Bài giảng Công nghệ xây dựng đương đại
Việc sử dụng đệm cát có mục đích là :
(i) Giảm chiều sâu chôn móng,
(ii) Giảm áp lực của nhà hoặc công trình truyền xuống nền đất yếu tới trị số
mà nền đất có thể tiếp thu đ−ợc áp lực ấy,
(iii) Đảm bảo cho công trình lún đều và ổn định nhanh chóng do n−ớc trong
đất đ−ợc thoát ra theo đ−ờng ngắn nhất vào đệm cát.
Nếu tại khu vực xây dựng, ngay trên mặt có lớp đất hữu cơ hoặc đất
đắp yếu thì đáng lẽ phải chôn móng băng xuống một chiều sâu khá lớn,
ng−ời ta có thể dùng giải pháp kinh tế hơn , đó là việc thay thế lớp đất yếu
bằng đệm cát. Kích th−ớc đệm cát xác định từ điều kiện là lớp đất tự nhiên
bên d−ới có thể tiếp thu đ−ợc áp lực truyền xuống
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Công nghệ xây dựng đương đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Công nghệ xây dựng đương đại
1 bộ xây dựng ch−ơng trình nâng cao trình độ kỹ s− năm 2002 bài giảng công nghệ xây dựng đ−ơng đại Ng−ời soạn bài và trình bày: PGs Lê Kiều Tr−ờng Đại học Kiến trúc Hà nội hμ nội , 12- 2002 2 công nghệ xây dựng đ−ơng đại PGs Lê Kiều Tr−ờng Đại Học Kiến Trúc Hà nội 1. Công nghệ sử lý nền móng 1.1 Công nghệ sử lý nền đất yếu bằng đệm cát: 1.1.1 Mô tả công nghệ Việc sử dụng đệm cát có mục đích là : (i) Giảm chiều sâu chôn móng, (ii) Giảm áp lực của nhà hoặc công trình truyền xuống nền đất yếu tới trị số mà nền đất có thể tiếp thu đ−ợc áp lực ấy, (iii) Đảm bảo cho công trình lún đều và ổn định nhanh chóng do n−ớc trong đất đ−ợc thoát ra theo đ−ờng ngắn nhất vào đệm cát. Nếu tại khu vực xây dựng, ngay trên mặt có lớp đất hữu cơ hoặc đất đắp yếu thì đáng lẽ phải chôn móng băng xuống một chiều sâu khá lớn, ng−ời ta có thể dùng giải pháp kinh tế hơn , đó là việc thay thế lớp đất yếu bằng đệm cát. Kích th−ớc đệm cát xác định từ điều kiện là lớp đất tự nhiên bên d−ới có thể tiếp thu đ−ợc áp lực truyền xuống. Với móng băng, chiều dày đệm cát đ−ợc xác định từ ph−ơng trình : Trong đó Rtc c−ờng độ tiêu chuẩn của đất tại đáy đệm cát ( kG/cm2) P tải trọng do móng truyền cho đệm cát ( kG/m dài ) b chiều rộng móng băng ( cm ) γ o trọng l−ợng thể tích của cát trong đệm ( kG/cm3 ) ϕ góc ma sát trong của cát , ( o ) d chiều cao đệm cát ( cm ) Kích th−ớc đáy đệm cát đ−ợc xác định từ điều kiện là : áp lực do móng công trình và trọng l−ợng đệm cát truyền xuống lớp nằm d−ới đệm cát d dtgb PRtc 02 γϕ ++= 3 không lớn hơn c−ờng độ tiêu chuẩn của nền đất đó và sự ổn định của nền đ−ợc đảm bảo . Chiều dày đệm cát đ−ợc tính toán sao cho độ lún của đệm cát và độ lún của các lớp đất yếu nằm d−ới phải nhỏ hơn độ lún giới hạn của móng công trình. Việc thi công đệm cát sao cho độ chặt đạt đ−ợc khá lớn để có thể loại trừ đ−ợc độ lún không cho phép của móng. Khi thi công đệm cát trên mực n−ớc ngầm , cát đ−ợc rải thành từng lớp 15~20 cm , từng lớp phải đ−ợc đầm chặt mới rải lớp tiếp theo . Có thể sử dụng đầm lăn ( xe lu ) hoặc đầm nện ( đầm chày ) hoặc đầm thuỷ chấn động cho toàn chiều dày của đệm. Độ chặt đạt đ−ợc phải là 1,65~ 1,7 tấn/m3. Nếu cát đ−ợc đổ vào hố móng khô, dùng ph−ơng pháp đầm lăn hoặc đầm nện thì sau khi rải mỗi lớp lại t−ới n−ớc kỹ mới đầm. Nên dùng cát hạt trung hoặc cát hạt to để làm đệm cát. Với những công trình có chiều dài lớn đặt trên nền đất sét bão hoà ở trạng thái nhão có chiều dày nhỏ hơn 6 mét có thể thi công theo ph−ơng pháp đẩy trồi đất yếu . Ph−ơng pháp này có thể đ−ợc mô tả nh− sau: tại khu vực xây dựng , đắp dải đất cao hơn cao trình thiết kế của nền từ 5 đến 6 mét. Do tác dụng của trọng l−ợng dải đất đắp đó , đất yếu bị đẩy trồi ra hai bên. Khi lớp đất bị đảy trồi không dày lắm , chỉ từ 3 ~ 4 mét , l−ợng vật liệu đắp có thể xác định gần đúng bằng khối tích đất bị đẩy trồi. Nếu khu vực xây dựng đ−ợc cấu tạo bằng các lớp trầm tích dạng phân lớp , đất kẹp ở giữa là đất sét ở trạng thái nhão hoặc dẻo mềm thì phải sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa sự sụp đổ của dải đất đắp. Khi cần xây các công trình có trọng l−ợng lớn trên các trầm tích sét yếu và bùn , ngoài mục đích tăng nhanh quá trình cố kết, đệm cát còn dùng để nén chặt nền bùn bằng trọng l−ợng bản thân của nó. Khi nén chặt đất bùn, cần đổ cát sao cho kết cấu của bùn khỏi bị phá hoại. Khi đổ cát trên lớp bùn đáy mà không dùng các biện pháp đặc biệt để rải cát đều và từ từ mà đổ tuừng l−ợng lớn thì kết cấu của đất bùn sẽ bị phá hoại và cát sẽ lún ngập trong bùn. Khi thi công theo công nghệ rải cát , các hạt lớn rơi ngay sát tàu cuốc còn hạt nhỏ nằm hai bên . Khi di chuyển tàu cuốc liên tục thì hạt lớn sẽ rải đều trên mặt cát. Thi công nh− thế , cát không bị trộn lẫn với bùn mà sẽ nén chặt bùn bằng chính trọng l−ợng bản thân của cát. Nhờ tính thoát n−ớc của cát, nên tiếp theo quá trình nén chặt là quá trình cố kết thấm nhanh chóng. Do đó, tăng đ−ợc khả năng chống cắt của bùn. Có thể kiểm tra đ−ợc quá trình nén chặt đất bùn bằng cách xác định độ ẩm của đất. 4 Chiều rộng đệm cát đ−ợc xác định sao cho sự ổn định của công trình đ−ợc đảm bảo và khoảng gấp 5 ~ 6 lần chiều rộng móng. Để đầm chặt cát rời ở trạng thái đất đắp hoặc ở trạng thái tự nhiên , có thể dùng cách đầm chấn động tầng mặt hoặc dùng ph−ơng pháp thuỷ chấn động. Khi dùng ph−ơng pháp đầm bề mặt máy đầm đ−ợc sử dụng là máy chuyên dùng đầm bề mặt nh−ng có thể đầm sâu đ−ợc từ 0,50 đến 1,50 mét. Loại máy này đầm cát hoặc á cát. Khi chọn kích th−ớc quả đầm của máy đầm chấn động bề mặt có thể tham khảo số liệu ghi trong bảng sau đây: Diện tích đáy quả đầm ( m2) Chiều dày lớp đất đ−ợc đầm (m) Loại đất áp lực đơn vị (t/m2) 0,25 0,5 1,0 1,5 Cát bão hoà Cát ẩm Đất sét 0,3-0,4 0,6-1,0 1,0-2,0 0,25 0,4 0,6 1,0 1,5 2,0 3,0 4,5 - 5,0 - - Máy móc để thực hiện đầm lăn chấn động : Máy Nga có loại ΠBK 25 . Loại máy này đầm chặt cát đến độ sâu 1,50 mét, đất sét từ 0,5 ~ 0,8 mét. Hiệu suất khoảng 2000 ~ 3000m3 cát nén trong 1 ca. Tiêu chí kiểm tra chất l−ợng hoàn thành công tác là khi trọng l−ợng thể tích cát đạt đ−ợc 1,60 ~ 1,75 G/cm3 , ứng với độ chặt D = 0,7 ~ 0,90. Máy Nhật để thực hiện việc đầm và thi công đệm cát trên đất liền ( tài liệu do hãng Nippon KaiKo giới thiệu năm 2000 ) cho trong bảng : Loại máy Công suất ( PS) Phần nâng (tấn) Bộ phận Ghi chú SW-180 150 50 1 PD 100 152 50 4 3 bộ phận dùng cho cần trục SP 100N 150 50 7 SP 110N 150 70 24 5 SP 250 250 150 7 1 bộ phận dùng cho cần trục SP 300N 600 300 4 3 bộ phận dùng cho cần trục Dùng đầm thuỷ chấn động tầng sâu đ−ợc dùng khi cần nén chặt lớp cát trên 1,5 mét. Dùng các loại đầm sâu mà ta quen gọi là đầm dùi nh−ng là loại mạnh nh− các loại ố-50 , ố-86 v.v... và các loại thuỷ chấn động tầng sâu cực mạnh . Dùng các loại đầm dùi có thể đạt bán kính chấn động tới 0,4 ~ 0,7 mét và chiều sâu tới 3 ~ 4 mét. Khi dùng loại máy thuỷ chấn động nh− B - 76 hoặc B - 97 bán kính nén chặt đến 3 mét và chiều sâu lớp đất đ−ợc nén chặt đến 10 mét và hơn nữa. Dùng đầm rung thì hạ máy xuống sâu bằng cách xói n−ớc , nghĩa là gắn với máy rung có đầu xói n−ớc để rẽ cát khi hạ đầm sâu vào trong cát. D−ới tác động của n−ớc và đầm rung , cát đ−ợc nén chặt. Khi phun xói với áp lực 4~5 atm vào lớp cát, cát bị xói rời ra do n−ớc chuyển động lên phía trên. Các hạt đất và hạt mịn ở trạng thái lơ lửng cũng bị đẩy lên trên. Hạt nặng sẽ lắng đọng xuống đáy. Bán kính lan truyền khá nhỏ nên gia tốc chấn động đ−ợc các hạt cát truyền là nhỏ nên phải di chuyển đầm thành nhiều điểm bố trí theo hình hoa mai nh− lý thuyết đầm bê tông bằng đầm dùi. Khi hạ đầm đến vị trí đầm dùng n−ớc xói. Quá trình đầm chặt thì ng−ng xói n−ớc. Khi đầm xong lại xói n−ớc để rút đầm lên và nh− thế , để lỗ rỗng trong cát. Lấp lại lỗ đó bằng cách đổ , rót cát xuống. Nhiều khi rót xuống lỗ ấy bằng sỏi nhỏ hạt. Có thể kiểm tra chất l−ợng đầm nén cát bằng thiết bị xuyên , nén tải trọng thử hay nén tiêu chuẩn nh− kiểm tra mẫu đất nguyên dạng. 1.1.2 Phạm vi sử dụng: Phạm vi sử dụng của đệm cát là chiều dày lớp cát không quá 10 mét. Nếu chiều sâu này quá lớn thì vì vấn đề kinh tế mà nên chọn loại móng khác. D−ới đất có n−ớc l−u chuyển cũng hạn chế dùng đệm cát vì lý do cát có thể trôi theo dòng n−ớc mà chân móng giảm chịu lực. Trong n−ớc : Đệm cát là ph−ơng pháp gia cố nền đất yếu rất có hiệu quả . Tr−ớc năm 1990 sử dụng ở n−ớc ta khá nhiều , nhất là khi Liên xô giúp ta sử lý tốt móng nhà C1 Đại học Bách khoa Hà nội . Nhà khách số 10 Lê Thạch Hà nội 6 cũng sử lý nền cát hạt trung với chiều dày đến 6 mét. Gần đây do ph−ơng án cọc thi công nhanh hơn và giá cát hạt trung đắt nên ph−ơng pháp này ít dùng. Ph−ơng án này khá tin cậy về chất l−ợng nền nếu có lớp đất sét trên mặt coi nh− vòng vây quây kín lớp cát. Nên triển khai thực hiện ph−ơng án này rộng rãi khi điều kiện cho phép . ở những vùng sẵn cát mà đất yếu, sử dụng biện pháp này, đất cố kết nhanh và gia cố nền đất yếu có hiệu quả. Công nghệ này thích hợp cho nhà có số tầng từ 6 tầng trở xuống trong điều kiện nền đất yếu. N−ớc ngoài: Ph−ơng pháp dùng đệm cát là ph−ơng pháp hữu hiệu với những vùng đất yếu cần nhanh chóng ổn định để sớm thi công. Đây là ph−ơng pháp kinh điển trong gia cố nền đất yếu trong các bài bản quốc tế sử lý nền đất yếu. Biện pháp này đ−ợc đặt ra sớm nhất với các vùng Trung Âu, sau đó đến Liên xô cũ. Nhật bản có nhiều tập đoàn thi công lấn biển lớn chuyên dùng đệm cát để xây dựng ngoài khơi, tạo ra những đảo nổi bằng cát có t−ờng cừ vây, diện tích khu vực đ−ợc lấp cát đến nhiều hecta. 1.2 Cọc cát : 1.2.1 Mô tả công nghệ: Có hai kiểu cọc cát đ−ợc sử dụng để gia cố nhân tạo nền đất yếu bão hoà. Cọc cát đ−ợc chế tạo theo kiểu khoan thành lỗ khoan thẳng đứng xong nhét đầy cát đ−ợc sử dụng để tăng nhanh quá trình nén chặt của đất yếu d−ới tác dụng của trọng l−ợng khối đất đắp và tải trọng công trình xây trên đó. Cọc cát thi công theo kiểu đóng cọc ống rỗng xuống đất , khi nhồi cát thì rút ống lên là một cách chế tạo cọc cát kiểu khác. (i) Cọc cát có đ−ờng kính lớn : Cọc cát thi công có đ−ờng kính lớn còn đ−ợc gọi là giếng cát. Lỗ khoan tạo cho cọc cát loại này đ−ợc thi công giống nh− kiểu tạo lỗ khoan cho cọc nhồi có vách bằng thép với chiều dày vách 8 ~ 20 mm. Thông th−ờng cọc cát loại này có đ−ờng kính là 600 mm. Lấy hết lõi bằng gàu khoan xoay cho đến khi đạt độ sâu cần thiết. Th−ờng cọc cát có độ sâu không lớn nh− cọc nhồi nên không phải dùng bentonite giữ thành vách vì có vách bằng thép. Sau khi ngừng khoan , nhồi lòng hố khoan bằng cát đầm chắc và rút vách lên khi nhồi đầy. Trên mặt cọc cát th−ờng là đệm cát. Kết 7 cấu phối hợp của hệ thống thoát n−ớc ngay trong nền d−ới đế móng đảm bảo tăng nhanh quá trình nén chặt của nền chịu tải do đ−ờng thấm của n−ớc ép thoát ra từ lỗ rỗng của đất đ−ợc rút ngắn lại. Cọc cát đ−ờng kính lớn đ−ớc sử dụng có hiệu quả khi cần tăng nhanh quá trình nén chặt của đất bồi tích nh− đất sét dạng dải. Cọc cát đ−ờng kính lớn cũng đ−ợc sử dụng hợp lý khi cần đảm bảo sự ổn định của nền có diện tích chịu tải lớn bằng cách tăng nhanh quá trình cố kết thấm nh− nến nhà công nghiệp cần ổn định lún trong thời gian ngắn. Cơ sở để xác định khoảng cách cần thiết giữa các cọc cát là các giả thiết về thời gian cố kết của nền nh− sau: * Thời điểm ban đầu , n−ớc tiếp thu toàn bộ tải trọng truyền lên nền. * Vùng ảnh h−ởng của cọc cát đ−ờng kính lớn đ−ợc xem nh− tròn. * Vùng ảnh h−ởng chịu tải trọng phân bố đều. * Chỉ xét đến cố kết thấm. (ii) Cọc cát có đ−ờng kính nhỏ : Cọc cát đ−ờng kính nhỏ đ−ợc thi công do đóng những ống thép rỗng xuống đất mà những ống này có đ−ờng kính khoảng 500 mm làm cho đất đ−ợc dồn nén chặt . Các miền mà đất đ−ợc nén chặt tiếp giáp với nhau . Nhồi cát trong ống khi rút ống lên. Theo điều kiện làm việc thì cọc cát loại này về cơ bản khác với các dạng cọc bê tông nhồi hay cọc cứng khác . Điểm khác ở chỗ là cọc cát và đất nén chặt quanh nó cùng tiếp thu tải trọng và biến dạng nh− nhau. Khi thi công cọc cát ta sẽ không đ−ợc một móng cọc mà đ−ợc một nền đã nén chặt với môđun biến dạng trung bình lớn hơn khá nhiều so với môđun biến dạng lúc đất ch−a bị nén. Thành phần khoáng có ảnh h−ởng đến giới hạn nén chặt của đất sét và đất bùn. Hàm l−ợng các chất khoáng sét −a n−ớc trong đất càng lớn thì giới hạn nén chặt của đất đó càng nhỏ. Kinh nghiệm cho thấy , trị số nhỏ nhất của hệ số rỗng có thể đạt đ−ợc khi nén chặt tầng sâu , εnch t−ơng ứng với trị số của hệ số rỗng εp trong khoảng áp lực p = 0,5~1,0 kG/cm2 xác định theo kết quả thí nghiệm mẫu đất trên máy nén . Khi áp lực khoảng 1 kG/cm2 thì phần lớn n−ớc lỗ rỗng đ−ợc ép thoát ra khỏi đất và hệ số rỗng ứng với áp lực đó sẽ là giới hạn nén chặt của đất khi nén chặt tầng sâu bằng cọc cát. (iii) Những đặc điểm thi công cọc cát: 8 Thi công gia cố nền đất yếu tầng sâu bằng cọc cát có những đặc điểm sau đây: * Để nén chặt đất tầng sâu cọc thép rỗng , đ−ợc gọi là ống nòng , th−ờng dùng có đ−ờng kính 500 mm và không làm nhỏ hơn 420 mm. Đầu ống nòng có mũ toẻ ra đ−ợc khi rút ống lên để cát nhồi bên trong ống sẽ nằm lại trong đất. * Cát dùng nhồi trong ống để đ−a xuống đất phải đồng nhất về kích th−ớc hạt , là loại cát vừa hoặc cát thô. Hàm l−ợng sét và bụi không quá 5%. * Cọc thép ống nòng có thể đóng xuống đất bằng thiết bị nào cũng đ−ợc : máy đóng cọc , máy nén , máy hạ cọc kiểu rung, búa Franki ... * Cần chú ý hiện t−ợng cát mắc trong ống khi rút ống lên . Phải có trang bị chống mắc cát trong ống khi rút ống nòng lên. * Cát trong cọc phải đ−ợc đầm chặt. Dùng cách nào thì ng−ời thiết kế thi công chỉ định và t− vấn đảm bảo chất l−ợng bên cạnh chủ đầu t− duyệt y . Có thể dùng quả nén , cùng khí nén hoặc ấn thêm lần nữa khi rút . * Trình tự đóng theo cách dồn nén từ ngoài vào trong nếu diện gọn. Nếu diện chạy dài thì thi công theo hàng ngang chẵn lẻ. Thi công đ−ợc một số hàng lẻ lại đến hàng chẵn cho khu vực đ−ợc lèn chặt đều. 1.2.2 Phạm vi sử dụng : Tại những vùng mà n−ớc ngầm tĩnh , điều kiện sử dụng cọc cát nên phát triển . Cần hết sức cảnh giác với điều kiện mức n−ớc ngầm thay đổi , biến động nhiều . Tại Hà nội có một số bài học cho việc sử dụng cọc cát với vị trí có mức n−ớc ngầm biến động nhiêù , n−ớc đã kéo rút cát d−ới móng làm cho công trình bị lún nguy hiểm . Nếu theo dõi tốt điều kiện thuỷ văn thì giải pháp cọc cát là giửi pháp kinh tế trong sử lý nền đất yếu. Đây là biện pháp gia cố nền đất yếu rẻ và có hiệu quả cho nhà từ 6 tầng trở xuống xây dựng trong điều kiện đất yếu. Trong n−ớc: Cọc cát đ−ợc dùng ở n−ớc ta bắt đầu vào năm 1958 cho những khu xây dựng nhà trụ sở cơ quan có số tầng 4 ~ 5 tầng. Ngôi nhà số 42 Ngô Quyền Hà nội, 9 trụ sở công ty Xuất nhập khẩu Rau Quả, Bộ Th−ơng Mại n−ớc ta là ngôi nhà sử dụng cọc cát sớm. Sau này, vào năm 1982, tại khu Thành Công Hà nội, việc sử dụng không thành công cọc cát ở ngôi nhà A2 Ngọc Khánh làm những ng−ời sử dụng cọc cát trở nên thận trọng. Ngoài n−ớc: Cọc cát đ−ợc nêu trong các sách giáo khoa về Nền móng và gia cố đất nền của nhiều n−ớc trên thế giới. Từ những nhà địa chất có tên tuổi nh− Teczaghi đến Maslov của Nga đều nhắc đến ph−ơng pháp này nh− là ph−ơng pháp gia cố nền đất yếu có hiệu quả và kinh tế. 1.3 Gia cố nền bằng bấc thấm : 1.3.1 Mô tả công nghệ : Nền đất sình lầy, đất bùn và á sét bão hoà n−ớc nếu chỉ lấp đất hoặc cát lên trên , thời gian để lớp sình lầy cố kết rất lâu kéo dài thời gian chờ đợi xây dựng. Cắm xuống đất các ống có bấc thoát n−ớc thẳng đứng xuống đất làm thành l−ới ô với khoảng cách mắt l−ới ô là 500 mm. Vị trí ống có bấc nằm ở mắt l−ới. ống thoát n−ớc có bấc th−ờng cắm sâu khoảng 18 ~ 22 mét. ống ... . Các mảng lớn lại đ−ợc phân chia thành các mảng nhỏ qua các vết đứt gãy nông hơn. Có năm dạng chuyển động t−ơng đối giữa các mảng khi động đất là : các mảng tách xa nhau ra, các mảng dũi ngầm xuống sâu , các mảng tr−ờn lên nhau, các mảng va vào nhau, các mảng rúc đồng qui vào nhau. Trong 5 loại này, các chuyển động dũi và tr−ờn tạo động đất mạnh hơn cả. Thí dụ trận động đất ở Kobê, Nhật bản , tháng Giêng năm 1995 đ−ợc mô tả chuyển động của các mảng theo hình kèm đây. Khi xảy ra động đất, quá trình chuyển động tr−ợt t−ơng đối giữa các khối vật chất không chỉ vận động cơ học đơn giản mà còn có cả sự tích luỹ thế năng biến dạng hoặc kèm chuyển hoá năng l−ợng, năng l−ợng từ trạng thái này sang trạng thái khác dẫn đến sự tích tụ năng l−ợng ở những vùng xung yếu nhất định trong lòng đất. Khi năng l−ợng tích tụ đến giới hạn nào đó , không còn thế cân bằng với môi tr−ờng chung quanh nên thoát ra d−ới dạng thế năng chuyển sang động năng và gây ra động đất. Các điểm tích tụ năng l−ợng , điểm chấn tiêu, nằm sâu trong lòng đất từ 5 km đến 70km. Trận động đất ở Tuần giáo ( 1983) có độ sâu H = 32 km. Một số trận động đất khác H = 70 km ~ 300 km. Các trận động đất mạnh th−ờng ở độ sâu 30 km ~ 100 km. 99 4.2. Đánh giá c−ờng độ động đất : Có thể dựa vào hoặc hậu quả của nó, hoặc năng l−ợng gây ra trận động đất ấy. Trong vòng 200 năm qua trên thế giới đã đề nghị khoảng 50 loại thang phân cấp đo c−ờng độ động đất. Các thang sau đây đ−ợc nhiều n−ớc sử dụng : Thang Mercalli cải tiến: Năm 1902 G. Mercalli ( Giuseppe Mercalli , ng−ời ý, 1850-1914 ) đề ra thang đo c−ờng độ động đất 12 cấp. Năm 1931 Wood và Newmann bổ sung nhiều điênù cho thang 12 cấp này và thang này đ−ợc mang tên MM. Thang MM đánh giá độ mạnh của động đất dựa vào hậu quả của nó tác động lên con ng−ời, đồ vật và các công trình xây dựng. Thang chia thành 12 cấp, từ cấp I đến IV là động đất yếu, từ cấp V đến VI đã tác động đến giác quan con ng−ời, đánh thức ng−ời ngủ, đèn treo trên trần nhà lay động, nhà cửa rung nhẹ và có chút ít thiệt hại. Động đất cấp VII làm cho ng−ời phải bỏ chạy khỏi nhà, h− hỏng từ nhẹ đến vừa với nhà bình th−ờng và làm hỏng nặng nhà mà khâu thiết kế và thi công kém. Một số ống khói bị đổ. Cấp VIII làm h− hỏng hàng loạt công trình, ngay những nhà đ−ợc thiết kế và thi công tốt.Panen sàn rời khỏi dầm đỡ. Gọi là động đất cấp IX và cấp X là động đất làm đổ hầu hết các nhà. Động đất cấp XI gây thiệt hại trên phạm vi lớn. Cấp XII mang tính huỷ diệt kèm theo sự thay đổi địa hình nơi có động đất. Thang MKS-64 : Thang MSK-64 năm 1964 đ−ợc Medvedev và Sponheuer và Karnic đề xuất để đánh giá động đất ảnh h−ởng đến công trình xây dựng. C−ờng độ động đất đ−ợc đánh giá qua hàm số chuyển dời cực đại của con lắc tiêu chuẩn có chu kỳ dao động riêng T = 0,25 s. Thang KSK-64 cũng có 12 cấp và quan hệ giữa cấp MSK-64 với phổ biên độ của con lắc tiêu chuẩn nh− bảng sau: MSK-64 Phổ biên độ (mm) 5 0,5~1,0 100 6 7 8 9 10 1,1~2,0 2,1~4,0 4,1~8,0 8,1~16,0 16,1~32,0 Thang Richter: Thay cho việc đánh giá c−ờng độ động đất thông qua hậu quả của nó, năm 1935 , Richter, kỹ s− địa chấn ng−ời Hoa kỳ( Charle Francis Richter , 1900-1985 ) đ−a ra thang đo c−ờng độ động đất bằng cách đánh giá gần đúng năng l−ợng đ−ợc giải phóng ở chấn tiêu. Ông đ−a ra định nghĩa , độ lớn M ( Magnitude ) của một trận động đất bằng logarit thập phân của biên độ cực đại A ( μm ) ghi đ−ợc tại một điểm cách chấn tâm D = 100 km trên máy đo địa chấn có chu kỳ dao động riêng T = 0,8 sec. M = log A Quan hệ giữa năng l−ợng E ( ergi) đ−ợc giải phóng ở chấn tiêu với magnitude đ−ợc xác định theo công thức: Log E = 9,9 + 1,9 M - 0,024 M2 Tính toán theo công thức này, thu đ−ợc : M 5 6 6,5 7 7,5 8 8,6 E 0,08x1020 2,5x1020 14,1x1020 80x1020 46x1020 2000x1020 20000x102 Về mặt lý thuyết , thang M bắt đầu từ 0 và không có giới hạn trên, nh−ng thực tế ch−a bao giờ đo đ−ợc trận động đất nào có M đạt đến 9. Trận động đất mạnh tại Columbia ( 30-11-1906 ) và tại Sanricum, Nhật bản ( 2-3-1933) cũng chỉ đạt tới 8,9. Độ sâu của chấn tiêu ảnh h−ởng rất lớn trong t−ơng quan giữa thang M và thang MM. Trận động đất có thang M=8 nh−ng sâu H>100 km thì ảnh h−ởng của nó khá rộng nh−ng hậu quả lại không đáng kể. Có trận động đất tại Maroc M = 5,75 nh−ng H = 3 km đã gây ra c−ờng độ động đất tới cấp XI ở vùng chấn tâm. Thang năng l−ợng Richter có 7 bậc đánh số từ 2 đến 8 độ Richter. Giữa thang Mercalli cải tiến và thang Richter có quan hệ nh− sau: 101 Thang Richter M Thang Mercalli cải tiến MM 2 3 4 5 6 7 8 I~II III IV~V VI~VII VII~VIII IX~X XI Năm 1981, Viện Kiến trúc Nhật bản đã thiết lập mối quan hệ giữa thang MM , MSK-64 và đặt ra thang đo động đất JMA của Nhật bản mà thang này gồm 8 cấp với gia tốc cực đại của nền đất W, cm/s2 nh− bảng sau: MM 0 I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII MSK 64 I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII JMA 0 I II III IV V VI VII Wcm/s2 0,5 1 2 5 10 20 50 100 200 500 1000 Các n−ớc th−ờng dùng song song hai thang là thang Mercalli cải tiến và thang năng l−ợng Richter nên chúng ta hay thấy nói trận động đất mạnh cấp mấy và có mấy độ Richter. Mạnh cấp mấy , hay đ−ợc hiểu theo cấp của thang Mercalli cải tiến và độ Richter là theo thang Richter. 3.Những trận động đất từ đầu năm 2001 cập nhật đến ngày 9-03-2001: Theo thống kê của Trung tâm thông tin quốc gia về động đất của Hoa kỳ, những trận động đất xảy ra có thể gây tác hại cho công trình từ đầu năm 2001 đã ghi đ−ợc nh− d−ới đây: Ngày Giờ Vĩ độ Kinh độ Độ sâu Độ mạnh Địa điểm 2001/01/01 2001/01/09 06:57:04 16:49:28 6,907 Bắc 14,898 126,613 Đông 167,154 33 km 7,4 7,0 Mindanao Philippines Đảo 102 2001/01/10 2001/01/13 2001/01/26 2001/02/13 2001/02/19 2001/02/24 16:02:43 17:33:30 03:16:40 19:28:31 22:52:30 07:23:48 Nam 57,019 Bắc 13,063 Bắc 23,326 Bắc 4,618 Nam 21,4 Bắc 1,46 Bắc Đông 153,398 Tây 88,787 Tây 70,317 Đông 102,937 Đông 120,8 Đông 126,3 Đông 111 km 33 km 39 km 22 km 36 km 12 km 33 km 6,8 7,6 6,9 7,3 5,3 7,0 Vanuatu Alaska TrungMỹ ấn độ Indonexia Vietnam Bắc BiểnMoluca 2001/03/07 2001/03/07 2001/03/07 2001/03/07 2001/03/07 2001/03/07 2001/03/07 2001/03/07 2001/03/07 2001/03/08 2001/03/08 2001/03/08 2001/03/08 2001/03/08 2001/03/08 2001/03/08 2001/03/08 2001/03/09 2001/03/09 08:29:19 08:47:28 11:19:10 11:34:06 11:51:28 17:12:24 18:10:57 18:22:55 23:46:04 01:38:15 06:06:42 07:19:55 11:37:24 14:53:18 15:28:44 20:50:34 21:11:25 01:07:09 02:52:05 0,30Bắc 62:74 Bắc 23,18Nam 20,01 Bắc 27,91 Bắc 35,05 Bắc 7,26Nam 20,02Nam 24,15Nam 8,70Nam 53,39Nam 6,37Nam 29,87Nam 35,29Bắc 30,26Nam 36,55Bắc 5,24Nam 32,51Bắc 14,04Bắc 97,57Đông 148,35Tây 66,75 Tây 143,81 Đ 102,73Đ 84,81Tây 12,97Tây 178,35Tây 179,72Tây 123,87Đ 160,09Đ 130,71Đ 178,13Tây 99,49Đông 178,32Tây 70,97Đông 102,28Đ 69,48Đông 144,90 Đ 33 km 33,0 km 33,0 km 33,0 km 33,0 km 6,7 km 10,0 km 560,9 km 400,0 km 118,3 5,1 3,0 4,4 4,3 4,4 3,2 5,6 4,5 4,3 5,1 4,4 5,1 5,2 4,3 4,7 5,1 5,9 5,4 4,6 Sumatra Indonêxia Alaska Achentina Đảo Mariana Trungquốc Hoa kỳ Đảo atxăg Đảo Fiji Đảo Fiji N Indonexia Kamchatka Đảo Banda NiuZilên TQuốc NiuZilên Apganistan Indonexia Pakistăng Mariana 103 2001/03/09 2001/03/09 02:56:59 07:10:22 6,31Nam 64,48Bắc 130,15 Đ 130,94Tây km 84,8 km 114,5 km 33,0 km 33,0 km 300,0 km 148,6 km 33,0 km 33,0 km 122,1 km 200,0 km 10,0 km 5,2 4,9 Đảo Banda Canada Chú thích cho bảng: Giờ GMT. Toạ độ theo Greenwich. Vào hồi 22h52 ngày 19-02-2001 trên địa bàn tỉnh Lai Châu xảy ra trận động đất gây nên nhiều đợt chấn động ngắn kéo dài đến 6 giờ sáng ngày 20- 02-2001. Theo báo cáo của Trung tâm Địa chấn, trận động đất lúc 22h52 mạnh 5,3 độ Richter, sau đó lúc 1h24 ngày 20-02-2001 chấn động mạnh 3,8 độ Richter, lúc 2h04 ngày 20-02-2001 chấn động mạnh 4,3 độ Richter sau đó còn một số đợt chấn động khác với c−ờng độ nhẹ. Tâm động đất cách thị xã Điện Biên Phủ 20 km về phía Tây ở toạ độ 21,4 vĩ độ Bắc; 120,8 độ kinh Đông, độ sâu 12 km. Do chấn tâm cách thị xã Điện Biên khoảng 20 km nên tác động không mạnh. Nhà cửa h− hỏng chút ít và không có nhà xập. Về thiết kế kết cấu ngôi nhà đã làm tại Điện Biên còn phải rút kinh nghiệm vì hầu nh− không có nhà làm kiểu khung bê tông cốt thép. Chỉ có một vài ngôi nhà làm kiểu khung không hoàn chỉnh và phần lớn là nhà t−ờng gạch chịu lực đ−ợc xây với mác vữa rất thấp. 104 N−ớc ta hầu hết các trận động đất ghi lại đ−ợc thì chấn tâm đều nằm tập trung ở phía Bắc, dọc theo các vết đứt gãy địa chất vùng sông Chảy, sông Hồng, sông Hồng , sông Đà , sông Mã , sông Cả... Theo số liệu mà tập Quy chuẩn Xây dựng Việt nam ( tập III ) cung cấp thì vùng dự báo chấn động cực đại là 8 độ MSK-64, nghĩa là t−ơng đ−ơng độ 5~6 Richter. Những năm qua mới ghi đ−ợc tại n−ớc ta cực đại là 6,75 độ Richter nh−ng phần lớn vào thời điểm động đất, những vùng có ảnh h−ởng của động đất mật độ nhà th−a thớt nên thiệt hại không đáng kể. Tại ấn độ vừa qua, trận động đất tháng 22 tháng Giêng năm 2001chỉ có 6,8 độ Richter mà đổ hàng trăm ngàn ngôi nhà và làm chết khoảng 20.000 ng−ời , làm bị th−ơng nặng đến 20.000 ng−ời nữa. Nếu với độ sâu chấn tiêu chừng 30 km, và đô thị cách chấn tâm trên 20 km có thể tham khảo một số kinh nghiệm tổng kết của kinh nghiệm trong cấu tạo các chi tiết nhà sau khi sơ kết những trận động đất lớn nh− tại Osaka ( 17 tháng Giêng năm 1995; 7,2 độ Richter ): (i) Nhà khung bê tông cốt thép chịu lực kháng chấn tốt hơn nhà t−ờng gạch chịu lực. (ii) Nhà khung bê tông cốt thép, tại nút khung nên bố trí thép đai trong nút khung , đai phân bố theo chiều cột khung, việc tránh đ−ợc nứt ở nút khung tốt. Khoảng cách đai 50 mm , đai Φ8. (iii) Giữa t−ờng chèn và khung cần bố trí những thanh thép râu cắm từ trong cột khung để câu với t−ờng mà khoảng cách giữa các râu không lớn quá 5 hàng gạch. Nối giữa hai cốt râu ở hai đầu t−ờng là thanh thép chạy theo chiều dài t−ờng. Đ−ờng kính thép râu Φ8 . Mạch chứa râu thép phải xây bằng vữa xi măng không có vôi và #100. Nên đặt râu thép này khi đặt cốt thép cột, để ép vào mặt cốp-pha, sau khi rỡ cốp-pha sẽ cậy cho thép này bung ra để cắm vào các lớp t−ờng xây chèn.. Nếu quên có thể khoan lỗ sâu 105 100 mm vào cột khung rối nhét thép vào sau nh−ng nhớ lấp lỗ chèn bằng vữa có xi măng tr−ơng nở ( sikagrout ). (iv) Với những nhà t−ờng gạch chịu lực phải xây bằng vữa có xi măng và chất l−ợng vữa không nhỏ hơn #25. Cần đảm bảo độ câu giữa những hàng gạch. Không xây quá ba hàng dọc mới đến một hàng ngang và nên xây theo kiểu chữ công. (v) Trong một bức t−ờng nên có ít nhất hai hàng giằng tại cao trình bậu cửa sổ, cao trình lanh tô cửa. Giằng bằng bê tông cốt thép #200 có 2 cốt dọc Φ8 và đai nối 2 thanh cốt dọc này. Cốt thép đặt giữa giằng. Nhiều công trình h− hỏng do xuất hiện lực cắt lớn trong dầm và cột khung. Những phá hoại loại này th−ờng xảy ra tại phần cột sát ngay mức trên sàn. Lý do là các chi tiết ở quanh nút khung ch−a đủ độ cứng. Với cột , ta thấy ch−a có cấu tạo chống với lực cắt ở vùng gần chân cột. Cần thiết kế l−ới ốp quanh chân cột. Những thanh thép dọc âm qua gối cột của dầm , nên uốn móc 135o. Nhà nhiều tầng bị động đất hay dập nát cột ở tầng trệt và tầng trên sát tầng trệt vì cả khối nhà bị xoắn. Mý do là tầng trệt th−ờng phải làm thoáng cho phòng đón tiếp, garage nên không bố trí s−ờn gia c−ờng cột. Cũng hay thấy cột bị dập ở sát chân những tầng giảm độ cứng theo chiều cao nhà. Những vị trí vừa nêu , chân cột cần gia c−ờng chống xoắn. Để kháng chấn tốt, nên dùng cốt thép vằn ( thép gai, thép gờ) vì ở Kobê cho thấy nhiều nhà mà kết cấu dùng thép trơn th−ờng bị phá hỏng. H− hỏng th−ờng do xuất hiện lực cắt lớn trong dầm và cột khung. Vị trí nơi phá hoại th−ờng xảy ra tại phần cột sát ngay mức trên sàn. Nên làm l−ới thép nhỏ ốp quanh chân cột , cột sẽ tăng độ cứng nhiều. Thép dọc chịu mômen âm dù là cốt vằn cũng nên uốn móc 135o, mà nhiều tiêu chuẩn cho rằng với thép vằn không cần uốn móc. 106 Trong khi chờ đợi qui định tạm thời của Bộ Xây dựng sắp ban hành, chúng tôi có một số khuyến nghị nh− trên không làm tăng chi phí xây dựng là bao nh− trên nh−ng đảm bảo kháng chấn đến độ 6 Richter. 5. Kết luận : Phần trên đã trình bày những công nghệ xây dựng ở n−ớc ta . Những công nghệ nào mới vào n−ớc ta những năm gần đây đ−ợc chúng tôi trình bày chi tiết hơn những công nghệ khác . Công nghệ sản xuất bao gồm : bí quyết sản xuất ( know-hown ) , công cụ sản xuất , nguyên vật liệu , nhân công thực hiện . Phần trình bày đã nói lên các phần nội dung công nghệ là gì , ph−ơng tiện sử dụng chính và nguyên vật liệu cơ bản. Do đ−ờng lối đổi mới của Đảng ta rất rõ ràng trong quan hệ quốc tế là giao l−u với tất cả các n−ớc và nhất là sau năm 1992 , nhiều doanh nghiệp n−ớc ngoài đã tham gia trong thị tr−ờng n−ớc ta nên công nghệ xây dựng n−ớc ta có những thay đổi v−ợt bực. Máy xây dựng cũng nh− nguyên liệu đặc thù đ−ợc nhập vào n−ớc ta khá mau lẹ nên nói chung trình độ công nghệ xây dựng n−ớc ta không thua kém trình độ khu vực là bao nhiêu nếu không nói rằng ngang bằng với trình độ khu vực. Tuy thế , với yêu cầu hội nhập khu vực trong thời gian rất gấp nữa , chúng ta cần tìm hiểu để tiếp cận nhanh chóng với công nghệ tiên tiến , thiết bị hiện đại để tồn tại và phát triển trong thời kỳ mới , thời kỳ của kinh tế trí thức , của công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất n−ớc ./. L.K 107 cùng tác giả : ( Chỉ những sách viết trong 2 năm 2001 -2002 ): 1. Giám sát thi công và nghiệm thu các công tác bê tông cốt thép ( 64 trang A4) Hà nội 10-2001 2. Giám sát thi công và nghiệm thu công tác lắp đặt trang thiết bị trong nhà dân dụng ( 75 trang A4) Hà nội 12-2001 3. Giám sát thi công và nghiệm thu công tác lắp đặt đ−ờng dây và trạm (145 trang A4) Hà nội 6- 2002 4. Giáo trình thi công nhà cao tầng ( 143 trang A4) Hà nội 8 - 2002 5. Chỉ dẫn thi công cho vùng có động đất ở n−ớc ta (45 trang A4) Hà nội 4 - 2001 6. Giáo trình pháp luật trong xây dựng ( 180 trang A4) NXB XD - Hà nội 2001 7. Từ điển Giải thích về Xây dựng và Kiến trúc ( 780 trang A4 , chung với Đoàn Đình Kiến, Trần Hùng và Đoàn Nh− Kim ) NXBXD - Hà nội 2002 Các bạn có nhu cầu về tài liệu liên hệ với tác giả: Lê Kiều Số 63/61 Thái Thịnh Hà nội. Tel: 84.4. 8532725 Fax: 84.4. 5620187 Mob: 0913231614 E-mail : lekieu@fpt.vn
File đính kèm:
- bai_giang_cong_nghe_xay_dung_duong_dai.pdf