Ảnh hưởng của thi công hố đào sâu tới sụt lön của công trình lân cận
Do nhu cầu sử dụng không gian ngầm ngày
càng lớn, các hố đào trong quá trình thi công
công trình ngày càng sâu và rộng hơn. Tuy
nhiên, việc thi công hố đào sâu gây ra rất nhiều
vấn đề đặc biệt là sụt lún mặt đất trong quá trình
đào có thể gây nghiêng, thậm chí sụp đổ công
trình lân cận. Về cơ bản, có 2 kiểu sụt lún là
kiểu dốc và kiểu lòng chảo. Sụt lún kiểu dốc
xuất hiện với độ sụt lớn nhất nằm ngay cạnh
khu vực đào trong khi sụt lún kiểu lòng chảo sẽ
tạo ra máng lún bên cạnh khu vực đào. Bởi vậy,
mỗi kiểu sụt lún sẽ có các ảnh hƣởng khác nhau
tới công trình lân cận.
Sụt lún do đào sâu đã đƣợc nghiên cứu bởi
khá nhiều nhà nghiên cứu (nhƣ Hashash và
Whittle, 1994). Tuy nhiên, do một thực tế là kết
quả phân tích chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều yếu
tố, bao gồm mô hình đất, chất lƣợng thi công,
loại móng của công trình lân cận, v.v., sụt lún
do đào sâu rất khó có thể dự đoán chính xác.
Bởi vậy, ảnh hƣởng của việc thi công hố đào
sâu tới công trình lân cận vẫn cần đƣợc phân
tích thêm. Trong nghiên cứu này, sụt lún của
công trình lân cận gây bởi việc thi công hố đào
sâu sẽ đƣợc khảo sát, trong đó có xét tới vị trí và
loại móng của công trình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thi công hố đào sâu tới sụt lön của công trình lân cận
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 19 ẢNH HƯỞNG CỦA THI CÔNG HỐ ĐÀO SÂU TỚI SỤT LÖN CỦA CÔNG TRÌNH LÂN CẬN ĐỖ TUẤN NGHĨA*, NGUYỄN VĂN HÙNG**, TRỊNH XUÂN HƢNG***, TỐNG HUY MẠNH**** The influences of deep excavation construction in adjacent structures Abstract: The paper deal with the influences of deep excavation construction in adjacent structures. Soils behave is stumulated by Mohr- Coulonb and Hardening models. The prediction results from calculation are correspondent to the mesured. In the study, for soil setlment Hardening model is more exactly than Mohr-Coulonb and the structures with piles foundation are influenced a little. 1. GIỚI THIỆU CHUNG * Do nhu cầu sử dụng không gian ngầm ngày càng lớn, các hố đào trong quá trình thi công công trình ngày càng sâu và rộng hơn. Tuy nhiên, việc thi công hố đào sâu gây ra rất nhiều vấn đề đặc biệt là sụt lún mặt đất trong quá trình đào có thể gây nghiêng, thậm chí sụp đổ công trình lân cận. Về cơ bản, có 2 kiểu sụt lún là kiểu dốc và kiểu lòng chảo. Sụt lún kiểu dốc xuất hiện với độ sụt lớn nhất nằm ngay cạnh khu vực đào trong khi sụt lún kiểu lòng chảo sẽ tạo ra máng lún bên cạnh khu vực đào. Bởi vậy, * Khoa Công trình-Đ i h c Thủy lợi 175 Tây Sơn-Đ ng Đa-Hà Nội Email: dotuannghia@tlu.edu.vn ** 55C-ĐKT-Đ i h c Thủy lợi 175 Tây Sơn-Đ ng Đa-Hà Nội Email: hungnv333@wru.vn *** 55C-ĐKT-Đ i h c Thủy lợi 175 Tây Sơn-Đ ng Đa-Hà Nội Email: hungtx333@wru.vn **** 56CX-ĐKT-Đ i h c Thủy lợi 175 Tây Sơn-Đ ng Đa-Hà Nội Email: huymanhcbn@gmail.com mỗi kiểu sụt lún sẽ có các ảnh hƣởng khác nhau tới công trình lân cận. Sụt lún do đào sâu đã đƣợc nghiên cứu bởi khá nhiều nhà nghiên cứu (nhƣ Hashash và Whittle, 1994). Tuy nhiên, do một thực tế là kết quả phân tích chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm mô hình đất, chất lƣợng thi công, loại móng của công trình lân cận, v.v., sụt lún do đào sâu rất khó có thể dự đoán chính xác. Bởi vậy, ảnh hƣởng của việc thi công hố đào sâu tới công trình lân cận vẫn cần đƣợc phân tích thêm. Trong nghiên cứu này, sụt lún của công trình lân cận gây bởi việc thi công hố đào sâu sẽ đƣợc khảo sát, trong đó có xét tới vị trí và loại móng của công trình. 2. ẢNH HƢỞNG CỦA MÔ HÌNH ĐẤT LÊN PHÂN TÍCH ỨNG SUẤT BIẾN DẠNG GÂY BỞI ĐÀO SÂU 2.1. Hố đào TNEC Hố đào TNEC là hố đào sâu 19.7 m và rộng 43 m, đƣợc thi công theo phƣơng pháp top- down. Nhƣ trình bày trong Hình 1, hệ thống chắn giữ hố đào gồm tƣờng chắn bê tông cốt thép dày 0.9 m và dài 35 m và 7 tầng chống ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 20 gồm sàn và thanh chống thép. Địa chất trong phạm vi công trình chứa phần lớn là đất sét yếu với NSPT từ 2 tới 5. Mô hình phần tử hữu hạn (PTHH) Trong phân tích, sét yếu bão hòa nƣớc đƣợc mô tả theo cả 2 mô hình Mohr-Coulomb và Hardening Soil để so sánh. Với mô hình Mohr- Coulomb, sét bão hòa nƣớc đƣợc giả sử là vật liệu không thoát nƣớc và không lỗ rỗng (undrained non-porous). Để mô phỏng vật liệu này, 5 thông số đầu vào sẽ đƣợc sử dụng bao gồm mô đun Young (Eu), hệ số Poison (nu = 0.495), góc ma sát (fu = 0 0), lực dính đơn vị (cu = su), và góc nở của đất (yu = 0 0 ). GL.-2.8 GL.-4.9 GL.-8.6 GL.-11.8 GL.-15.2 GL.-17.3 GL.-19.7 1FL GL.+0.0 B1F GL.-3.5 B2F GL.-7.1 B3F GL.-10.3 B4F GL.-13.7 B5F GL.-17.1 H300x300x10x15 GL.-2.3 H400x400x13x21 GL.-16.5 GL.-35.0 CL =30º =33%-38% LL=33-36 PI=13-16 Gravel GP N>100 SM N=4-11 =31º CL =32%-40% LL=29-39 PI=9-23 =29º SM N=22-24 =31º CL N=9-11 =29º SM N=14-37 =32º GL.-35.0 GL.-46.0 GL.+0.0 GL.-2.0 GL.-8.0 GL.-5.6 GL.-33.0 GL.-37.5 Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5 Giai đoạn 6 Giai đoạn 7 Hình 1. Mặt cắt h đào TNEC Bảng 1. Thông số đầu vào của lớp đất sét chính Thông số Đơn vị Mô hình MC Mô hình HS Eref kN/m 2 450su E50 ref kN/m 2 Eur ref /3 Eoed ref kN/m 2 Eur ref /3 Eur ref kN/m 2 pref kN/m 2 100 n 0.495 nur 0.2 c kN/m 2 su f độ 0 y độ 0 0 Chú thích: Kur là mô đun khối gia/dỡ tải đƣợc tính toán từ kết quả thí nghiệm Bảng 2. Thông số đầu vào của kết cấu chắn giữ chính Thông số Đơn vị Sàn Tƣờng EA kN/m 2 2.5x10 6 1.5x10 7 EI kNm 2 10 6 w kN/m 2 6.8 n 0.15 Với sét yếu, giá trị Eu đƣợc lấy bằng 450su (Do et al., 2016) với su đƣợc xác định từ thí nghiệm. Với mô hình Hardening Soil, vật liệu không thoát nƣớc đƣợc sử dụng để mô phỏng sét yếu ngập nƣớc. Mô hình này sử dụng các thông số sau: E50 ref = Eoed ref = 1/3 Eur ref (pref = ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 21 100 kN/m 2 ), nur = 0.2, f' = 29 0, c‟ = 0 kPa. Do tính chất đối xứng, chỉ một nửa hố đào TNEC đƣợc mô hình nhƣ thể hiện trong Hình 2. Mô hình PTHH có bề rộng 100 m và dày 45 m. Các phần tử tấm và neo 1 đầu cố định lần lƣợt đƣợc sử dụng để mô phỏng ứng xử của tƣờng và sàn/thanh chống. 2.2. Kết quả và thảo luận Hình 3 là kết quả chuyển vị tƣờng và sụt lún mặt đất. Với mục đích so sánh, dữ liệu quan trắc chuyển vị và lún cũng đƣợc thể hiện trong hình. Dựa vào hình vẽ, ta nhận thấy rằng cả mô hình Mohr-Coulomb và Hardening Soil đều dự đoán tƣơng đối chính xác chuyển vị tƣờng khi so với dữ liệu quan trắc. Với sụt lún mặt đất, mô hình Hardening- Soil có thể dự đoán tốt hơn cƣờng độ của sụt lún so với mô hình Mohr-Coulomb. Lý do là vì mô hình Hardening-Soil có nhiều cải tiến hơn so với mô hình Mohr-Coulomb, chẳng hạn mô đun đàn hồi là hàm phụ thuộc vào áp lực buồng (s3‟), v.v. Tuy nhiên, cả 2 mô hình đều dự đoán đúng kiểu sụt lún là kiểu lòng chảo với sụt lún lớn nhất nằm cách tƣờng khoảng 15 m. Theo nghiên cứu của Ou, C. Y. (2006), vị trí sụt lún lớn nhất có thể đƣợc xác định bằng 1/3 phạm vi vùng sụt lún chính (PIZ) nhƣ sau: Với 21.5 m 78.5 m 1 9 .7 m 2 5 .3 m 100 m 4 5 m Hình 2. Mô hình h đào TNEC 14 12 10 8 6 4 2 0 Chuyển vị tƣờng (cm) 36 32 28 24 20 16 12 8 4 0 0 8 16 24 32 40 48 56 64 72 80 Khoảng cách tới tƣờng (m) 10 8 6 4 2 0 Mô hình MC Quan trắc 14 12 10 8 6 4 2 0 Chuyển vị tƣờng (cm) 36 32 28 24 20 16 12 8 4 0 0 8 16 24 32 40 48 56 64 72 80 Khoảng cách tới tƣờng (m) 10 8 6 4 2 0 Mô hình HS Quan trắc C h iề u s â u ( m ) L ú n ( c m ) L ú n ( c m ) C h iề u s â u ( m ) 1 Bƣớc đào 2 3 4 5 6 7 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 2 3 4 5 6 7 Bƣớc đào Hình 3. Chuyển vị t ng và sụt lún mặt đất Trong đó, He là chiều sâu đào cuối cùng (m); Hg là chiều sâu tầng đất cứng; Hf là chiều sâu lớp sét yếu; và B là chiều rộng hố đào. Với trƣờng hợp hố đào TNEC, ta có: He = 19.7 m; Hg = 46 m; Hf = 33 m; B = 41 m. Do đó, PIZ 1 = 39.4 m và PIZ2 = 41 m. Phạm vi vùng sụt lún chính PIZ = 41 m. Kết quả là vị trí sụt lún lớn nhất nằm cách tƣờng 13.7 m. Ta có thể thấy kết quả này khá sát với kết quả phân tích trong hình 3. 3. NGHIÊN CỨU THAM SỐ 3.1. Các trƣờng hợp giả sử Hố đào TNEC đƣợc lựa chọn để tiến hành nghiên cứu tham số nhƣ thể hiện trong Hình 4. Công trình lân cận là các tòa nhà 1 tầng, 7 tầng, và 20 tầng nằm cách hố đào 1 m (Hình 4a). Giả sử rằng tòa nhà 1 tầng đƣợc đặt trên ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 22 móng nông có bề rộng 5 m. Tòa nhà 7 tầng đƣợc đặt trên móng cọc ép 30x30 cm dài 15 m với bề rộng móng 10 m. Tòa nhà 20 tầng đƣợc đặt trên móng cọc khoan nhồi đƣờng kính 1 m dài 40.5 m với bề rộng móng 35 m. Để nghiên cứu ảnh hƣởng của việc đào sâu lên vị trí của công trình lân cận, tòa nhà 7 tầng sẽ đƣợc mô phỏng nằm cách hố đào lần lƣợt 1 m, 5 m, và 7 m (Hình 4b). Do mô hình Hardening Soil có thể dự đoán chính xác sụt lún mặt đất xung quanh hố đào nên mô hình này sẽ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu tham số. Cọc trong móng đƣợc mô phỏng dùng phần tử plate của phần mềm, trong đó độ cứng chống uốn của cọc đƣợc khai báo rất nhỏ để khử hiện tƣợng ngăn chuyển vị của đất bởi cọc trong mô hình phẳng. 3.2. Kết quả và thảo luận Hình 5 trình bày sụt lún mặt đất tại các công trình lân cận khác nhau nằm cách hố đào sâu 1 m. Dựa vào kết quả trên hình vẽ, ta có thể thấy độ lún lớn nhất của công trình 1 tầng là 7 cm và nhỏ hơn công trình 7 tầng (16 cm). Tuy nhiên, công trình 20 tầng có độ lún lớn nhất 4 cm và cũng nhỏ hơn công trình 7 tầng. 1 tầng 5m 20 tầng (a) (b) 7 tầng 7 tầng 7 tầng 7 tầng 1m 1m 1m 10m 35m 1m 5m 7m 10m 10m 10m Hình 4. Các tr ng hợp giả sử 8 16 24 32 40 48 56 64 72 80 Khoảng cách tới tƣờng (m) 8 6 4 2 0 2 3 4 5 6 7 Bƣớc đào1m 1 tầng 8 16 24 32 40 48 56 64 72 80 Khoảng cách tới tƣờng (m) 20 16 12 8 4 0 1 2 3 4 5 6 7 Bƣớc đào 7 tầng 1m 8 16 24 32 40 48 56 64 72 80 Khoảng cách tới tƣờng (m) 4 3 2 1 0 Bƣớc đào 20 tầng 1 2 3 4 5 6 71m L ú n ( cm ) L ú n ( cm ) L ú n ( cm ) (a) (b) (c) Hình 5. Sụt lún mặt đất với các công trình lân cận khác nhau Nhà 1 tầng Nhà 7 tầng Nhà 20 tầng (c) (b) (a) Hình 6. Phổ chuyển vị của đất t i giai đo n đào cu i cùng với các công trình lân cận khác nhau ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 23 Hình 6 trình bày phổ chuyển vị của đất tại giai đoạn đào cuối cùng. Dựa trên hình vẽ, ta có thể thấy móng của nhà 1 tầng hoàn toàn không có tác dụng ngăn cản sụt lún mặt đất do dòng dịch chuyển của đất xung quanh hƣớng vào hố đào. Với nhà 7 tầng, móng cọc cắm sâu vào đất và đã ngăn bớt chuyển vị lún. Tuy nhiên, do móng nằm sát trong chảo lún nên gây ra chuyển vị lún lớn hơn nhà 1 tầng. Cần chú ý rằng cọc trong mô hình đã bị loại bỏ khả năng chống uốn để không ngăn cản chuyển vị của đất qua cọc. Trái lại, mặc dù nhà 20 tầng nằm hoàn toàn trong chảo lún, do mũi cọc cắm sâu vào lớp đất cứng (lớp đất này không bị dịch chuyển nhiều do đào sâu) nên công trình chịu tác động nhỏ bởi sụt lún mặt đất. Do đó, bên cạnh yếu tố vị trí của công trình so với chảo lún, loại móng cũng đóng vai trò trong việc giảm lún của công trình lân cận gây bởi quá trình đào sâu. 0 4 8 12 16 20 Chiều sâu đào (m) 20 16 12 8 4 0 A B 7 tầng 10 mL ú n ( c m ) 1 m A B 0 4 8 12 16 20 Chiều sâu đào (m) 20 16 12 8 4 0 L ú n ( c m ) A B 7 tầng 10 m 5 m A B 0 4 8 12 16 20 Chiều sâu đào (m) A B 20 16 12 8 4 0 L ú n ( c m ) A B 7 tầng 10 m 7 m (a) (b) (c) Hình 7. Sụt lún mặt đất khi công trình lân cận nằm t i các vị trí khác nhau Hình 7 là sụt lún mặt đất khi công trình nhà 7 tầng đƣợc đặt cách hố đào lần lƣợt là 1 m, 5 m, và 7 m (trong phạm vi máng lún). Lún tại 2 điểm mép móng nhà (A và B) đƣợc vẽ theo chiều sâu đào trong hình. Dựa vào hình vẽ, ta thấy chênh lún giữa 2 điểm A và B tăng dần theo chiều sâu đào. Khi công trình nằm cách xa dần hố móng, chênh lún lớn nhất giữa 2 điểm giảm từ 6 cm xuống 2 cm. Phổ chuyển vị của đất tại giai đoạn đào cuối cùng khi công trình lân cận nằm tại các vị trí khác nhau đƣợc thể hiện trong Hình 8. Nhà 7 tầng Nhà 7 tầng (c) (b) Nhà 7 tầng (a) Hình 8. Phổ chuyển vị của đất t i giai đo n đào cu i cùng khi công trình lân cận nằm t i các vị trí khác nhau Căn cứ vào kết quả trên hình ta có thể thấy, khi công trình 7 tầng nằm cách hố đào 1 m, điểm B (bên phải móng) nằm trong lòng máng lún còn điểm A thì không do đó chênh lún giữa 2 điểm là lớn nhất. Khi công trình nằm ra cách xa hố đào, cả 2 điểm A và B đều nằm trong ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 24 máng lún do đó chênh lún giữa 2 điểm giảm dần. Cụ thể, khi công trình nằm xa nhất (cách hố móng 7 m), sụt lún tại vị trí công trình giảm dần do đó chênh lún giữa 2 điểm cũng giảm. 4. KẾT LUẬN Dựa vào các kết quả trên, một số kết luận có thể đƣợc rút ra nhƣ sau: Mô hình đất Hardening-Soil có thể cho kết quả dự đoán sụt lún mặt đất tốt hơn mô hình Mohr-Coulomb. Lý do là vì mô hình đầu có nhiều cải tiến hơn so với mô hình sau nhƣ sự thay đổi độ cứng của đất theo ứng suất buồng (s3‟), v.v. Quá trình đào sâu có ảnh hƣởng rõ rệt lên lún của công trình lân cận khi công trình nằm trên móng nông và ảnh hƣởng không lớn với công trình nằm trên móng cọc đặt vào lớp đất cứng do lớp đất cứng ít biến dạng. Với công trình nằm trên móng cọc đặt vào lớp đất trung bình, độ lún phụ thuộc vào vị trí của công trình trong máng lún gây bởi đào sâu. Chênh lún của công trình lân cận sẽ giảm khi công trình nằm ra xa hố đào (nhƣng vẫn trong phạm vi máng lún) do độ lún tuyệt đối của các điểm trong móng công trình trở nên xấp xỉ nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Do T.N., Ou C.Y., and Chen R.P. (2016). A study of failure mechanism of deep excavations in soft clay using the finite element method. Comp. Geotech., 73:153-163. 2. Hashash Y.M.A. and Whittle A. J. (1994). Ground movement prediction for deep excavations in soft clay. J. Geotech. Engg., 122(6):474-486. 3. Ou C.Y., Liao J.T., and Lin H.D. (1996). Performance of diaphragm wall constructed using top-down method. J. Geotech. Geoenv. Engg., 124(9):798-808. Ng i phản biện: TS. NGUYỄN CHÂU LÂN
File đính kèm:
- anh_huong_cua_thi_cong_ho_dao_sau_toi_sut_ln_cua_cong_trinh.pdf