa vào để tính toán định mức. - Thời gian tác nghiệp: là thời gian trực tiếp chế tạo sản phẩm, nó làm thay đổi hình dáng kích thước tính chất của đối tượng lao động. Người ta chia thành thời gian tác ngh và an tác nghiệp phụ g thời gian tác nghiệp chính người ta trực ra sả . Ví d ông tường tác nghiệp h là xây tường, tác nghiệp phụ là phục vụ c hiệp hư trộn vữa, vận vật liệu. - Ngừ do : chỉ kể đến nhữ i gian ngừng việc bắt buộc không thể tránh khỏi. Cụ thể do 2 nguyên nhân: quy trình buộc phải ng ê tông đ iều cao chờ ghép k ới đổ tiếp đư ch dừng ển. nguyên nh hông thể sắp việc đều i thành + Do để + Do viên trong nh - Thời gian chuẩn b dụng cụ, kiểm tra m dụng cụ và vị trí là giữa ca nếu trong ca đ Ví dụ công nhân lắ hàn các liên kết. - Thời gian không đ với nhiệm vụ và qu toán định mức. - Thời gian làm việc có trong nhiệm vụ kỷ thuật bắt huôn cửa m ân tổ chức k3 óm mà xảy ra thời gian c ị kết thúc: là thời gian áy móc, xem bản vẽ m việc, lau chùi máy) ó có nhận những nhiệm vụ p ghép sau khi lắp đượ ược định mức: là thời g y trình sản xuất, không không thấy trước: là ti quy định, tuy rằng thời ừng. Ví dụ đổ b ợc, hoặc đến mạ xếp bố trí công hờ đợi chút ít. kể đến việc chuẩn bị lú ) và thời gian thu dọn l . Thời gian chuẩn bị kết sản xuất khác nhau. c một số tấm tường phả ian làm việc và ngừng v được quy định và không êu phí thời gian cho nhữ gian này có tạo ra sản pến 1 đoạn ch phải di chuy đặn cho mọiệp chính tiếp tạo ụ trong c ho tác ng ng vì lýthời gi n phẩm tác xây chính n thi công. Tron chớín chuyển ng thờc đầu ca (chuẩn bị úc cuối ca (thu dọn thúc có thể xảy ra ở i chuẩn bị cho việc iệc không phù hợp được đưa vào tính ng công việc không hẩm, nếu trên quan điểm phân tích lãng phí thời gian thì loại thời gian này có ích cho sản xuất, nhưng trên quan điểm định mức sử dụng lâu dài và phục vụ cho kế hoạch thì loại thời gian này không tính vào trong định mức. Ví dụ định mức cho cần trục lắp ghép theo quy trình là bốc cấu kiện tại các giá đỡ để lắp, nhưng khi làm việc có xe ô tô chở cấu kiện đến, cần trục bốc cấu kiện từ ô tô xuống, thì thời gian bốc xếp này không tính vào công việc lắp, mà chỉ tính cho định mức bốc xếp. - Thời gian làm công tác thừa là tiêu phí thời gian cho những công việc cũng không có trong nhiệm vụ mà chỉ để sửa chữa những lỗi lầm do thiết kế hoặc do bản thân công nhân gây ra (làm hỏng, phá đi làm lại) hoặc làm quá yêu cầu chất lượng. Ví dụ trộn bê tông quá số vòng quay cần thiết, bào cánh cửa quá độ nhẵn. Loại thời gian này hoàn toàn không làm tăng sản phẩm cho xã hội. - Thời gian ngừng việc do tổ chức kém là tiêu phí thời gian do công nhân phải chờ đợi và ngừng việc do thiếu vật liệu, thiếu cụng cụ, hỗ làm việc, thiếu cán bộ hướng dẫn - Ngừng việc do ngẫu nhiên là thời gian ng c không thể biết trước và kiểm soát được do mưa bão, mất điện mạng chung của phố. - Ngừng việc do vi phạm kỷ luật lao động, t việc riêng trong giờ làm việc 1.4.4. Sơ đồ phân tích thời gian làm việc của máy thi Giải thớch: Thời gian được định mức Làm việc phù hợp với nhiệm vụ Ngừng việc được quy định Tải trọng hoàn toàn Giảm tải cú căn cứ CN nghỉ giải lao và nhu cầu cá nhân Chạy khụng tải cho phép Thời gian làm việc củ Ngừng việc vì lý do thi công Ngừng để bảo dưỡng máy Giải thích: - Thời gian làm việc của máy là độ lâu 1 ca 8 giờ, không kể thời gian để công nhân nghỉ - Thời gian được định mức là thời gian làm được quy định, được tính vào định mức thờ - Thời gian làm việc với tải trọng hoàn toàn theo thiết kế biểu thị ở trọng tải, tốc độ, sức - Thời gian làm việc giảm tải có căn cứ cũn hoặc do điều kiện thi công bắt buộc. Ví dụ ô tô trọng tải 7 tấn, nhưng do các loạ tấn. Hoặc ô tô 4 tấn nhưng do chở vật liệu cồ 4thiếu c ừng việ thànhhời gian nghỉ việc do đi muộn về sớm, làm công nhằm nghiên cứu định mức: Thời gian không được định mức Làm việc không phù hợp với nhiệm vụ Ngừng việc không được quy định Làm việc không thấy trước Làm công tác thừa Do tổ chức kém Do ngẫu nhiên Do vi phạm kỷ luật a máy thi công làm việccủa máy, thông thường hiện nay là ăn cơm giữa ca. việc phù hợp với nhiệm vụ và ngừng việc i gian sử dụng máy. : máy làm việc hết tính năng và công suất nâng, vòng quay g được tính vào định mức nếu do quy trình i cầu tạm không cho phép, chỉ chở được 5 ng kềnh chỉ chở được 3 tấn. 5 - Thời gian chạy không tải cho phép cũng được tính vào định mức nếu do quy trình bắt buộc. Ví dụ ô tô vận chuyển 1 chiều, máy móc khởi hành lúc ban đầu - Thời gian máy ngừng để bảo dưỡng: kể đến thời gian bảo dưỡng chăm sóc thường xuyên trong ca, như thời gian kiểm tra cho dầu mỡ lúc đầu ca, lau chùi thu dọn lúc cuối ca Các loại thời gian khác như đó giải thích ở trên. 1.5. ĐỊNH MỨC THỜI GIAN - ĐỊNH MỨC SẢN LƯỢNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG 1.5.3. CÁC LOẠI ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN VÀ MÁY THI CÔNG: Khi xây dựng định mức đối với công nhân xây lắp và máy thi công, thông thường có những định mức sau: 1. Đối với công nhân: có các định mức sau: - Định mức lao động. - Định mức sản lượng. Thông thường định mức thời gian và định mức sản lượng được xây dựng chung. 2. Đối với máy thi công: - Định mức thời gian sử dụng máy. - Định mức sản lượng của máy (sản lượng 1 giờ hay 1 ca). - Định mức cho công nhân điều khiển máy. 1.5.2. CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỎNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CŨNG LÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH MỨC: - Công cụ lao động. - Chất lượng vật liệu. - Trình độ tay nghề của công nhân. - Phương pháp tổ chức sản xuất. - Hệ thống trả lương (lương khoán hay công nhật). - Trình độ tự giác của công nhân. 1.5.3. QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH MỨC THỜI GIAN VÀ ĐỊNH MỨC SẢN LƯỢNG: 1. Định nghĩa: a. Định mức thời gian (định mức lao động): là mức tiêu phí thời gian (lao động) quy định để làm ra 1 đơn vị sản phẩm đảm bảo quy cách và chất lượng do 1 công nhân có trình độ nghề nghiệp phù hợp thực hiện với quy trình tổ chức sản xuất đúng đắn và sử dụng đối tượng lao động và tư liệu lao động có hiệu quả. Chú ý: Về mặt lý thuyết định mức thời gian hoàn toàn khác với định mức lao động. Định mức thời gian nghiên cứu về mặt tốc độ để tạo ra 1 sản phẩm, đơn vị tính là: giờ / sản phẩm, phút / sản phẩm Định mức lao động là mức tiêu phí lao động để tạo ra 1 sản phẩm, đơn vị tính là: người giờ / sản phẩm , giờ công /, người phút / sản phẩm. Trong thực tế nhiều khi người ta sử dụng hai khái niệm này là một, nhưng phải hiểu rằng chỉ khi nào quy về một công nhân thực hiện thì định mức thời gian mới bằng định mức sản lượng. b. Định mức sản lượng: là số sản phẩm hợp quy cách và chất lượng làm ra trong 1 đơn vị thời gian do công nhân có trình độ nghề nghiệp phù hợp thực hiện với điều kiện tổ chức sản xuất đúng đắn. Đơn vị đo của định mức sản lượng rất nhiều, tuỳ theo loại cụ thể là: m3/giờ, cái / phút, m / h 2. Quan hệ giữa định mức thời gian và định mức sản lượng: a. Định mức thời gian có quan hệ tỷ lệ nghịch với định mức sản lượng: được biểu thị bằng công thức: t s 1= (1-1) Với: s - Định mức sản lượng. t - Định mức thời gian. Chứng minh: Giả thiết sau thời gian T ta thu được 1 số sản phẩm là S đủ các điều kiện quy định của sản phẩm và tiêu phí thời gian như đã trình bày thì ta có định mức thời gian và định mức sản lượng: S Tt = và T Ss = ⇒ tS T s 11 == 6 Vi dụ: 1. Định mức thời gian để san 1000 m3 đất là 0.35 giờ máy. Hãy tính định mức sản lượng của 1 giờ máy. Ta có định mức thời gian: 1000 35.0== S Tt giờ máy / m3 Vậy 35.0 10001 == t s m3 / giờ máy 2. Định mức sản lượng sơn cánh cửa gỗ bằng máy phun sơn là s = 240 m2/ca. Hãy tính định mức thời gian cho 100 m2 sơn. 3.3 240 1008100 8 240 11001 =×=×=×= s t giờ máy / 100 m2 b. Quan hệ giữa định mức thời gian của 1 công nhân và định mức lao động: n DMldtnh = ĐMlđ = .n (1-2 ) ⇒ nht - Định mức thời gian của nhóm. nht ĐMlđ - Định mức lao động. n - Số công nhân trong nhóm. c. Quan hệ giữa định mức thời gian và ... 119,1 893 10001 =× m3 cát Thông thường định mức trình bày dưới dạng vôi cục. Kết luận: Định mức vật liệu cho 1m3 vữa gồm có: Cát = 1,119 m3 ; XM = 265,3 kg; Vôi nhuyễn = 99,7 kg (hoặc: 99,7:2 = 4 8,8 kg vôi cục) Sau khi xác định thành phần như trên thì đúc mẫu để đem thí nghiệm để kiểm tra xem có đạt theo giả thiết ban đầu không. Thực tế đối với vữa kết quá giữa thí nghiệm và giả thiết ban đầu dao động rất lớn. vV 8 Chương 8: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC CHI PHÍ VẬT LIỆU GỖ VÀ THÉP 8.1. ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU GỖ: 8.1.1. PHÂN LOẠI VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG: 1. Phân loại: Theo quy định hiện hành gỗ được chia làm 8 nhóm: Nhóm I: Gỗ quý màu đẹp, vân đẹp, thớ mịn như: gỗ mun, giáng hương, lát hoa, trắc. Nhóm II: Tứ thiết: Độ chịu lực cao; chống mối, mọt, muc tốt gồm: lim, sanh, sến, đinh, táo, kiền kiền, nghiến. Nhóm III: Sắt mộc, độ chịu lực có loại không cao; nhưng màu đẹp và dễ gia công như: vàng tâm, mỡ, giỗi, tếch. Nhóm IV: Hồng sắc A Xét về mặt chịu lực, chưa hẳn nhóm sau thua nhóm trước. Nhóm V: Nhưng nhìn chung độ chịu lực, màu sắc và khả năng về Nhóm VI: Hồng sắc B chống mối mọt thì nhóm sau thua nhóm trước. Nhóm VII: Hồng sắc C Nhóm VIII: Gỗ tạp chiếm 1/3 lượng gỗ hiện nay. 2. Phạm vi sử dụng: Việc sử dụng gỗ phải theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước tại NĐ 10/CP, cụ thể: a) Gỗ làm nhà: - Đối với nhà lâu năm, quan trọng như: nhà cấp 1, nhà máy, trường học, hội trường, rạp hát được dùng các loại có tên trong nhóm II, trừ lim xanh, táo mạt và nghiến. Nhưng chỉ dùng để làm các bộ phận khó thay thế. - Đối với nhà ở và nhà làm việc thông thường (nhà cấp III) chỉ được sử dụng gỗ nhóm V. Nếu nhà cấp IV thì sử dụng gỗ nhóm VI. b) Gỗ làm đà giáo: - Loại đà giáo cao 30 cm được dùng gỗ nhóm V. - Loại đà giáo thấp hơn 30 cm, dùng tre hoặc gỗ nhóm VI trở xuống. c) Gỗ làm khuôn đổ bê tông: Chỉ được dùng gỗ từ nhóm VII trở xuống. 3. Các quy định về kích thước: a) Đường kính gỗ tròn: Gỗ tròn phải là loại có đường kính >15cm đo ở đầu nhỏ của cây gỗ b) Chiều dài: - Gỗ dài > 4,5m chỉ được dùng để đóng tàu thuyền, phà, cột buồm, làm dầm, cột, vì kèo và dầm trụ cầu. - Gỗ dài (2 - 4,5)m: dùng làm tà vẹt, khuôn cửa, ván khuôn. - Gỗ dài < 2m: dùng làm ván sàn, bàn ghế, tủ, gường c) Kích thước tiết diện: Gỗ xẻ bao gồm 3 loại sau: - Ván: có kích thước chiều rộng > 10cm và chiều dày = (1; 1,5; 2; 2,5; 3) cm. Hoặc chiều rộng > 20cm; bề dày = (3,3; 4)cm. - Gỗ hộp: thường có các tiết diện theo quy định sau: (cmxcm) 4x4 5x5 6x6 8x8 10x10 16x16 4x8 5x6 6x8 8x10 10x12 18x18 4x10 5x8 6x10 8x12 10x14 20x20 5x10 6x12 8x14 10x16 6x14 8x16 5x16 6x16 8x18 1 - Gỗ thanh nhỏ: Gồm các loại - lati: 3x1 cm, 3x2 cm. Litô: 3x3 cm, 3x4 cm. 8.1.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐỊNH MỨC: Trong quá trình sản xuất từ gỗ cây thành sản phẩm, thường định mức thành 2 giai đoạn: - Từ gỗ tròn sang gỗ xẻ. - Từ gỗ xẻ sang sang chi tiết. 1. Đối với khâu định mức từ gỗ tròn sang gỗ xẻ: không nghiên cứu ở đây. Vì hiện nay Nhà nước đã đã ban hành định mức gỗ tròn sang gỗ xẻ: dùng hệ số k = 1,67. Tức là muốn có 1m3 gỗ xẻ phải cần 1,67 m3 gỗ tròn. 2. Tính định mức từ gỗ xẻ để sản xuất các chi tiết: từ gỗ xẻ để tạo thành chi tiết phải qua các khâu: - Cưa cắt thành gỗ bán thành phẩm (gỗ thành khí). - Từ chi tiết, bán thành phẩm (gỗ thành khí) phải qua các khâu gia công: phơi, sấy, bào, đục lỗ, cắt mộng, cưa ngàm trên quan điểm định mức vật liệu thì chỉ tính định mức vật liệu hao hụt cho đến khi bào xong, có nghĩa là phần thể tích hao hụt bỏ đi do đục lỗ, soi cạnh thì không tính là hao hụt. a) Tính gỗ xẻ cho 1 chi tiết: ( ) n nll FkVDM mcdtbtpct ct gx × +++×= 1000 1 (m3) (8-1) Với: : Thể tích gỗ xẻ cần thiết cho 1 chi tiết tính theo kích thước thiết kế (mctV 3) : Diện tích tiết diện của bán thành phẩm tính theo đơn vị mbtpF 2 (gỗ xẻ chưa bào). : Chiều dài đầu thừa, tính theo đơn vị mm. dtl : Bề dày mặt cưa, tính theo đơn vị mm. mcl n : Số mặt cưa trong 1 thanh gỗ. 1000 : Dùng để đổi đơn vị từ mm sang m của và . dtl mcl ( ) n nll F mcdtbtp × ++ 1000 1 : Hao hụt từ gỗ xẻ để tạo thành án thành phẩm. ∑−= ihk 100 100 : Hệ số kể đến phế liệu và phế phẩm gây ra do gia công bán thành phẩm sang chi tiết. Trong đó:∑ +++= 4321 hhhhhi : Phế liệu dạng vỏ bào, tính theo tỷ lệ %: 1h 1001 btp b F F h ∑= : Phần tiết diện phải bào khi gia công chi tiết. bF : Hao hụt dạng mùn cưa, dăm bào, đục đẽo để gia công chi tiết. Hao hụt này chỉ phân tích để biết chứ không tính vào hao hụt, cũng như khi tính vào khối lưọng gỗ để dùng cho chi tiết thì cũng không trừ phần bào đục mà tính phủ bì. 2h : Tính đến độ co ngót của gỗ khi phơi sấy 3h 1003 ct c F Fh = : Phần tiết diện bị co ngót khi phơi sấy. cF : Phần tiết diện gỗ xẻ cần thiết để gia công cho 1 chi tiết. ctF 2 : Số phế liệu do các bán thành phẩm không đảm bảo (mục, lỗ kiến, mắt gỗ) hoặc do gia công hỏng. 4h 1004 btp pl S S h = : Số lượng bán thành phẩm bị coi là phế liệu. plS : Số lượng bán thành phẩm sử dụng được. btpS Tóm lại: Khi định mức gỗ xẻ cho 1 chi tiết cần phải tìm lượng hao hụt từ gỗ xẻ tạo thành bán thành phẩm ( ) n nll FH mcdtbtp × ++= 1000 1 1 (m 3) (8-2) Tính lượng hao hụt khi gia công từ bán thành phẩm sang chi tiết:∑ để đưa 2 khâu hao hụt trên về dạng 1 hệ số tương đối: ih ∑+×= i ct hh hV Hk 1001 (%) (8-3) : là tỷ lệ % hao hụt từ gỗ xẻ tạo thành chi tiết, hoặc cũng có thể tính bằng số thập phân tương ứng, cuối cũng định mức gỗ xẻ chi tiết: hhk (m)1( hhct ct gx kVDM +×= 3) (8-4) 8.2. ĐỊNH MỨC CHO THÉP THANH VÀ THÉP TẤM: 8.2.1. TÍNH ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU CHO THÉP THANH: Quá trình gia công muốn giảm hao hụt cần phải lựa chọn các phương pháp gia công và tính toán cắt các chi tiết sao cho hợp lý. Từ 1 thanh thép dài sẽ cắt được các chi tiết bán thành phẩm. Và từ chi tiết bán thành phẩm sẽ gia công thành các chi tiết. Nếu độ dài của bán thành phẩm hoặc chi tiết bằng nhau thì định mức thép thanh cho 1 chi tiết bán thành phẩm có thể tính theo công thức: nk LqDM sd btp th × ×= (kg) (8-5) mcl dtl dtl : Định mức thép cho 1 chi tiết bán thành phẩm (kg) btpthDM q: Trọng lượng tính cho 1 m dài L: Chiều dài thanh thép L nl L lL k btphsd ×=−= : Hệ số sử dụng. : Chiều dài 1 chi tiết bán thành phẩm. btpl : Chiều dài hao hụt. hl gccdth llll ++= . : Chiều dài đầu thừa dtl : Tổng chiều dài mặt cưa. cl : Độ dài cần thiết để gia công (để cặp, giữ). gcl Các loại trị số về chiều rộng mặt cưa và chiều dài cần cặp giữ để gia công người ta toán, thí nghiệm và trình bày kết quả theo (bảng 8-1), (bảng 8-2) và (bảng 8-3) sau: 3 đã tính Bảng 8-1: ĐỘ DÀI ĐẦU MÚT CẦN CẮT CHO BẰNG Đường kính hoặc bề dày chi tiết (mm) 6 7-15 16-35 36-60 61-100 >100 Độ dài đầu thừa cần cắt (mm) 3 5 7 10 12 15 Bảng 8-2: ĐỘ DÀI CẦN CẶP GIỮ KHI GIA CÔNG CHI TIẾT gcl (mm) Đường kính hoặc bề mặt chi tiết (mm) 50 70 100 120 22 23-50 51-80 >80 Bảng 8-3: CHIỀU RỘNG MẶT CƯA KHI CƯA THANH RA CÁC LOẠI Hình dạng tiết diện và phương pháp cắt Đường kính hoặc bề dày Chiều rộng mặt cưa 1) Thép tròn, vuông, lục lăng: - Cắt bằng máy - Cắt bằng tay - Cắt bằng hàn xì 2) Thép tấm: - Cắt bằng máy cưa - Cắt bằng cưa đĩa - Cắt bằng hàn xì 6 6-10 10-16 25-40 Không phân biệt kích thước 5-40 41-70 Không phân biệt kích thước Không phân biệt kích thước 41-70 1,5 2,0 2,5 4,0 1-2,5 5 6 3 8 6 8.2.2. TÍNH ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU CHO THÉP TẤM: Từ thép tấm sẽ cắt ra được các chi tiết bán thành phẩm và tổng diện tích các bán thành phẩm trong 1 tấm thép là: nbtp FFFFF ++++=∑ ...321 (8-6) Hệ số sử dụng của tấm thép là: 1≤= ∑ tam btp t F F k (8-7) ∑ btpF : Tổng diện tích bán thành phẩm cắt được trong 1 tấm thép. tamF : Diện tích tấm thép. Trường hợp tấm thép không sử dụng hết, chỉ cắt 1 số chi tiết, thì: 1≤−= ∑ ctam btp t FF F k . (8-8) cF : Diện tích tấm thép còn lại. 4 Vậy định mức vật liệu cho 1 bán thành phẩm: t btp btp k F DM γδ ××= (kg) (8-9) 5 δ : Bề dày tấm thép. γ : Trọng lượng đơn vị. Từ bán thành phẩm chế tạo thành chi tiết thì dùng hệ số sử dụng: btp ct ct F Fk = (8-10) : Diện tích của chi tiết sau khi đã gia công từ bán thành phẩm. ctF Vậy định mức thép cho 1 chi tiết: ctt ct ct kk FDM × ××= γδ (kg) (8-11) Ví dụ: Xác định định mức chi phí thép để liên kết 10 m2 panen. Biết rằng mỗi panen diên tích là 5,9 m , dùng 2 liên kết, mỗi liên kết gồm 1 bảng thép (8x60x160) mm và 2 thanh thép tròn 14, l= 220 mm để làm râu chôn vào bê tông. Vật liệu dùng để cắt: thép tấm có kích thước (8x1400x4200) mm, thép tròn dài L = 6000 mm, trọng lượng 1m dài là 1,21 kg/m, trọng lượng đơn vị Φ γ = 7,76 tấn/m3 +) Định mức đối với thép tấm: - Số chi tiết có thể cắt được trong 1 tấm: 525 660 1400 6160 4200 =+×+ bán thành phẩm Số 6 ở mẫu số là bề dày của mạch cắt, chi tiết này không phải gia công, nên bán thành phẩm chính là chi tiết. - Hệ số sử dụng của tấm thép: 857,0 42001400 16060525 =× ××=tk - Định mức vật liệu đối với thép tấm: 69,0 857,0 08,086,76,16,0 =×××=tambtpDM kg +) Định mức đối với thép tròn: - Số chi tiết có thể cắt được trong 1 thanh: 26 5,2220 6000 =+ chi tiết. Với 2,5 là chiều rộng mạch cắt. - Hệ số sử dụng của thanh thép: 95,0 6000 22026 =×=sdk - Định mức vật liệu đối với thép tròn: 28,0 95,0 21,122,0 =×=tronbtpDM kg +) Định mức thép tấm và thép tròn để liên kết 10m2 panen: 2,410 9,5 228,0269,04 =××+××=+trontamvlDM kg /10m2 panen. 6 Chương 9: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU HÀN (QUE HÀN) Vật liệu hàn là que hàn, cũng có thể là dây hàn bằng thép hoặc bằng đồng. Khi hàn bằng phương pháp thủ công các chi tiết nhỏ ít quan trọng, thì người ta dùng que hàn không có thuốc bọc được chế tạo bằng thép thấp (ít carbon), còn khi hàn các chi tiết quan trọng có bề dày từ (0,25 – 2,5) mm, người ta dùng que hàn có thuốc bọc, lớp bọc càng dày càng tốt, lớp bọc có tác dụng làm cháy hết lượng carbon trong thép, làm cho kim loại hàn không thấp hơm kim loại được hàn. Tùy theo công dụng của que hàn, người ta phân que hàn ra làm các loại và được ký hiệu theo số max. Ví dụ: Đối với que hàn Liên xô phân thành: 742, 745 Đối với que hàn Việt Nam gọi chung là que hàn nội và phân theo đường kính. Khi chọn que hàn thì chủ yếu chọn que hàn có đường kính nhỏ hơn đường kính hoặc bề dày của thép cần hàn. Đường kính que hàn phụ thuộc vào: - Phương pháp nối chi tiết - Chiều dày đường hàn hoặc đường kính các chi tiết cần hàn Chẳng hạn khi hàn hồ quang đối với thép tròn xây dựng thì sử dụng các loại đường kính sau: Phương pháp nối Đường kính thép được hàn (mm) Đường kính que hàn (mm) 1. Nối dạng lưới (hàn điểm) 2. Hàn theo đường dài 12 - 18 18 - 25 > 25 12 - 16 20 - 25 > 30 5 - 7 7 - 9 8 - 10 4 - 6 7 - 8 8 - 10 9.1. TÍNH CHI PHÍ MỨC QUE HÀN: Mức chi phí que hàn gồm 2 bộ phận: hhcthtp DMDMDM += (9-1) Với: : Định mức toàn phần của que hàn. cthDM : Định mức cấu thành đường hàn, bao gồm đầu thừa que hàn dùng để cặp và rơi vải trong quá trình thi công (các xỉ sắt bắn ra hoặc rơi vãi khi hàn). hhDM Định mức chi phí que hàn cho 1 đơn vị sản phẩm tính theo công thức sau: 1 . k M LQ DM dhtetqh ××= (9-2) Với: : Định mức que hàn cho 1 đơn vị sản phẩm. qhDM 1 : Trọng lượng chi phí que hàn theo thực tế tính cho 1 mét dài đường hàn (người ta đã lập bảng tính sẵn, sẽ trình bày ở bảng sau). tetQ . : Tổng chiều dài đường hàn của sản phẩm. dhL M : Số sản phẩm. : Hệ số hao hụt khâu thi công 1k tch k −= 100 100 1 (9-3) : định mức hao hụt khâu thi công tính theo tỷ lệ %. tch 9.2. CÁCH XÁC ĐỊNH TRONG LƯỢNG CHI PHÍ QUE HÀN THEO THỰC TẾ CHO 1M ĐƯỜNG HÀN : ( )tetQ . 1000 100 0. 0.. γγ ×=×= tettettet FVQ (Kg/m) (9-4) tetF . : Diện tích tiết diện đường hàn tính theo cm2. 100: quy đổi từ m sang cm. 1000: quy đổi từ gam sang kg. Lưu ý: Diện tích đường hàn thực tế bao giờ cùng lớn hơn diện tích đường hàn tính toán theo thiết kế ( ), nên . FF tet >. QQ tet >. Với: F : Diện tích đường hàn tính toán theo thiết kế. Q : Chi phí que hàn cho 1m dài đường hàn tính toán dựa trên tiết diện của thiết kế. Sự chênh lệch giữa tính toán và thực tế biểu thị ở hệ số: F F Q Q k tettet ..2 == (9-5) Dựa trên 1 số mặt cắt chi tiết của các đường hàn người ta tính được F và Q và dựa trên phương pháp thực nghiệm sẽ tính được và , từ đó xác định được hệ số . tetF . tetQ . 2k Ví dụ: 2 2 78,0 4 . hhF == π h=R h=R 4 . 22 ddF π−= Dựa vào quan sát thực nghiệm, người ta xác định được và lập bảng tính sắn (Bảng 9-1) tetF . d d Bảng 9-1: BẢNG TÍNH SẴN PHỤ THUỘC F VÀ tetQ . 2k Dạng đường hàn h (R) (mm) F (cm2) tetF . (cm2) 2k L (100cm) aγ (kg/dm3) tetQ . (kg) 4 0,125 0,237 1,90 1,0 7,86 0,187 5 0,195 0370 1,90 1,0 “ 0,29 6 0,284 0,480 1,70 1,0 “ 0,38 8 0,503 0,805 1,60 1,0 “ 0,63 10 0,780 1,170 1,50 1,0 “ 0,92 12 1,130 1,580 1,40 1,0 “ 1,25 14 1,530 2,060 1,35 1,0 “ 1,63 16 2,010 2,620 1,30 1,0 “ 2,06 18 2,520 3,150 1,25 1,0 “ 2,48 20 3,12 3,760 1,20 1,0 “ 2,96 h h F = 0,78h 2 9.3. TÍNH ĐỊNH MỨC HAO HỤT KHÂU THI CÔNG: Để xác định hệ số ( ): hao hụt que hàn khâu thi công phụ thuộc vào: 1k - Loại thiết bị, - Loại que hàn, - Phương pháp hàn có liên quan đến tư thế (thoe chiều đứng hay nằm), - Trình độ tay nghề của công nhân hàn, Hao hụt khâu thi công ( ) bao gồm 2 loại: tch 21 hhhtc += (9-6) +) : Hao hụt do kim loại nóng chảy rơi vãi và tung tóe, có thể xác đinh bằng phương pháp thực nghiệm (quan sát thực tế), hoặc lấy theo kinh nghiệm. 1h *) Đối với que hàn không bọc: = (8 – 11)% 1h *) Đối với que hàn có bọc: = (15 – 22)% 1h +) : Phế liệu dạng đầu thừa (đoạn cặp khi hàn) xác đinh bằng phương pháp quan sát thực tế nhiều lần và tính trung bình. 2h 1002 ×= qh dt L Lh : Chiều dài đầu thừa trung bình. dtL : Chiều dài que hàn. qhL Sau khi xác định được và sẽ tính được và hệ số 1h 2h tch tch k −= 100 100 1 Ví dụ: Xác định định mức chi phí que hàn cho 10 m2 panen, dùng phương pháp hồ quang điện; Mỗi tấm panen có 9,6 m2 và có 2 liên kết, bề dày bản thép liên kết δ = h = R = 8 mm. Hàn khép kín theo chu vi của bản thép có bề dày đường hàn là: L= 338 mm; Hao hụt khâu thi công đã được xác định: = 25%. tch Giải: 1 . k M LQ ×DM dhtetqh ×= h Căn cứ vào dạng đường hàn tra bảng 9-1. Với h = δ = 8 , ta có: 63,0. =tetQ Chiều dài đường hàn trong 1 panen có 2 chi tiết, nên chiều dài đường hàn trong 1 panen là: Lđh = 338 x 2 = 0,676 m. Số sản phẩm: M = 9,6 m2 Hệ số hao hụt: khh = 100/(100 – htc) = 1,33 Nhưng vì định mức tính cho 10 m2 nên phải nhân thêm 10. Vậy: 59,033,110 6,9 676,063,0 =×××=qhDM kg que hàn / 10 m2 panen. 3
File đính kèm:
- xay_dung_dinh_muc_xay_dung.pdf