Xây dựng - Định mức xây dựng

Việc nghiên cứu và quan sát các quá trình sản xuất để xây dựng định mức được tiến hành

theo thời gian và không gian nhất định. Khi nghiên cứu 1 quá trình nào hay 1 mặt nào đó phải

xem xét nó trong 1 tổng thể của quy trình và điều kiện sản xuất trong 1 trạng thái luôn luôn biến

động phụ thuộc vào sự thay đổi của những chính sách về kinh tế, hoặc ảnh hưởng của những

điều kiện địa phương và tự nhiên. Nói khác đi là trên quan điểm lịch sử sẽ nghiên cứu vấn đề 1

cách biện chứng.

pdf 101 trang dienloan 8020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng - Định mức xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng - Định mức xây dựng

Xây dựng - Định mức xây dựng
z 
 
ĐỊNH MỨC 
XÂY DỰNG 
 1
PHẦN I: 
 ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY 
Chương 1: 
CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÍ LUẬN CHUNG 
1.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
 Việc nghiên cứu và quan sát các quá trình sản xuất để xây dựng định mức được tiến hành 
theo thời gian và không gian nhất định. Khi nghiên cứu 1 quá trình nào hay 1 mặt nào đó phải 
xem xét nó trong 1 tổng thể của quy trình và điều kiện sản xuất trong 1 trạng thái luôn luôn biến 
động phụ thuộc vào sự thay đổi của những chính sách về kinh tế, hoặc ảnh hưởng của những 
điều kiện địa phương và tự nhiên. Nói khác đi là trên quan điểm lịch sử sẽ nghiên cứu vấn đề 1 
cách biện chứng. 
1.2. PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC LAO ĐỘNG: 
 Mỗi hình thức lao động khác nhau áp dụng phương pháp quan sát thu thập xây dựng định 
mức khác nhau, trong khi định mức thường gặp các hình thức lao động sau: 
1. Lao động đơn lẻ: là lao động của 1 công nhân có thể tạo ra được một sản phẩm. 
2. Lao động tập thể: là lao động của nhiều công nhân cũng để tạo ra một loại sản phẩm. 
3. Lao động thủ công: Công nhân có thể sử dụng công cụ hoặc trực tiếp làm bằng tay 
chân, nhưng tất cả đều dùng đến năng lượng sức lực của cơ bắp để tác động vào đối 
tượng lao động. 
 Ví dụ công nhân đào đất bằng cuốc xẻng, vận chuyển bằng xe cút kít  
 4. Lao động bán cơ giới: Công nhân có sử dụng các công cụ cơ khí chạy bằng năng lượng 
hoặc bằng nhiên liệu nhưng phải tác động 1 phần sức lực. 
 Ví dụ công nhân xẻ gỗ bằng máy cưa đĩa, khoan lỗ nìm băng máy khoan 
 5. Lao động cơ giới: Công nhân sử dụng các máy móc chạy bằng năng lượng nhiên liệu 
tác động trực tiếp vào đối tượng lao động, chỉ tiêu hao năng lương cơ bắp trong vai trò 
điều khiển. 
 Ví dụ công nhân điều khiển máy trộn bê tông, lái máy xúc  
1.3. PHÂN LOẠI QUÁ TRINH XÂY LẮP VÀ NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CỦA QUÁ 
TRINH XÂY LẮP: 
1. Định nghĩa: Quá trình xây lắp là tập hợp những quá trình sản xuất nhằm dựng mới, sữa 
chữa, khôi phục kể cả việc lắp ráp các kết cấu vào công trình. 
 Chú ý: Trên quan điểm định mức, lắp máy được tách riêng mà không bao gồm trong quá 
trình xây lắp. 
2. Phân loại: 
- Tuỳ theo phương pháp thực hiện mà phân thành: quá trình xây hoặc lắp kết cấu vào 
công trình. 
- Tuỳ theo ý nghĩa khi thực hiện mà chia ra: quá trình chính hay quá trình phụ. Quá trình 
chính phải đảm bảo trực tiếp thu được sản phẩm. Quá trình phụ phục vụ cho quá trình 
chính, nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm cuối cùng. 
- Tuỳ theo giai đoạn thực hiện phân thành: Quá trình chuẩn bị, quá trình thi công bê 
tông, quá trình xây, quá trình hoàn thiện  
 2
- Tuỳ theo mức độ cơ giới hoá phân thành quá trình: lao động thủ công, cơ giới hoá bộ 
phận hay cơ giới hoá hoàn toàn. 
- Tuỳ theo mức độ phức tạp phân thành: Quá trình đơn giản, quá trình phức tạp. 
- Tuỳ theo diễn biến của quá trình chu kỳ hay không chu kỳ. Quá trình chu kỳ là những 
quá trình mà sau 1 thời gian nhất định các phần việc lặp đi lặp lại như cũ. 
 3. Cơ cấu của quá trình xây lắp: Trên quan điểm định mức kỹ thuật, phân chia cơ cấu 
quá trình xây lắp như sau: 
a. Quá trình tổng hợp là đơn vị chia lớn nhất của xây lắp, gồm một số quá trình đơn giản 
chính và phụ có liên quan chặt chẽ với nhau về mặt thi công nhằm tạo ra sản phẩm. 
Ví dụ quá trình tổng hợp đổ bê tông móng gồm các quá trình đơn giản như: làm khuôn 
bê tông, đặt cốt thép, và đổ bê tông. 
b. Quá trình đơn giản là một bộ phận của quá trình tổng hợp, bao gồm 1 số phần việc có 
liên quan chặt chẽ với nhau về mặt thi công. 
 Ví dụ quá trình đơn giản đổ bê tông gồm cỏc phần việc: vận chuyển vật liệu, vận 
chuyển bê tông, đổ và đầm bê tông. 
c. Phần việc là 1 bộ phận của quá trình đơn giản còn gọi là nguyên công, nó có đặc điểm 
là đồng nhất về công cụ và đối tượng lao động, không thể phân chia được nữa về mặt tổ 
chức. 
 Ví dụ phần việc đầm bê tông hay vận chuyển vật liệu. 
Nhưng để tiếp tục nghiên cứu tổ chức lao động và định mức, người ta phân chia phần 
việc thành các thao tác. Sự phân chia này theo dấu hiệu lao động chứ không theo dấu 
hiệu tổ chức. 
d. Thao tác: là 1 bộ phận của phần việc bao gồm 1 số động tác có liên quan nhau. 
 Ví dụ thao tác đưa máy đầm vào vị trí gồm các động tác: nhấc lên, chuyển đi, để xuống. 
 e. Động tác: là bộ phận của thao tác, bao gồm 1 số cử động liên tiếp có liên quan đến 
nhau. 
 Ví dụ động tác nhấc máy đầm lên gồm 3 cử động: đưa tay về phía máy đầm, cầm lấy 
máy đầm, nhấc lên. 
 f. Cử động: là sự di chuyển bất kỳ của 1 bộ phận cơ thể, nó là đơn vị phân chia nhỏ nhất 
của 1 quá trình lao động. 
 Chú ý: 
- Việc phân chia cơ cấu của quá trình xây lắp để nghiên cứu định mức phải linh hoạt, có 
khi phải gộp nhiều phần việc hay nhiều thao tác lại với nhau (còn gọi là phần tử). 
- Trong định mức lao động và định mức thời gian sử dụng máy, khi phân chia để nghiên 
cứu, thường chỉ chia đến thao tác, chỉ khi nào nghiên cứu phương pháp lao động của 
người lao động tiên tiến thì mới phân chia đến động tác và cử động. 
- Khi nghiên cứu quan sát xây dựng định mức, có chia và nghiên cứu đến thao tác hoặc 
phần việc nhưng khi tính toán và trình bày định mức thường lấy đơn vị phân chia là 
quá trình đơn giản hay quá trình tổng hợp nhằm làm cho số trị số định mức giảm để dể 
tra cứu. 
1.4. PHÂN LOẠI THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA CÔNG NHÂN VÀ THỜI GIAN SỬ 
DỤNG MÁY: 
1.4.3. Định nghĩa: Thời gian làm việc là độ lâu kể từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc ca làm 
việc không kể thời gian nghỉ ăn cơm giữa ca. Tuỳ theo tính chất công việc và nền kinh tế 
của từng nước mà quy định độ lâu ca làm việc này. Ở Việt Nam hiện nay độ lâu một ca 
làm việc thông thường là 8 giờ. Trừ những ngành đặc biệt như làm ở hầm mỏ, làm ở độ 
sâu dưới nước  có quy định riêng. 
1.4.2. Phân loại sơ đồ phân tích thời gian làm việc: 
 Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có 2 loại sơ đồ: 
 - Phân tích thời gian làm việc để nghiên cứu định mức (nghiên cứu ở chương này) 
 - Phân tích thời gian làm việc để nghiên cứu tổn thất thời gian (nghiên cứu ở chương 4). 
1.4.3. Sơ đồ phân tích thời gian làm việc của công nhân nhằm nghiên cứu định mức: 
Thời gian được định mức Thời gian không được định mức 
Làm việc 
phự hợp với 
nhiệm vụ 
Ngừng việc 
được quy 
định
Làm việc không 
phù hợp với 
nhiệm vụ
Ngừng việc 
không được 
quy định
 Thời 
gian 
tác 
nghiệp 
 Thời 
gian 
chuẩn bị 
và kết 
thúc 
Nghỉ 
giải lao 
và nhu 
cầu cá 
nhân 
Ngừng 
việc vì 
lý do thi 
công 
Làm 
việc 
không 
thấy 
trước
Làm 
công 
tác 
thừa 
Do tổ 
chức 
kém 
Do 
ngẫu 
nhiên 
Do vi 
phạm 
kỷ luật 
Thời gian làm việc của 1 công nhân 
 Giải thích: 
- Thời gian được định mức: là thời gian làm việc phù hợp với quy định và nhiệm vụ, 
được tổ chức đúng đắn và thời gian ngừng việc được quy định được đưa vào để tính 
toán định mức. 
- Thời gian tác nghiệp: là thời gian trực tiếp chế tạo sản phẩm, nó làm thay đổi hình 
dáng kích thước tính chất của đối tượng lao động. Người ta chia thành thời gian tác 
ngh và an tác nghiệp phụ g thời gian tác nghiệp chính người ta 
trực ra sả . 
Ví d ông tường tác nghiệp h là xây tường, tác nghiệp phụ là phục 
vụ c hiệp hư trộn vữa, vận vật liệu. 
- Ngừ do : chỉ kể đến nhữ i gian ngừng việc bắt buộc không thể 
tránh khỏi. Cụ thể do 2 nguyên nhân: 
 quy trình buộc phải ng ê tông đ iều cao 
chờ ghép k ới đổ tiếp đư ch dừng ển. 
 nguyên nh hông thể sắp việc đều i thành 
 + Do
để 
 + Do 
viên trong nh
- Thời gian chuẩn b
dụng cụ, kiểm tra m
dụng cụ và vị trí là
giữa ca nếu trong ca đ
 Ví dụ công nhân lắ
hàn các liên kết. 
- Thời gian không đ
với nhiệm vụ và qu
toán định mức. 
- Thời gian làm việc
có trong nhiệm vụ kỷ thuật bắt 
huôn cửa m
ân tổ chức k3
óm mà xảy ra thời gian c
ị kết thúc: là thời gian
áy móc, xem bản vẽ
m việc, lau chùi máy)
ó có nhận những nhiệm vụ
p ghép sau khi lắp đượ
ược định mức: là thời g
y trình sản xuất, không 
 không thấy trước: là ti
quy định, tuy rằng thời ừng. Ví dụ đổ b
ợc, hoặc đến mạ
 xếp bố trí công
hờ đợi chút ít. 
 kể đến việc chuẩn bị lú
) và thời gian thu dọn l
. Thời gian chuẩn bị kết
 sản xuất khác nhau. 
c một số tấm tường phả
ian làm việc và ngừng v
được quy định và không
êu phí thời gian cho nhữ
gian này có tạo ra sản pến 1 đoạn ch
 phải di chuy
 đặn cho mọiệp chính
 tiếp tạo
ụ trong c
ho tác ng
ng vì lýthời gi
n phẩm
 tác xây
 chính n
thi công. Tron
 chớín
chuyển
ng thờc đầu ca (chuẩn bị 
úc cuối ca (thu dọn 
 thúc có thể xảy ra ở 
i chuẩn bị cho việc 
iệc không phù hợp 
 được đưa vào tính 
ng công việc không 
hẩm, nếu trên quan 
điểm phân tích lãng phí thời gian thì loại thời gian này có ích cho sản xuất, nhưng trên 
quan điểm định mức sử dụng lâu dài và phục vụ cho kế hoạch thì loại thời gian này 
không tính vào trong định mức. 
 Ví dụ định mức cho cần trục lắp ghép theo quy trình là bốc cấu kiện tại các giá đỡ để 
lắp, nhưng khi làm việc có xe ô tô chở cấu kiện đến, cần trục bốc cấu kiện từ ô tô 
xuống, thì thời gian bốc xếp này không tính vào công việc lắp, mà chỉ tính cho định 
mức bốc xếp. 
- Thời gian làm công tác thừa là tiêu phí thời gian cho những công việc cũng không có 
trong nhiệm vụ mà chỉ để sửa chữa những lỗi lầm do thiết kế hoặc do bản thân công 
nhân gây ra (làm hỏng, phá đi làm lại) hoặc làm quá yêu cầu chất lượng. 
 Ví dụ trộn bê tông quá số vòng quay cần thiết, bào cánh cửa quá độ nhẵn. Loại thời gian 
này hoàn toàn không làm tăng sản phẩm cho xã hội. 
- Thời gian ngừng việc do tổ chức kém là tiêu phí thời gian do công nhân phải chờ đợi và 
ngừng việc do thiếu vật liệu, thiếu cụng cụ, hỗ làm việc, thiếu cán bộ hướng dẫn 
- Ngừng việc do ngẫu nhiên là thời gian ng c không thể biết trước và kiểm soát 
được do mưa bão, mất điện mạng chung của phố. 
- Ngừng việc do vi phạm kỷ luật lao động, t
việc riêng trong giờ làm việc  
1.4.4. Sơ đồ phân tích thời gian làm việc của máy thi 
 Giải thớch: 
Thời gian được định mức 
 Làm việc 
phù hợp với 
nhiệm vụ 
Ngừng 
việc được 
quy định 
 Tải 
trọng 
hoàn 
toàn 
Giảm 
tải cú 
căn cứ 
CN nghỉ 
giải lao và 
nhu cầu 
cá nhân 
Chạy 
khụng 
tải cho 
phép 
Thời gian làm việc củ
Ngừng 
việc vì 
lý do thi 
công 
Ngừng 
để bảo 
dưỡng 
máy 
 Giải thích: 
- Thời gian làm việc của máy là độ lâu 1 ca 
8 giờ, không kể thời gian để công nhân nghỉ
- Thời gian được định mức là thời gian làm
được quy định, được tính vào định mức thờ
- Thời gian làm việc với tải trọng hoàn toàn
theo thiết kế biểu thị ở trọng tải, tốc độ, sức
- Thời gian làm việc giảm tải có căn cứ cũn
hoặc do điều kiện thi công bắt buộc. 
Ví dụ ô tô trọng tải 7 tấn, nhưng do các loạ
tấn. Hoặc ô tô 4 tấn nhưng do chở vật liệu cồ
 4thiếu c
ừng việ
 thànhhời gian nghỉ việc do đi muộn về sớm, làm 
công nhằm nghiên cứu định mức: 
Thời gian không được định mức 
Làm việc 
không phù hợp 
với nhiệm vụ 
Ngừng việc 
không được 
quy định 
Làm 
việc 
không 
thấy 
trước
Làm 
công 
tác 
thừa 
Do tổ 
chức 
kém 
Do 
ngẫu 
nhiên 
Do vi 
phạm 
kỷ luật 
a máy thi công 
làm việccủa máy, thông thường hiện nay là 
 ăn cơm giữa ca. 
 việc phù hợp với nhiệm vụ và ngừng việc 
i gian sử dụng máy. 
: máy làm việc hết tính năng và công suất 
 nâng, vòng quay  
g được tính vào định mức nếu do quy trình 
i cầu tạm không cho phép, chỉ chở được 5 
ng kềnh chỉ chở được 3 tấn. 
 5
- Thời gian chạy không tải cho phép cũng được tính vào định mức nếu do quy trình bắt buộc. 
Ví dụ ô tô vận chuyển 1 chiều, máy móc khởi hành lúc ban đầu 
- Thời gian máy ngừng để bảo dưỡng: kể đến thời gian bảo dưỡng chăm sóc thường 
xuyên trong ca, như thời gian kiểm tra cho dầu mỡ lúc đầu ca, lau chùi thu dọn lúc cuối ca  
 Các loại thời gian khác như đó giải thích ở trên. 
1.5. ĐỊNH MỨC THỜI GIAN - ĐỊNH MỨC SẢN LƯỢNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG 
1.5.3. CÁC LOẠI ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN VÀ MÁY THI CÔNG: 
 Khi xây dựng định mức đối với công nhân xây lắp và máy thi công, thông thường có những 
định mức sau: 
 1. Đối với công nhân: có các định mức sau: 
- Định mức lao động. 
- Định mức sản lượng. 
 Thông thường định mức thời gian và định mức sản lượng được xây dựng chung. 
 2. Đối với máy thi công: 
- Định mức thời gian sử dụng máy. 
- Định mức sản lượng của máy (sản lượng 1 giờ hay 1 ca). 
- Định mức cho công nhân điều khiển máy. 
1.5.2. CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỎNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CŨNG LÀ 
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH MỨC: 
- Công cụ lao động. 
- Chất lượng vật liệu. 
- Trình độ tay nghề của công nhân. 
- Phương pháp tổ chức sản xuất. 
- Hệ thống trả lương (lương khoán hay công nhật). 
- Trình độ tự giác của công nhân. 
1.5.3. QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH MỨC THỜI GIAN VÀ ĐỊNH MỨC SẢN LƯỢNG: 
 1. Định nghĩa: 
 a. Định mức thời gian (định mức lao động): là mức tiêu phí thời gian (lao động) quy định 
để làm ra 1 đơn vị sản phẩm đảm bảo quy cách và chất lượng do 1 công nhân có trình độ nghề 
nghiệp phù hợp thực hiện với quy trình tổ chức sản xuất đúng đắn và sử dụng đối tượng lao động 
và tư liệu lao động có hiệu quả. 
 Chú ý: Về mặt lý thuyết định mức thời gian hoàn toàn khác với định mức lao động. 
 Định mức thời gian nghiên cứu về mặt tốc độ để tạo ra 1 sản phẩm, đơn vị tính là: giờ / sản 
phẩm, phút / sản phẩm  
 Định mức lao động là mức tiêu phí lao động để tạo ra 1 sản phẩm, đơn vị tính là: người giờ 
/ sản phẩm , giờ công /, người phút / sản phẩm. 
 Trong thực tế nhiều khi người ta sử dụng hai khái niệm này là một, nhưng phải hiểu rằng 
chỉ khi nào quy về một công nhân thực hiện thì định mức thời gian mới bằng định mức sản 
lượng. 
 b. Định mức sản lượng: là số sản phẩm hợp quy cách và chất lượng làm ra trong 1 đơn vị 
thời gian do công nhân có trình độ nghề nghiệp phù hợp thực hiện với điều kiện tổ chức sản xuất 
đúng đắn. Đơn vị đo của định mức sản lượng rất nhiều, tuỳ theo loại cụ thể là: m3/giờ, cái / phút, 
m / h 
 2. Quan hệ giữa định mức thời gian và định mức sản lượng: 
 a. Định mức thời gian có quan hệ tỷ lệ nghịch với định mức sản lượng: được biểu thị 
bằng công thức: 
t
s 1= (1-1) 
Với: s - Định mức sản lượng. 
 t - Định mức thời gian. 
 Chứng minh: Giả thiết sau thời gian T ta thu được 1 số sản phẩm là S đủ các điều kiện quy 
định của sản phẩm và tiêu phí thời gian như đã trình bày thì ta có định mức thời gian và định 
mức sản lượng: 
S
Tt = và 
T
Ss = 
 ⇒ 
tS
T
s 11 == 
 6
 Vi dụ: 
1. Định mức thời gian để san 1000 m3 đất là 0.35 giờ máy. Hãy tính định mức sản lượng 
của 1 giờ máy. 
Ta có định mức thời gian: 
1000
35.0==
S
Tt giờ máy / m3 
Vậy 
35.0
10001 ==
t
s m3 / giờ máy 
2. Định mức sản lượng sơn cánh cửa gỗ bằng máy phun sơn là s = 240 m2/ca. Hãy tính 
định mức thời gian cho 100 m2 sơn. 
 3.3
240
1008100
8
240
11001 =×=×=×=
s
t giờ máy / 100 m2 
 b. Quan hệ giữa định mức thời gian của 1 công nhân và định mức lao động: 
n
DMldtnh = 
 ĐMlđ = .n (1-2 ) ⇒ nht
 - Định mức thời gian của nhóm. nht
 ĐMlđ - Định mức lao động. 
 n - Số công nhân trong nhóm. 
 c. Quan hệ giữa định mức thời gian và  ... 
 119,1
893
10001 =× m3 cát 
 Thông thường định mức trình bày dưới dạng vôi cục. 
 Kết luận: Định mức vật liệu cho 1m3 vữa gồm có: 
 Cát = 1,119 m3 ; XM = 265,3 kg; Vôi nhuyễn = 99,7 kg (hoặc: 99,7:2 = 4 8,8 kg vôi cục) 
 Sau khi xác định thành phần như trên thì đúc mẫu để đem thí nghiệm để kiểm tra xem có 
đạt theo giả thiết ban đầu không. Thực tế đối với vữa kết quá giữa thí nghiệm và giả thiết 
ban đầu dao động rất lớn. 
vV
 8
Chương 8: 
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC CHI PHÍ VẬT LIỆU GỖ VÀ THÉP 
8.1. ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU GỖ: 
8.1.1. PHÂN LOẠI VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG: 
1. Phân loại: Theo quy định hiện hành gỗ được chia làm 8 nhóm: 
 Nhóm I: Gỗ quý màu đẹp, vân đẹp, thớ mịn như: gỗ mun, giáng hương, lát hoa, trắc. 
 Nhóm II: Tứ thiết: Độ chịu lực cao; chống mối, mọt, muc tốt gồm: lim, sanh, sến, đinh, 
táo, kiền kiền, nghiến. 
 Nhóm III: Sắt mộc, độ chịu lực có loại không cao; nhưng màu đẹp và dễ gia công như: 
vàng tâm, mỡ, giỗi, tếch. 
 Nhóm IV: Hồng sắc A Xét về mặt chịu lực, chưa hẳn nhóm sau thua nhóm trước. 
 Nhóm V: Nhưng nhìn chung độ chịu lực, màu sắc và khả năng về 
 Nhóm VI: Hồng sắc B chống mối mọt thì nhóm sau thua nhóm trước. 
 Nhóm VII: Hồng sắc C 
 Nhóm VIII: Gỗ tạp chiếm 1/3 lượng gỗ hiện nay. 
2. Phạm vi sử dụng: Việc sử dụng gỗ phải theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước 
tại NĐ 10/CP, cụ thể: 
a) Gỗ làm nhà: 
- Đối với nhà lâu năm, quan trọng như: nhà cấp 1, nhà máy, trường học, hội trường, rạp 
hát được dùng các loại có tên trong nhóm II, trừ lim xanh, táo mạt và nghiến. Nhưng 
chỉ dùng để làm các bộ phận khó thay thế. 
- Đối với nhà ở và nhà làm việc thông thường (nhà cấp III) chỉ được sử dụng gỗ nhóm V. 
Nếu nhà cấp IV thì sử dụng gỗ nhóm VI. 
b) Gỗ làm đà giáo: 
- Loại đà giáo cao 30 cm được dùng gỗ nhóm V. 
- Loại đà giáo thấp hơn 30 cm, dùng tre hoặc gỗ nhóm VI trở xuống. 
c) Gỗ làm khuôn đổ bê tông: Chỉ được dùng gỗ từ nhóm VII trở xuống. 
3. Các quy định về kích thước: 
a) Đường kính gỗ tròn: Gỗ tròn phải là loại có đường kính >15cm đo ở đầu nhỏ của cây gỗ 
b) Chiều dài: 
- Gỗ dài > 4,5m chỉ được dùng để đóng tàu thuyền, phà, cột buồm, làm dầm, cột, vì kèo 
và dầm trụ cầu. 
- Gỗ dài (2 - 4,5)m: dùng làm tà vẹt, khuôn cửa, ván khuôn. 
- Gỗ dài < 2m: dùng làm ván sàn, bàn ghế, tủ, gường  
c) Kích thước tiết diện: Gỗ xẻ bao gồm 3 loại sau: 
- Ván: có kích thước chiều rộng > 10cm 
 và chiều dày = (1; 1,5; 2; 2,5; 3) cm. 
 Hoặc chiều rộng > 20cm; 
 bề dày = (3,3; 4)cm. 
- Gỗ hộp: thường có các tiết diện theo quy định sau: (cmxcm) 
4x4 5x5 6x6 8x8 10x10 16x16 
4x8 5x6 6x8 8x10 10x12 18x18 
4x10 5x8 6x10 8x12 10x14 20x20 
 5x10 6x12 8x14 10x16 
  6x14 8x16  
 5x16 6x16 8x18 
 1
- Gỗ thanh nhỏ: 
 Gồm các loại - lati: 3x1 cm, 3x2 cm. Litô: 3x3 cm, 3x4 cm. 
8.1.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐỊNH MỨC: 
 Trong quá trình sản xuất từ gỗ cây thành sản phẩm, thường định mức thành 2 giai đoạn: 
- Từ gỗ tròn sang gỗ xẻ. 
- Từ gỗ xẻ sang sang chi tiết. 
1. Đối với khâu định mức từ gỗ tròn sang gỗ xẻ: không nghiên cứu ở đây. Vì hiện nay 
Nhà nước đã đã ban hành định mức gỗ tròn sang gỗ xẻ: dùng hệ số k = 1,67. Tức là 
muốn có 1m3 gỗ xẻ phải cần 1,67 m3 gỗ tròn. 
2. Tính định mức từ gỗ xẻ để sản xuất các chi tiết: từ gỗ xẻ để tạo thành chi tiết phải 
qua các khâu: 
- Cưa cắt thành gỗ bán thành phẩm (gỗ thành khí). 
- Từ chi tiết, bán thành phẩm (gỗ thành khí) phải qua các khâu gia công: phơi, sấy, bào, 
đục lỗ, cắt mộng, cưa ngàm  trên quan điểm định mức vật liệu thì chỉ tính định mức 
vật liệu hao hụt cho đến khi bào xong, có nghĩa là phần thể tích hao hụt bỏ đi do đục lỗ, 
soi cạnh thì không tính là hao hụt. 
a) Tính gỗ xẻ cho 1 chi tiết: 
( )
n
nll
FkVDM mcdtbtpct
ct
gx ×
+++×=
1000
1
 (m3) (8-1) 
Với: 
 : Thể tích gỗ xẻ cần thiết cho 1 chi tiết tính theo kích thước thiết kế (mctV
3) 
 : Diện tích tiết diện của bán thành phẩm tính theo đơn vị mbtpF
2 (gỗ xẻ chưa bào). 
 : Chiều dài đầu thừa, tính theo đơn vị mm. dtl
 : Bề dày mặt cưa, tính theo đơn vị mm. mcl
 n : Số mặt cưa trong 1 thanh gỗ. 
 1000 : Dùng để đổi đơn vị từ mm sang m của và . dtl mcl
( )
n
nll
F mcdtbtp ×
++
1000
1
: Hao hụt từ gỗ xẻ để tạo thành án thành phẩm. 
 ∑−= ihk 100
100 : Hệ số kể đến phế liệu và phế phẩm gây ra do gia công bán thành phẩm 
sang chi tiết. Trong đó:∑ +++= 4321 hhhhhi 
 : Phế liệu dạng vỏ bào, tính theo tỷ lệ %: 1h 1001
btp
b
F
F
h ∑= 
 : Phần tiết diện phải bào khi gia công chi tiết. bF
 : Hao hụt dạng mùn cưa, dăm bào, đục đẽo để gia công chi tiết. Hao hụt này chỉ phân 
tích để biết chứ không tính vào hao hụt, cũng như khi tính vào khối lưọng gỗ để dùng cho chi 
tiết thì cũng không trừ phần bào đục mà tính phủ bì. 
2h
 : Tính đến độ co ngót của gỗ khi phơi sấy 3h 1003
ct
c
F
Fh = 
 : Phần tiết diện bị co ngót khi phơi sấy. cF
 : Phần tiết diện gỗ xẻ cần thiết để gia công cho 1 chi tiết. ctF
 2
 : Số phế liệu do các bán thành phẩm không đảm bảo (mục, lỗ kiến, mắt gỗ) hoặc do 
gia công hỏng. 
4h
 1004
btp
pl
S
S
h = 
 : Số lượng bán thành phẩm bị coi là phế liệu. plS
 : Số lượng bán thành phẩm sử dụng được. btpS
 Tóm lại: Khi định mức gỗ xẻ cho 1 chi tiết cần phải tìm lượng hao hụt từ gỗ xẻ tạo thành 
bán thành phẩm 
( )
n
nll
FH mcdtbtp ×
++=
1000
1
1 (m
3) (8-2) 
 Tính lượng hao hụt khi gia công từ bán thành phẩm sang chi tiết:∑ để đưa 2 khâu hao 
hụt trên về dạng 1 hệ số tương đối: 
ih
 ∑+×= i
ct
hh hV
Hk 1001 (%) (8-3) 
 : là tỷ lệ % hao hụt từ gỗ xẻ tạo thành chi tiết, hoặc cũng có thể tính bằng số thập phân 
tương ứng, cuối cũng định mức gỗ xẻ chi tiết: 
hhk
 (m)1( hhct
ct
gx kVDM +×= 3) (8-4) 
8.2. ĐỊNH MỨC CHO THÉP THANH VÀ THÉP TẤM: 
8.2.1. TÍNH ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU CHO THÉP THANH: 
 Quá trình gia công muốn giảm hao hụt cần phải lựa chọn các phương pháp gia công và tính 
toán cắt các chi tiết sao cho hợp lý. Từ 1 thanh thép dài sẽ cắt được các chi tiết bán thành 
phẩm. Và từ chi tiết bán thành phẩm sẽ gia công thành các chi tiết. Nếu độ dài của bán thành 
phẩm hoặc chi tiết bằng nhau thì định mức thép thanh cho 1 chi tiết bán thành phẩm có thể tính 
theo công thức: 
nk
LqDM
sd
btp
th ×
×= (kg) (8-5) 
mcl dtl dtl 
 : Định mức thép cho 1 chi tiết bán thành phẩm (kg) btpthDM
 q: Trọng lượng tính cho 1 m dài 
 L: Chiều dài thanh thép 
L
nl
L
lL
k btphsd
×=−= : Hệ số sử dụng. 
 : Chiều dài 1 chi tiết bán thành phẩm. btpl
 : Chiều dài hao hụt. hl gccdth llll ++= . 
 : Chiều dài đầu thừa dtl
 : Tổng chiều dài mặt cưa. cl
 : Độ dài cần thiết để gia công (để cặp, giữ). gcl
 Các loại trị số về chiều rộng mặt cưa và chiều dài cần cặp giữ để gia công người ta
toán, thí nghiệm và trình bày kết quả theo (bảng 8-1), (bảng 8-2) và (bảng 8-3) sau: 
 3 đã tính 
Bảng 8-1: ĐỘ DÀI ĐẦU MÚT CẦN CẮT CHO BẰNG 
Đường kính hoặc bề dày chi tiết (mm) 6 7-15 16-35 36-60 61-100 >100 
Độ dài đầu thừa cần cắt (mm) 3 5 7 10 12 15 
Bảng 8-2: ĐỘ DÀI CẦN CẶP GIỮ KHI GIA CÔNG CHI TIẾT 
gcl (mm) Đường kính hoặc bề mặt chi tiết (mm) 
50 
70 
100 
120 
22 
23-50 
51-80 
>80 
Bảng 8-3: CHIỀU RỘNG MẶT CƯA KHI CƯA THANH RA CÁC LOẠI 
Hình dạng tiết diện 
và phương pháp cắt 
Đường kính hoặc 
 bề dày 
Chiều rộng 
 mặt cưa 
1) Thép tròn, vuông, lục lăng: 
- Cắt bằng máy 
- Cắt bằng tay 
- Cắt bằng hàn xì 
2) Thép tấm: 
- Cắt bằng máy cưa 
- Cắt bằng cưa đĩa 
- Cắt bằng hàn xì 
6 
6-10 
10-16 
25-40 
Không phân biệt kích thước 
5-40 
41-70 
Không phân biệt kích thước 
Không phân biệt kích thước 
41-70 
1,5 
2,0 
2,5 
4,0 
1-2,5 
5 
6 
3 
8 
6 
8.2.2. TÍNH ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU CHO THÉP TẤM: 
 Từ thép tấm sẽ cắt ra được các chi tiết bán thành phẩm và tổng diện tích các bán thành 
phẩm trong 1 tấm thép là: 
 nbtp FFFFF ++++=∑ ...321 (8-6) 
 Hệ số sử dụng của tấm thép là: 1≤= ∑
tam
btp
t F
F
k (8-7) 
∑ btpF : Tổng diện tích bán thành phẩm cắt được trong 1 tấm thép. 
tamF : Diện tích tấm thép. 
Trường hợp tấm thép không sử dụng hết, chỉ cắt 1 số chi tiết, thì: 
 1≤−=
∑
ctam
btp
t FF
F
k . (8-8) 
cF : Diện tích tấm thép còn lại. 
 4
Vậy định mức vật liệu cho 1 bán thành phẩm: 
t
btp
btp k
F
DM
γδ ××= (kg) (8-9) 
 5
 δ : Bề dày tấm thép. 
 γ : Trọng lượng đơn vị. 
 Từ bán thành phẩm chế tạo thành chi tiết thì dùng hệ số sử dụng: 
btp
ct
ct F
Fk = (8-10) 
 : Diện tích của chi tiết sau khi đã gia công từ bán thành phẩm. ctF
 Vậy định mức thép cho 1 chi tiết: 
ctt
ct
ct kk
FDM ×
××= γδ (kg) (8-11) 
 Ví dụ: Xác định định mức chi phí thép để liên kết 10 m2 panen. Biết rằng mỗi panen diên 
tích là 5,9 m , dùng 2 liên kết, mỗi liên kết gồm 1 bảng thép (8x60x160) mm và 2 thanh thép 
tròn 14, l= 220 mm để làm râu chôn vào bê tông. Vật liệu dùng để cắt: thép tấm có kích 
thước (8x1400x4200) mm, thép tròn dài L = 6000 mm, trọng lượng 1m dài là 1,21 kg/m, trọng 
lượng đơn vị 
Φ
γ = 7,76 tấn/m3 
 +) Định mức đối với thép tấm: 
- Số chi tiết có thể cắt được trong 1 tấm: 
 525
660
1400
6160
4200 =+×+ bán thành phẩm 
Số 6 ở mẫu số là bề dày của mạch cắt, chi tiết này không phải gia công, nên bán thành 
phẩm chính là chi tiết. 
- Hệ số sử dụng của tấm thép: 857,0
42001400
16060525 =×
××=tk 
- Định mức vật liệu đối với thép tấm: 
 69,0
857,0
08,086,76,16,0 =×××=tambtpDM kg 
 +) Định mức đối với thép tròn: 
- Số chi tiết có thể cắt được trong 1 thanh: 
 26
5,2220
6000 =+ chi tiết. Với 2,5 là chiều rộng mạch cắt. 
- Hệ số sử dụng của thanh thép: 
 95,0
6000
22026 =×=sdk 
- Định mức vật liệu đối với thép tròn: 
 28,0
95,0
21,122,0 =×=tronbtpDM kg 
 +) Định mức thép tấm và thép tròn để liên kết 10m2 panen: 
 2,410
9,5
228,0269,04 =××+××=+trontamvlDM kg /10m2 panen. 
 6
Chương 9: 
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU HÀN (QUE HÀN) 
 Vật liệu hàn là que hàn, cũng có thể là dây hàn bằng thép hoặc bằng đồng. Khi hàn bằng 
phương pháp thủ công các chi tiết nhỏ ít quan trọng, thì người ta dùng que hàn không có thuốc 
bọc được chế tạo bằng thép thấp (ít carbon), còn khi hàn các chi tiết quan trọng có bề dày từ 
(0,25 – 2,5) mm, người ta dùng que hàn có thuốc bọc, lớp bọc càng dày càng tốt, lớp bọc có tác 
dụng làm cháy hết lượng carbon trong thép, làm cho kim loại hàn không thấp hơm kim loại 
được hàn. Tùy theo công dụng của que hàn, người ta phân que hàn ra làm các loại và được ký 
hiệu theo số max. 
 Ví dụ: 
 Đối với que hàn Liên xô phân thành: 742, 745  
 Đối với que hàn Việt Nam gọi chung là que hàn nội và phân theo đường kính. 
 Khi chọn que hàn thì chủ yếu chọn que hàn có đường kính nhỏ hơn đường kính hoặc bề dày 
của thép cần hàn. Đường kính que hàn phụ thuộc vào: 
- Phương pháp nối chi tiết 
- Chiều dày đường hàn hoặc đường kính các chi tiết cần hàn Chẳng hạn khi hàn hồ 
quang đối với thép tròn xây dựng thì sử dụng các loại đường kính sau: 
Phương pháp nối 
Đường kính thép 
được hàn (mm) 
Đường kính 
que hàn (mm) 
1. Nối dạng lưới (hàn điểm) 
2. Hàn theo đường dài 
12 - 18 
18 - 25 
> 25 
12 - 16 
20 - 25 
> 30 
5 - 7 
7 - 9 
8 - 10 
4 - 6 
7 - 8 
8 - 10 
9.1. TÍNH CHI PHÍ MỨC QUE HÀN: 
 Mức chi phí que hàn gồm 2 bộ phận: 
 hhcthtp DMDMDM += (9-1) 
Với: : Định mức toàn phần của que hàn. cthDM
 : Định mức cấu thành đường hàn, bao gồm đầu thừa que hàn dùng để cặp và rơi 
vải trong quá trình thi công (các xỉ sắt bắn ra hoặc rơi vãi khi hàn). 
hhDM
 Định mức chi phí que hàn cho 1 đơn vị sản phẩm tính theo công thức sau: 
 1
. k
M
LQ
DM dhtetqh ××= (9-2) 
 Với: 
 : Định mức que hàn cho 1 đơn vị sản phẩm. qhDM
 1
 : Trọng lượng chi phí que hàn theo thực tế tính cho 1 mét dài đường hàn (người ta đã 
lập bảng tính sẵn, sẽ trình bày ở bảng sau). 
tetQ .
 : Tổng chiều dài đường hàn của sản phẩm. dhL
 M : Số sản phẩm. 
 : Hệ số hao hụt khâu thi công 1k
tch
k −= 100
100
1 (9-3) 
 : định mức hao hụt khâu thi công tính theo tỷ lệ %. tch
9.2. CÁCH XÁC ĐỊNH TRONG LƯỢNG CHI PHÍ QUE HÀN THEO THỰC TẾ CHO 
1M ĐƯỜNG HÀN : ( )tetQ .
1000
100 0.
0..
γγ ×=×= tettettet FVQ (Kg/m) (9-4) 
tetF . : Diện tích tiết diện đường hàn tính theo cm2. 
100: quy đổi từ m sang cm. 
1000: quy đổi từ gam sang kg. 
 Lưu ý: Diện tích đường hàn thực tế bao giờ cùng lớn hơn diện tích đường hàn tính toán 
theo thiết kế ( ), nên . FF tet >. QQ tet >.
Với: F : Diện tích đường hàn tính toán theo thiết kế. 
 Q : Chi phí que hàn cho 1m dài đường hàn tính toán dựa trên tiết diện của thiết kế. 
 Sự chênh lệch giữa tính toán và thực tế biểu thị ở hệ số: 
F
F
Q
Q
k tettet ..2 == (9-5) 
 Dựa trên 1 số mặt cắt chi tiết của các đường hàn người ta tính được F và Q và dựa trên 
phương pháp thực nghiệm sẽ tính được và , từ đó xác định được hệ số . tetF . tetQ . 2k
 Ví dụ: 
 2
2
78,0
4
. hhF == π h=R h=R 
4
. 22 ddF π−= 
 Dựa vào quan sát thực nghiệm, người ta xác định được và lập bảng tính sắn (Bảng 9-1) tetF .
d 
d 
Bảng 9-1: BẢNG TÍNH SẴN PHỤ THUỘC F VÀ tetQ . 2k
Dạng đường hàn h (R) 
(mm) 
F 
(cm2) 
tetF . 
(cm2) 
2k L 
(100cm) 
aγ 
(kg/dm3) 
tetQ . 
(kg) 
4 0,125 0,237 1,90 1,0 7,86 0,187 
5 0,195 0370 1,90 1,0 “ 0,29 
6 0,284 0,480 1,70 1,0 “ 0,38 
8 0,503 0,805 1,60 1,0 “ 0,63 
10 0,780 1,170 1,50 1,0 “ 0,92 
12 1,130 1,580 1,40 1,0 “ 1,25 
14 1,530 2,060 1,35 1,0 “ 1,63 
16 2,010 2,620 1,30 1,0 “ 2,06 
18 2,520 3,150 1,25 1,0 “ 2,48 
20 3,12 3,760 1,20 1,0 “ 2,96 
h 
h 
F = 0,78h 
 2
9.3. TÍNH ĐỊNH MỨC HAO HỤT KHÂU THI CÔNG: 
Để xác định hệ số ( ): hao hụt que hàn khâu thi công phụ thuộc vào: 1k
- Loại thiết bị, 
- Loại que hàn, 
- Phương pháp hàn có liên quan đến tư thế (thoe chiều đứng hay nằm), 
- Trình độ tay nghề của công nhân hàn, 
 Hao hụt khâu thi công ( ) bao gồm 2 loại: tch
 21 hhhtc += (9-6) 
 +) : Hao hụt do kim loại nóng chảy rơi vãi và tung tóe, có thể xác đinh bằng phương 
pháp thực nghiệm (quan sát thực tế), hoặc lấy theo kinh nghiệm. 
1h
 *) Đối với que hàn không bọc: = (8 – 11)% 1h
 *) Đối với que hàn có bọc: = (15 – 22)% 1h
 +) : Phế liệu dạng đầu thừa (đoạn cặp khi hàn) xác đinh bằng phương pháp quan sát 
thực tế nhiều lần và tính trung bình. 
2h
 1002 ×=
qh
dt
L
Lh 
 : Chiều dài đầu thừa trung bình. dtL
 : Chiều dài que hàn. qhL
 Sau khi xác định được và sẽ tính được và hệ số 1h 2h tch
tch
k −= 100
100
1 
 Ví dụ: Xác định định mức chi phí que hàn cho 10 m2 panen, dùng phương pháp hồ quang 
điện; Mỗi tấm panen có 9,6 m2 và có 2 liên kết, bề dày bản thép liên kết δ = h = R = 8 mm. 
Hàn khép kín theo chu vi của bản thép có bề dày đường hàn là: L= 338 mm; Hao hụt khâu thi 
công đã được xác định: = 25%. tch
Giải: 
 1
. k
M
LQ ×DM dhtetqh ×= 
h 
 Căn cứ vào dạng đường hàn tra bảng 9-1. Với h = δ = 8 , ta có: 63,0. =tetQ
 Chiều dài đường hàn trong 1 panen có 2 chi tiết, nên chiều dài đường hàn trong 1 panen là: 
 Lđh = 338 x 2 = 0,676 m. 
 Số sản phẩm: M = 9,6 m2 
 Hệ số hao hụt: khh = 100/(100 – htc) = 1,33 
 Nhưng vì định mức tính cho 10 m2 nên phải nhân thêm 10. 
 Vậy: 59,033,110
6,9
676,063,0 =×××=qhDM kg que hàn / 10 m2 panen. 
 3

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_dinh_muc_xay_dung.pdf