Bài giảng NGN - Chương 4: Báo hiệu trong mạng thế hệ sau NGN

Quá trình báo hiệu là một quá trình không thể thiếu trong hoạt động

của mạng viễn thông để giúp các thành phần trong mạng có thể trao đổi

thông tin với nhau. Trong mạng thế hệ sau NGN có các loại báo hiệu sau:

− Báo hiệu cuộc gọi: SIP, H.323

− Báo hiệu giữa MGC – MG hay giữa MGC – server: MGCP,

Megaco/ H.248

− Báo hiệu cho PSTN: SIGTRAN

− Báo hiệu QoS

Trong chương 3 về chuyển mạch mềm ta đã nghiên cứu các giao thức

báo hiệu SIP, MGCP và SIGTRAN. Riêng Megaco là giao thức phát triển từ

MGCP nên ta sẽ không xét giao thức này. Báo hiệu QoS hiện sử dụng giao

thức SIP để yêu cầu chất lượng dịch vụ yêu cầu nên ta cũng khộng xem xét

báo hiệu SIP. Báo hiệu H.323 là thành phần quan trọng trong báo hiệu của

VoIP (Voice over Internet Protocol) nên sẽ được tìm hiểu trong phần tiếp

sau.

 

pdf 18 trang dienloan 4200
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng NGN - Chương 4: Báo hiệu trong mạng thế hệ sau NGN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng NGN - Chương 4: Báo hiệu trong mạng thế hệ sau NGN

Bài giảng NGN - Chương 4: Báo hiệu trong mạng thế hệ sau NGN
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 98 - 
CHƯƠNG 4: 
BÁO HIỆU TRONG 
MẠNG THẾ HỆ SAU NGN 
----WX---- 
I. GIỚI THIỆU VỀ BÁO HIỆU 
Quá trình báo hiệu là một quá trình không thể thiếu trong hoạt động 
của mạng viễn thông để giúp các thành phần trong mạng có thể trao đổi 
thông tin với nhau. Trong mạng thế hệ sau NGN có các loại báo hiệu sau: 
− Báo hiệu cuộc gọi: SIP, H.323 
− Báo hiệu giữa MGC – MG hay giữa MGC – server: MGCP, 
Megaco/ H.248 
− Báo hiệu cho PSTN: SIGTRAN 
− Báo hiệu QoS 
Trong chương 3 về chuyển mạch mềm ta đã nghiên cứu các giao thức 
báo hiệu SIP, MGCP và SIGTRAN. Riêng Megaco là giao thức phát triển từ 
MGCP nên ta sẽ không xét giao thức này. Báo hiệu QoS hiện sử dụng giao 
thức SIP để yêu cầu chất lượng dịch vụ yêu cầu nên ta cũng khộng xem xét 
báo hiệu SIP. Báo hiệu H.323 là thành phần quan trọng trong báo hiệu của 
VoIP (Voice over Internet Protocol) nên sẽ được tìm hiểu trong phần tiếp 
sau. 
II. BÁO HIỆU H.323 
1. Tổng quan về H.323 
H.32x là họ giao thức của ITU-T định nghĩa các dịch vụ đa phương 
tiện qua các mạng khác nhau và H.323 là một phần trong họ này. 
H.323 là giao thức xác định các thành phần, các giao thức cũng như 
các bước thực hiện để cung cấp dịch vụ đa phương tiện qua mạng gói. 
Các dịch vụ đa phương tiện ở đây có thể là truyền tín hiệu tiếng, tín hiệu 
hình thời gian thực và dữ liệu. Mạng gói có thể là Internet, EN 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 99 - 
(Enterprise Network), LAN (Local Area Network), MAN (Metropolitan 
Area Network), WAN (Wide Area Network). 
H.323 có thể cung cấp 1 trong 3 dịch vụ sau tiếng, hình hay dữ liệu 
cũng như tổ hợp các dịch vụ trên nên nó có thể được ứng dụng ở nhiều 
nơi như ứng dụng tại nhà khách hàng, doanh nghiệp hay công nghiệp giải 
trí. Ngoài ra nó có thể được sử dụng để cung cấp dịch vụ đa phương tiện 
đa điểm (multipoint multimedia communications). 
2. Các thành phần của H.323 
Giao thức H.323 định nghĩa 4 thành phần sau: đầu cuối (terminal – 
được ký hiệu là T), cổng (gateway - GW), bộ giữ cổng (gatekeeper - 
GK), và đơn vị điều khiển đa điểm (multipoint control unit - MCU). 
Riêng với GK thì đây là thành phần lựa chọn, có thể có hoặc không có 
trong mạng. Và GW và MCU thường được coi là các điểm cuối 
(endpoint). 
Các thành phần này có thể được tập trung trong một hệ thống đơn 
hay được lắp đặt ở nhiều hệ thống khác nhau tại những vị trí địa lý cũng 
như vật lý khác nhau. 
Mô hình mạng H.323 được thể hiện trong hình sau: 
Mạng góiH.323Gatekeeper
H.323
MCU
H.323
Terminal
H.323
Gateway
PSTN ISDN
Terminal Terminal
V.70
Telephone H.320Telephone
Hình 4.1: Mô hình mạng H.323 đơn giản 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 100 - 
Data - T.120
1 2 3
4 5 6
7 8 9
* 8 #
Video - H.320
IP Phone - H.324
Media Gateway
ISDN
Telephone
PSTN
Media Gateway
Data - T.120
1 2 3
4 5 6
7 8 9
* 8 #
Video - H.320
IP Phone - H.324
Video - H.320
Multipoint
Control Unit
Gatekeeper Gatekeeper
Front end Front end
Terminal Terminal
M
ạn
g 
IP
M
ạng IP
Hình 4.2: Mạng H.323 
Chồng giao thức mà H.323 hỗ trợ được trình bày trong hình sau: 
H.323
IP
UDP
RTP
RTCP
TCP/UDP TCP UDPUDP TCP
Audio
Codecs
G.711
G.723.1
G.729
..
Video
Codecs
H.261
H.263
H.264
..V.150 T.120
TCP/UDP
T.38
H.225.0
Call
Signaling
H.245
H.225.0
RAS
Terminal Control and ManagementDataApplications Media Control
Multimedia Applications, User Interface
Hình 4.3: Các giao thức thuộc H.323 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 101 - 
Phần trình bày các giao thức cũng như hoạt động của các giao thức 
trong mạng H.323 sẽ được xem xét trong phần sau. 
2.1 Terminal 
Là thành phần dùng trong truyền thông 2 chiều đa phương tiện 
thời gian thực được dùng trong việc kết nối các cuộc gọi. 
Đầu cuối H.323 có thể là một máy tính, một điện thoại, điện 
thoại truyền hình, hệ thống voicemail, thiết bị IVR (Interactive 
Voice Response) hay là 1 thiết bị độc lập có các ứng dụng đa 
phương tiện H.323. Ngoài ra nó còn tương thích với đầu cuối H.324 
của mạng chuyển mạch kênh và mạng di động, đầu cuối H.310 của 
B-ISDN, đầu cuối H.320 của ISDN, v.v. 
Một đầu cuối H.323 phải hỗ trợ các đặc tính sau: 
− H.245 cho việc trao đổi khả năng của đầu cuối và để tạo 
các kênh thông tin. 
− H.225 cho quá trình báo hiệu và thiết lập cuộc gọi. 
− RAS cho việc đăng ký và điều khiển các hoạt động quản 
lý khác với GK. 
− RTP/RTCP được sử dụng cho việc truyền các gói thông tin 
thoại và hình. 
− G.711 cho quá trình mã hóa và giải mã tiếng nói, T.120 
cho hội thảo dữ liệu và hỗ trợ khả năng tương tự của 
MCU. 
Hình sau minh họa các giao thức mà một đầu cuối H.323 phải 
hỗ trợ: 
Audio
applications
Video
applications Quản lý cuộc gọi tại đầu cuối
G.711
G.729
G.723.1
H.261
H.263
RTP
RTCP H.225.0RAS
H.225.0
Call
signaling
H.245
Control
signaling
T.120
Data
Các giao thức truyền tải và giao diện mạng
Hình 4.4: Chồng giao thức tại đầu cuối H.323 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 102 - 
2.2 Gateway 
GW là thành phần dùng để kết nối 2 mạng khác loại nhau. 
Một cổng H.323 dùng để liên kết mạng H.323 với mạng không phải 
là mạng chuẩn H.323. Việc kết nối giữa 2 mạng khác loại nhau thực 
hiện được nhờ việc dịch các giao thức (protocol translation) khác 
nhau cho quá trình thiết lập và giải tỏa cuộc gọi, việc chuyển đổi 
dạng thông tin giữa các mạng khác nhau và việc truyền thông tin 
giữa các mạng kết nối với GW. Tuy nhiên một GW sẽ không cần 
thiết cho việc liên lạc giữa các đầu cuối thuộc cùng mạng H.323. 
Cấu tạo của một gateway bao gồm một Media Gateway 
Controller (MGC), Media Gateway (MG) và Signaling Gateway 
(SG) được minh họa trong hình vẽ sau: 
SS7
PSTN
Media GatewayMedia Gateway
Controller
SS7 link
TDM
Media Gateway
Gatekeeper
H.323
Terminal
SIGTRAN
MGCP/
Megaco
RTP
H.245
RAS
Hình 4.5: Cấu tạo của gateway 
Chức năng của MGC, MG, SG được trình bày trong chương 1, phần Cấu trúc vật 
lý của mạng NGN. 
Các đặc tính cơ bản của một gateway: 
− Một GW phải hỗ trợ các giao thức hoạt động trong mạng 
H.323 và mạng sử dụng chuyển mạch kênh (SCN – 
Switched Circuit Network). 
− Về phía H.323, GW phải hỗ trợ báo hiệu điều khiển H.245 
cho quá trình trao đổi khả năng hoạt động của terminal 
cũng như của GW, báo hiệu cuộc gọi H.225, báo hiệu 
RAS. 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 103 - 
− Về phía SCN, GW phải hỗ trợ các giao thức hoạt động 
trong mạng chuyển mạch kênh (như SS7 sử dụng trong 
PSTN). 
Các giao thức mà một GW phải hỗ trợ được minh họa trong 
hình sau: 
Dịch vụ
tính cước
Điều khiển cuộc gọi liên mạng
(2 mạng khác loại)
Bộ quản lý cuộc gọi GW
H.245
Báo hiệu
điều
khiển
H.225.0
Báo
hiệu
cuộc gọi
H.225.0
RAS
(client)
RTCPRTP
Lớp điều khiển
cuộc gọi báo hiệu
SCN
Lớp điều khiển
kết nối báo hiệu
Giao diện vật lý
báo hiệu SCNCác giao thức lớp truyền tải và giao diện mạng
Hình 4.6: Chồng giao thức của một Gateway 
2.3 Gatekeeper 
Một GK được xem là bộ não của mạng H.323, nó chính là 
điểm trung tâm cho mọi cuộc gọi trong mạng H.323. Mặc dù là 
thành phần tùy chọn nhưng GK cung cấp các dịch vụ quan trọng như 
việc dịch địa chỉ, sự ban quyền và nhận thực cho đầu cuối terminal 
và GW, quản lý băng thông, thu thập số liệu và tính cước. 
Ngoài ra nó cũng cung cấp dịch vụ định tuyến cuộc gọi. Đây là 
một chức năng có rất nhiều ưu điểm vì quá trình giám sát cuộc gọi 
cũng như định tuyến qua GK sẽ cung cấp hoạt động mạng tốt hơn. 
Điều này là do việc GK đưa ra quyết định định tuyến dựa trên rất 
nhiều yếu tố, ví dụ như yếu tố cân bằng tải giữa các GW. 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 104 - 
Bộ quản lý Gatekeeper
H.225.0
RAS
(server)
H.225.0
Báo hiệu
cuộc gọi
H.245
Báo hiệu
điều
khiển
Dịch vụ tính
cước
Dịch vụ thư
mục
Dịch vụ bảo
mật
Quản lý
cuộc gọi/
chính sách
Các giao thức truyền tải và giao diện
mạng
Hình 4.7: Chức năng của một Gatekeeper 
Các chức năng cần thiết của một GK: 
− Dịch địa chỉ (Address Translation): một cuộc gọi đi trong 
mạng H.323 có thể dùng bí danh (alias) để chỉ địa chỉ của 
đầu cuối đích (destination terminal). Do đó ta cần phải sử 
dụng chức năng này để dịch bí danh sang địa chỉ H.323. 
− Quản lý việc thu nhận điểm cuối (Admission Control): GK 
sử dụng báo hiệu RAS để quản lý việc tham gia vào mạng 
H.323 để có thể tham gia vào một kết nối nào đó của các 
điểm cuối dựa vào một số tiêu chuẩn như băng thông còn 
trống, sự cho phép hay một số tiêu chuẩn khác mà một số 
yêu cầu đặc biệt khác đòi hỏi đáp ứng. 
− Điều khiển băng thông (Bandwidth Control): GK điều 
khiển băng thông bằng báo hiệu RAS. Ví dụ nếu người 
điều hành mạng đã xác định số cuộc gọi tối đa được thực 
hiện cùng lúc thì mạng có quyền từ chối bất cứ cuộc gọi 
nào khi số cuộc gọi tại thời điểm đó đã đạt đến ngưỡng 
này. 
− Quản lý vùng hoạt động (Zone management): GK chỉ có 
thể thực hiện các chức năng trên đối với các terminal, GW 
và MCU thuộc vùng quản lý của nó. Hay nói cách khác 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 105 - 
GK định nghĩa các điểm cuối (endpoint) nó quản lý. Vùng 
hoạt động sẽ được định nghĩa ở phần tiếp sau. 
Các chức năng tùy chọn của GK: 
− Báo hiệu điều khiển cuộc gọi (Call Control Signaling). 
− Chấp nhận cuộc gọi (Call Authorization): GK có quyền 
quyết định cho một điểm cuối (endpoint) có thể thực hiện 
một cuộc gọi hay không. 
− Quản lý cuộc gọi (Call Management): chức năng này cho 
phép GK lưu trữ tất cả các thông tin về các cuộc gọi mà 
nó xử lý (các cuộc gọi xuất phát từ vùng hoạt động của 
nó). 
2.4 Multipoint Control Unit 
Multipoint Control Unit (MCU) là thành phần hỗ trợ trong dịch 
vụ hội nghị đa điểm có sự tham gia của từ 2 terminal H.323 trở lên. 
Mọi terminal tham gia vào hội nghị đều phải thiết lập một kết nối 
với MCU. Và MCU quản lý tài nguyên phục vụ cho hội nghị, 
thương lượng giữa các terminal để xác định loại codec (Coder/ 
Decoder) nào cho tiếng và hình được sử dụng đồng thời xử lý dòng 
thông tin truyền. 
Một MCU bao gồm 2 thành phần con: bộ điều khiển đa điểm 
(Multipoint Controller – MC) và thành phần tùy chọn bộ xử lý đa 
điểm (Multipoint Processor – MP). 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 106 - 
H.245
Báo hiệu
cuộc gọi
Multipoint Controller
Multipoint
Processor
Multipoint Control Unit
RTP
Các giao thức truyền tải và giao diện mạng
Hình 4.8: Cấu tạo của Multipoint Control Unit 
MC có chức năng quản lý báo hiệu cuộc gọi. Trong lúc đó, MP 
xử lý việc trộn và chuyển mạch các dòng thông tin cũng như các 
quá trình xử lý thông tin khác. 
3. Vùng hoạt động 
Một vùng hoạt động H.323 là tập hợp tất cả các đầu cuối, các GW 
và các MCU chịu sự quản lý duy nhất của một GK. Vùng hoạt động này 
độc lập với topo của mạng thực tế và có thể bao gồm nhiều đoạn mạng 
(segment) nối với nhau qua router hay các thiết bị khác. 
Mô hình về một vùng hoạt động đơn giản được minh họa trong hình 
sau: 
MCU
GK
GW
T
Vùng hoạt
động H.323
Hình 4.9: Một vùng hoạt động 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 107 - 
4. Các giao thức thuộc H.323 
4.1 Các giao thức mã hóa, giải mã cho tín hiệu thoại và hình 
Các giao thức mã hóa và giải mã cho thoại gồm có: G.711 
(64kbps), G.722 (64, 56 và 48kbps), G.723.1 (5.3 và 6.3kbps) và 
G.729 (8kbps). 
Các giao thức mã hóa và giải mã cho tín hiệu hình bao gồm: 
h.261 và H.263. 
Các giao thức này đề nghị SV tự nghiên cứu và tìm hiểu thêm 
(lưu ý về các kỹ thuật mã hóa và giải mã cũng như ưu nhược điểm 
của từng loại). 
4.2 Giao thức báo hiệu RAS (H.225.0) 
Giao thức RAS (Registration, Admission and Status) là giao 
thức được sử dụng để thực hiện việc đăng ký, quản lý việc tham gia 
của các điểm cuối, thay đổi băng thông, trao đổi trạng thái và loại 
bỏ đăng ký giữa các điểm cuối với GK. Các bản tin RAS sẽ được 
trao đổi qua kênh báo hiệu RAS và kênh báo hiệu này sẽ được thiết 
lập đầu tiên trước khi các kênh khác được thiết lập. Ngoài ra, các 
bản tin RAS được truyền qua giao thức UDP không tin cậy nên việc 
trao đổi các bản tin này có thể bị timeout và dẫn đến việc chúng sẽ 
được phát lại. Các bản tin RAS truyền qua UDP nhờ các cổng 1718 
(cho multicast) và 1719 (cho unicast – có nghĩa là chỉ truyền đến 1 
nơi nhận). 
Ghi chú: các endpoint ở đây có thể là GW hay terminal. 
Phần lớn các bản tin RAS có 3 loại: yêu cầu (request, thường 
được viết tắt xRQ), xác nhận (confirm, viết ngắn gọn là xCF) và từ 
chối (reject, viết gọn là xRJ). Một số trường hợp đặc biệt sẽ được 
đề cập sau. 
Báo hiệu RAS có các chức năng cơ bản như sau: 
− Khám phá GK hay xác định GK (Gatekeeper discovery): 
cho phép một endpoint xác định GK điều khiển nó. Quá 
trình này có thể được thực hiện động hay tĩnh. Đối với quá 
trình xác định tĩnh thì điểm cuối đã biết trước địa chỉ 
truyền tải (transport address) hay địa chỉ mạng của GK 
quản lý nó. Đối với quá trình xác định động thì điểm cuối 
sẽ phát đi bản tin multicast GRQ (Gatekeeper discovery 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 108 - 
Request) để tìm GK điều khiển mình. Các GK sẽ phản hồi 
bằng bản tin GCF (confirm) để trả lời cho bản tin trên nếu 
nó chính là GK điều khiển của điểm cuối đó. Ngược lại nó 
sẽ đáp ứng bằng bản tin GRJ (reject). Có thể có 1 hay 
nhiều GK là GK điều khiển của điểm cuối đưa ra yêu cầu. 
− Đăng ký điểm cuối (Endpoint Registration): quá trình 
đăng ký được các điểm cuối sử dụng để tham gia vào một 
vùng hoạt động đồng thời nó thông báo cho GK quản lý nó 
địa chỉ truyền tải cũng như bí danh (alias) của mình. Điểm 
cuối muốn đăng ký đến 1 GK nào đó sẽ gởi bản tin RRQ 
(Registration Request). Nếu GK đồng ý cho điểm cuối 
tham gia vào mạng sẽ đáp ứng cho điểm cuối bằng bản tin 
RCF (confirm). Nếu không thì điểm cuối sẽ nhận được 
phản hồi RRJ (reject) và nó sẽ không được GK cung cấp 
bất cứ một dịch vụ nào. 
− Xác định vị trí của điểm cuối (Endpoint Location): đây là 
quá trình xác định địa chỉ truyền tải của một endpoint 
trong trường hợp chỉ biết bí danh của nó. Cả GK hay điểm 
cuối có thể thực hiện chức năng này. Bên có yêu cầu xác 
định điểm cuối sẽ phát bản tin LRQ (Location Request). 
Nơi nhận yêu cầu có đáp ứng được hay không thể hiện 
qua bản tin phản hồi LCF (confirm) hay LRJ (reject). 
− Điều khiển việc tham gia (Admission control): đây là quá 
trình xem xét sự cho phép tham gia của một endpoint nào 
đó vào một phiên làm việc. Đầu tiên, endpoint muốn tham 
gia vào phiên làm việc thì nó sẽ gởi yêu cầu đến GK quản 
lý nó bằng một bản tin ARQ (Admission Request). Nếu 
GK chấp nhận thì nó sẽ đáp ứng bằng bản tin ACF 
(confirm), ngược lại thì bản tin ARJ (reject) sẽ được trả 
về. 
− Thoát khỏi kết nối (Disengage): khi có 1 điểm cuối muốn 
thoát khỏi một kết nối thì nó sẽ gởi đến GK bản tin DRQ 
(Disengage Request). Nếu yêu cầu trên được đồng ý nó sẽ 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 109 - 
nhận được đáp ứng DCF (confirm), ngược lại sẽ nhận 
được DRJ (reject). 
− Sự thay đổi băng thông (Bandwidth change): đây là chức 
năng yêu cầu thay đổi băng thông cho một kết nối nào đó, 
có thể được yêu cầu bởi endpoint tham gia kết nối đó hay 
GK. Bên muốn thay đổi băng thông sẽ phát ra bản tin 
BRQ (Bandwidth Request). Bên nhận yêu cầu này nếu 
chấp nhận sẽ phản hồi bằng bản tin BCF (confirm), ngược 
lại sẽ đáp ứng bằng bản tin BRJ (reject). 
− Trao đổi thông tin trạng thái (Status hay còn gọi là 
Information): là quá trình được sử dụng bởi GK và 
endpoint để EP thông báo cho GK các thông tin trạng thái 
của một kết nối nào đó. Khi GK muốn biết thông tin trạng 
thái về cuộc gọi nào đó nó sẽ gởi bản tin IRQ 
(Information Request). Endpoint gởi trả các thông tin chi 
tiết về cuộc gọi yêu cầu bằng bản tin phản hồi là IRR 
(Information Response). 
− Ngoài ra trong báo hiệu RAS còn có một số chức năng 
sau: quá trình loại bỏ đăng ký của một điểm cuối ra khỏi 
vùng hoạt động và sự quản lý của 1 GK (Unregistration). 
Quá trình này là quá trình ngược lại với quá trình đăng ký, 
và các bản tin có thể được trao đổi khi thực hiện chức 
năng này là URQ (Unregistration Request), UCF 
(confirm), URJ (reject). Ngoài ra điểm cuối có thể biết độ 
khả dụng của tài nguyên (xem tài nguyên nó sử dụng đã 
đến giới hạn cho phép hay chưa) bằng cách gởi bản tin 
RAI (Resource Availability Indicate). GK sẽ phản hồi 
bằng bản tin RAC (Resource Availability Confirm). Một 
chức năng khác nữa là kích hoạt một số loại dịch vụ đặc 
biệt bằng bản tin SCI (Service Control Indication). Bản tin 
phản hồi là SCR (Service Control Response). Chức năng 
này được sử dụng bởi cả các điểm cuối và GK. Một số bản 
tin chức năng khác được sử dụng trong các trường hợp đặc 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 110 - 
biệt là “Unknown Message Response” và “Non-standard 
Message”. 
4.3 Giao thức báo hiệu cuộc gọi H.225 
Đây là giao thức hỗ trực các chức năng báo hiệu cho một cuộc 
gọi, được sử dụng để thiết lập kênh kết nối giữa các endpoint. Quá 
trình trao đổi các bản tin báo hiệu cuộc gọi H.225 được thực hiện 
qua kênh báo hiệu cuộc gọi, là kênh truyền tin cậy sử dụng giao 
thức TCP. 
Các bản tin H.225 được trao đổi trực tiếp giữa các endpoint 
nếu không có GK trong mạng H.323. Nếu trong mạng có GK, các 
bản tin này có thể được truyền trực tiếp giữa các endpoint hay được 
truyền thông qua GK để tới các endpoint. Cách thức truyền sẽ được 
xác định trong quá trình thực hiện báo hiệu RAS, qua bản tin tham 
gia cuộc gọi. 
Các bản tin cơ bản bao gồm: 
− Bản tin SETUP: được sử dụng khi một điểm cuối muốn 
thực hiện một kết nối với một điểm cuối khác. Nếu nó sử 
dụng cách thức truyền thông qua GK thì muốn phát bản tin 
này đi trước hết nó phải nhận được bản tin ACF của GK. 
− Bản tin CALL PROCEEDING: bản tin này cho biết bản 
tin SETUP đã được nhận và thủ tục thiết lập cuộc gọi đang 
được tiến hành. 
− Bản tin ALERTING: điểm cuối bị gọi sẽ phát bản tin này 
cho biết nó đang được cảnh báo có 1 cuộc gọi đến nó. 
− Bản tin CONNECT: được phát đi bởi điểm cuối bị gọi, 
nhằm thông báo nó đã chấp nhận cuộc gọi. 
− Bản tin RELEASE COMPLETE: bản tin này dùng để kết 
thúc cuộc gọi. 
− Ngoài ra còn có các bản tin sau: bản tin PROGRESS, bản 
tin FACILITY, bản tin STATUS, bản tin STATUS 
INQUIRY, bản tin SETUP ACKNOWLEDGE và bản tin 
NOTIFY. 
Hình sau minh họa một báo hiệu cuộc gọi cơ bản sử dụng giao 
thức báo hiệu H.225: 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 111 - 
Trao đổi thông tin
G
W
G
W
SETUP
CALL PROCEEDING
RELEASE COMPLETE
PROGRESS
ALERTING
CONNECT
Hình 4.10: Quá trình báo hiệu cuộc gọi cơ bản sử dụng H.225 
4.4 Giao thức báo hiệu điều khiển H.245 
Báo hiệu điều khiển H.245 giống báo hiệu điều khiển Q.931 
nhưng không phải tất cả các bản tin có trong Q.931 đều được sử 
dụng trong H.245 mà có những khác biệt nhất định. 
Báo hiệu điều khiển H.245 dùng để trao đổi các bản tin điều 
khiển H.245 từ đầu cuối đến đầu cuối (end-to-end, không phải là 
terminal) giữa các điểm cuối H.323 (endpoint). Các bản tin H.245 
được truyền trên kênh điều khiển H.245. Kênh này là kênh luận lý 
số 0 và luôn luôn được mở (mở thường trực). 
Các bản tin H.245 dùng để trao đổi về khả năng của các 
terminal và dùng để yêu cầu mở hay đóng các kênh luận lý. Lưu ý 
các kênh luận lý ở đây là các kênh một chiều. 
Có 4 loại bản tin H.245 là bản tin yêu cầu (Request), bản tin 
đáp ứng (Response), bản tin lệnh (Command) và bản tin chỉ định 
(Indication). Một bản tin yêu cầu cần phải được đi kèm theo sau là 
một bản tin đáp ứng, trong khi đó bản tin lệnh thì không nhất thiết 
cần có bản tin đáp ứng. 
Các chức năng chính của H.245 là 
− Trao đổi khả năng (Terminal Capability Exchange) 
− Báo hiệu kênh luận lý (Logical Channel Signaling) 
− Xác định Master/ Slave (Master/ Slave Determination) 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 112 - 
− Điều khiển hội nghị (Conference Control) 
Ở đây chỉ trình bày 2 chức năng đầu tiên nhằm để minh họa 
cho quá trình thực hiện cuộc gọi được trình bày ở phần sau, đề nghị 
các bạn SV tự tìm hiểu thêm 2 chức năng còn lại của báo hiệu 
H.245 để hiểu rõ hơn các hoạt động của báo hiệu này. 
2 chức năng còn lại được ứng dụng chủ yếu trong dịch vụ hội nghị đa điểm 
(Multipoint Conference). 
* Trao đổi khả năng 
Quá trình trao đổi khả năng sử dụng các bản tin của các 
terminal đang liên lạc với nhau để cung cấp cho điểm cuối ngang 
cấp với nó thông tin về khả năng truyền và nhận của mình. Khả 
năng truyền là khả năng của các terminal truyền các dòng thông tin, 
trong khi đó khả năng nhận bao hàm cả việc nhận và xử lý dòng 
thông tin đến của terminal. 
Việc trao đổi khả năng giữa 2 điểm cuối là cần thiết để cả 2 có 
thể có cùng phương thức CODEC trong quá trình tham gia một kết 
nối. 
Các khả năng sẽ được đánh số trong một bảng gọi là bảng khả 
năng (Capabiltity Table). Mỗi khả năng sẽ có kèm theo các thuộc 
tính của mình và chúng cũng được lưu trữ trong bảng trên. 
Bao gồm các bản tin cơ bản sau: 
− TerminalCapabilitySet: là bản tin dạng request được 
điểm cuối chủ gọi gởi cho điểm cuối bị gọi nhằm thông 
báo cho bên bị gọi biết khả năng của mình. 
− TerminalCapabilitySetAck: khi điểm cuối bị gọi đã nhận 
được bản tin TerminalCapabilitySet và nhận biết được khả 
năng của bên gọi thì nó sẽ trả đáp ứng bằng bản tin này. 
− TerminalCapabilitySetReject: là bản tin từ chối của bản 
tin TerminalCapabilitySet. 
− TerminalCapabilitySetRelease: là bản tin loại chỉ định 
nhằm thông báo nó (bên chủ gọi) đã phát đi bản tin 
TerminalCapabilitySet nhưng chưa nhận được đáp ứng 
trong một thời gian cho trước nào đó. 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 113 - 
* Báo hiệu kênh luận lý 
Một điểm cuối có thể yêu cầu thiết lập một kênh luận lý bằng 
cách gởi bản tin openLogicalChannel. Điểm cuối nhận yêu cầu 
này có thể chấp nhận hoặc từ chối. Nếu đồng ý, nó sẽ đáp ứng bằng 
bản tin openLogicalChannelAck, ngược lại nó sẽ gởi bản tin phản 
hồi openLogicalChannelReject. 
Quá trình đóng kênh luận lý cũng diễn ra tương tự như trên với 
các bản tin closeLogicalChannel, closeLogicalChannelAck. 
Để có thể đóng 1 kênh báo hiệu điều khiển H.245 thì điểm 
cuối trước hết phải đóng tất cả các kênh luận lý và chờ tất cả bản 
tin đáp ứng cho yêu cầu đóng các kênh luận lý đó. Sau đó nó sẽ gởi 
một lệnh (command) endSession cho điểm cuối bị gọi và đợi đến 
lúc nhận được đáp ứng endSession từ phía bên kia thì nó mới có thể 
đóng kênh báo hiệu điều khiển H.245. 
5. Quá trình thực hiện báo hiệu 
Quá trình thực hiện 1 cuộc gọi tiêu biểu trong H.323 bao gồm các 
giai đoạn sau: 
− Khám phá GK và đăng ký: sử dụng báo hiệu RAS. 
− Thiết lập cuộc gọi: lần lượt sử dụng báo hiệu RAS (có thể 
trong giai đoạn này xảy ra quá trình xác định điểm cuối thông 
qua bí danh alias) và H.225. 
− Quá trình thương thảo các thông số cuộc gọi và xác định khả 
năng của điểm cuối: sử dụng báo hiệu H.245. 
− Quá trình trao đổi thông tin: sử dụng giao thức RTP/ RTCP. 
− Kết thúc cuộc gọi: lần lượt sử dụng báo hiệu H.245, H.225 và 
RAS. 
Các hình sau sẽ minh họa các giai đoạn báo hiệu của quá trình thực 
hiện 1 cuộc gọi trong mạng H.323. Ở đây không xét đến quá trình phát 
hiện Gatekeeper cũng như quá trình đăng ký (giả sử các quá trình này đã 
được thực hiện trong giai đoạn đầu mới thiết lập mạng). 
Trong các minh họa sau ta sẽ xét đến quá trình báo hiệu giữa 2 
terminal có thông qua GK. Lúc này các terminal đã nhận biết được GK 
quản lý mình và giả sử không xảy ra quá trình xác định điểm cuối. 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 114 - 
ACF
ARQ
ACF
ARQ
SETUP
CALL PROCEEDING
ALERTING
CONNECT
Terminal TerminalGatekeeper
RAS
H.225 
Hình 4.11: Quá trình thiết lập cuộc gọi 
TerminalCapabilitySetAck
TerminalCapabilitySet
openLogicalChannel
openLogicalChannelAck
TerminalCapablitySetAck
TerminalCapabilitySet
openLogicalChannel
openLogicalChannelAck
Terminal TerminalGatekeeper
H.245 
Hình 4.12: Quá trình báo hiệu điều khiển thiết lập cuộc gọi (xác định 
khả năng giữa các điểm cuối và mở kênh luận lý) 
BÀI GIẢNG NGN Chương 4: Báo hiệu 
 - 115 - 
Dòng thông tin RTP
Dòng thông tin RTP
Bản tin RTCP
Bản tin RTCP
Terminal TerminalGatekeeper
RTP
RTCP 
Hình 4.13: Quá trình trao đổi thông tin 
closeLogicalChannel
closeLogicalChannelAck
closeLogicalChannel
closeLogicalChannelAck
Terminal TerminalGatekeeper
H.245
endSession
endSession
RELEASE COMPLETE
DRQ
DRQ
DCF
DCF
H.225
RAS 
Hình 4.14: Quá trình kết thúc cuộc gọi 
III. KẾT LUẬN 
Sau khi tìm hiểu báo hiệu H.323 ta thấy giao thức báo hiệu này phức 
tạp hơn giao thức báo hiệu SIP. Nhưng giao thức H.323 cho phép quản lý các 
thành phần tham gia vào mạng một cách khá chặt chẽ. Vì vậy tùy thuộc vào 
yêu cầu cụ thể của mạng ta sẽ có lựa chọn giao thức báo hiệu thích hợp. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngn_chuong_4_bao_hieu_trong_mang_the_he_sau_ngn.pdf