Bài giảng NGN - Chương 7: Giải pháp ngn của các hãng

Trong các phần trước ta đã được tìm hiểu về mạng thế hệ sau bao gồm

cấu trúc, chuyển mạch mềm, báo hiệu và dịch vụ cũng như các vấn đề liên

quan đến dịch vụ của mạng NGN. Hiện nay trên thế giới, các tổ chức viễn

thông vẫn còn đang nghiên cứu về NGN để đưa ra 1 chuẩn thống nhất

chung. Tuy nhiên các hãng viễn thông lớn đều đã đưa ra các giải pháp NGN

của riêng mình. Đó là các hãng Alcatel, Siemens, Cisco, Erickson,

Commworks, Lucent, Nortel, v.v. Về cơ bản của các giải pháp này là giống

nhau nhưng mỗi hãng vẫn có sự khác biệt nhất định tùy thuộc vào quan điểm

xây dựng mạng thế hệ sau. Trong phần bài giảng này ta sẽ xem xét giải

pháp của 2 hãng Siemens và Alcatel vì đây cũng là 2 hãng chính sẽ tham gia

xây dựng mạng thế hệ sau NGN tại Việt Nam. SV tự nghiên cứu các giải

pháp của các hãng khác để có cái nhìn rộng hơn về quan điểm xây dựng

mạng thế hệ sau.

 

pdf 13 trang dienloan 5120
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng NGN - Chương 7: Giải pháp ngn của các hãng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng NGN - Chương 7: Giải pháp ngn của các hãng

Bài giảng NGN - Chương 7: Giải pháp ngn của các hãng
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 148 - 
CHƯƠNG 7: 
GIẢI PHÁP NGN CỦA 
CÁC HÃNG 
----WX---- 
I. GIỚI THIỆU CHUNG 
Trong các phần trước ta đã được tìm hiểu về mạng thế hệ sau bao gồm 
cấu trúc, chuyển mạch mềm, báo hiệu và dịch vụ cũng như các vấn đề liên 
quan đến dịch vụ của mạng NGN. Hiện nay trên thế giới, các tổ chức viễn 
thông vẫn còn đang nghiên cứu về NGN để đưa ra 1 chuẩn thống nhất 
chung. Tuy nhiên các hãng viễn thông lớn đều đã đưa ra các giải pháp NGN 
của riêng mình. Đó là các hãng Alcatel, Siemens, Cisco, Erickson, 
Commworks, Lucent, Nortel, v.v. Về cơ bản của các giải pháp này là giống 
nhau nhưng mỗi hãng vẫn có sự khác biệt nhất định tùy thuộc vào quan điểm 
xây dựng mạng thế hệ sau. Trong phần bài giảng này ta sẽ xem xét giải 
pháp của 2 hãng Siemens và Alcatel vì đây cũng là 2 hãng chính sẽ tham gia 
xây dựng mạng thế hệ sau NGN tại Việt Nam. SV tự nghiên cứu các giải 
pháp của các hãng khác để có cái nhìn rộng hơn về quan điểm xây dựng 
mạng thế hệ sau. 
II. GIẢI PHÁP CỦA SIEMENS 
1. Giới thiệu về giải pháp NGN của SIEMENS 
Giải pháp xây dựng mạng thế hệ sau của SIEMENS có tên là 
SURPASS. Theo quan điểm của SIEMENS, khi xây dựng mạng thế hệ 
sau NGN ta sẽ xét dựa trên 4 khía cạnh sau: 
− Chuyển mạch thế hệ sau 
− Truy nhập thế hệ sau 
− Truyền tải (quang) thế hệ sau 
− Mạng quản lý thế hệ sau 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 149 - 
Trong phần này ta chỉ xét đến 3 phần trừ phần truyền tải quang thế 
hệ sau. Với phần truyền tải quang thế hệ sau thì nội dung chính của nó 
chỉ là sử dụng công nghệ quang tiên tiến để truyền thông tin với tốc độ 
cao trong mạng thế hệ sau NGN. 
Giải pháp mạng thế hệ sau NGN của SIEMENS được thể hiện trong 
hình sau: 
IP (or ATM)
network
BICC
SIGTRAN
MGCP/H248
 MEGACO
PSTN / ISDN
SS7
SS7
STP
PSTN
PSTN / ISDN
SS7
SS7
STP
PSTN
MGCP/H248 MEGACO
C7/IP
SIGTRAN
C7/IP
SIGTRAN
Management
ISP
Contend provider
Corba, SNMP, API, PINT
POTS
ISDN-BA
ISDN-PRA
V5.x/TR8/GR303
xDSL
ATM
FR
LL/CES
POTS
ISDN-BA
ISDN-PRA
V5.x/TR8/GR303
xDSL
ATM
FR
LL/CES
SURPASS hiS
SURPASS hiQ
SURPASS HiR
SURPASS hiG SURPASS hiG
SURPASS hiQ
SURPASS HiR
Attane: hiA, FL, XP, WA Attane: hiA, FL, XP, WA
SURPASS hiS
Hình 7.1: Giải pháp NGN của SIEMENS 
2. Chuyển mạch thế hệ sau 
Cấu trúc chuyển mạch của SURPASS dựa theo mô hình do MSF 
(Multiservice Switching Forum) đưa ra. Trong phần này ta xét đến các 
yếu tố sau: 
− Trung kế ảo (virtual trunking): 
Đây là giải pháp mà SURPASS đưa ra cho cấu trúc và các 
ứng dụng của mạng truyền tải lõi, đường trục (backbone). Giải 
pháp này cho phép mạng vẫn hoạt động tốt khi mạng được mở 
rộng và phục vụ cho một lượng lưu lượng lớn hơn. 
Giải pháp này cho phép thoại và dữ liệu cùng được tích 
hợp trên một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất. 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 150 - 
Đặc điểm nổi bật của giải pháp trung kế ảo là nó có khả 
năng tính toán tất cả thông số quan trọng của mạng. Những 
thông số này bao gồm: số kết nối tối đa có thể phục vụ cùng 
lúc, cung cấp đặc tính cho từng thuê bao, sự linh hoạt về băng 
thông (băng thông sẽ được cung cấp khác nhau tùy thuộc vào 
dịch vụ), các kết nối báo hiệu, khả năng xử lý và đặc biệt là 
việc cung cấp chất lượng QoS tối ưu theo yêu cầu. 
Đây là một giải pháp tốt bởi những lý do chính sau: cung 
cấp tất cả dịch vụ của các mạng PSTN và ISDN đồng thời hoạt 
động trong suốt so với các mạng này; là cầu nối cho mạng lõi 
NGN với các mạng hiện tại bao gồm mạng PSTN, mạng di 
động, ISDN, ; tiết kiệm vốn đầu tư và chi phí vận hành. 
Các thiết bị chuyển mạch lớp lõi: CRX-16000/ CRX-
32000. Các thiết bị chuyển mạch lớp biên: ERX-700/ ERX-
1400. 
− Chuyển mạch gói nội hạt (packet local switch): 
Đây là giải pháp xây dựng mạng NGN ở cấp độ chuyển 
mạch lớp 5 hay chuyển mạch nội hạt. Điểm nổi bật của giải 
pháp này chính là việc đưa chuyển mạch nội hạt này vào bất cứ 
topo mạng nào đều cũng có thể hoạt động tốt. Và nó có thể nối 
tất cả các dạng thuê bao khác nhau một cách tiết kiệm và hiệu 
quả tới NGN đồng thời cung cấp sẵn nhiều giao diện mở để có 
thể hoạt động với các thành phần khác của mạng. 
SURPASS hiX
Access Gateway
SURPASS hiG
Media Gateway for Access
SURPASS hiG
Media Gateway for
Trunks
SURPASS hiS
Signaling Gateway
SURPASS
hiR
Server
SURPASS hiQ
Softswitch
Hình 7.2: Giải pháp chuyển mạch nội hạt của SIEMENS 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 151 - 
− Truyền thoại qua mạng băng rộng: 
SURPASS đưa ra giải pháp này nhằm cung cấp dịch vụ 
thoại và dịch vụ thế hệ mới sử dụng truy nhập tốc độ cao tới 
các thuê bao dựa trên gói (packet-based). Giải pháp này bao 
gồm tập đặc tính tốt nhất của PSTN, độ tin cậy cao với băng 
thông lớn, sự linh hoạt và các giao diện mở để giao tiếp với 
mạng gói. Nó có thể cung cấp VoDSL, VoCable và đặc biệt là 
VoAnyNet. 
Đặc điểm nổi bật của giải pháp này là cho phép sử dụng 
nhiều dịch vụ trên 1 đường dây truy nhập đơn, cho phép sử 
dụng một bộ điều khiển đa chức năng (chuyển mạch mềm 
Softswitch) và có thể được sử dụng với bất kỳ phương tiện 
truyền tải nào. 
Một sản phẩm cung cấp dịch vụ VoCable là SURPASS 
hiQ8000. Có thể coi hiQ8000 là một phần trong chuyển mạch 
mềm. 
− Báo hiệu: 
Giải pháp của SURPASS đưa ra là Signaling Overlay 
Network. Giải pháp này cho phép truyền nhiều loại báo hiệu, 
đặc biệt là báo hiệu số 7 qua NGN. Ngoài ra nó còn cho phép 
dễ dàng nâng cấp khả năng và các đặc tính hoạt động mà 
không cần quan tâm đến quá trình hoạt động báo hiệu. 
Sản phẩm này có tên là hiS. 
− Các ứng dụng thế hệ mới: 
Đây chính là các server hay phần mềm mở mà SURPASS 
cung cấp cho nhà vận hành để có thể tạo ra các đặc tính mới 
cho dịch vụ hay tạo ra các dịch vụ mới cho khách hàng. 
3. Truy nhập thế hệ sau 
SIEMENS đưa ra giải pháp SURPASS Next Generation Access bao 
gồm các thành phần SURPASS Evolving Voice Access, SURPASS DSL 
Broadband Access, SURPASS Multi-Service Access. Giải pháp này giúp 
cho người điều hành linh hoạt trong việc lắp đặt, thay thế, sửa chữa cũng 
như mở rộng/ nâng cấp thiết bị truy nhập trong các mạng hiện tại cũng 
như thiết bị truy nhập của mạng NGN. 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 152 - 
SURPASS Evolving Voice Access cho phép kết nối tất cả các loại 
giao diện của các thuê bao hiện tại tới mạng lõi NGN, hỗ trợ các dịch vụ 
chuyển mạch lớp 5 một cách đầy đủ thông qua các giao diện mở và các 
giao diện này có thể giao tiếp với mạng hiện tại TDM hay mạng IP. 
Quan trọng nhất là giải pháp này cho phép việc tiến lên mạng thế hệ sau 
có thể thực hiện nhanh chóng tại bất kỳ thời điểm nào. 
SURPASS DSL Broadband Access cho phép sử dụng truy nhập băng 
rộng (ở đây là công nghệ DSL). 
SURPASS Multi-Service Access cho phép truy nhập tất cả các dịch 
vụ băng hẹp cũng như băng rộng trên cùng một platform. 
Các sản phẩm của mạng truy nhập thế hệ mới là FastLink, 
XpressLink, XpressPass, v.v. Trong đó hiA là dòng sản phẩm truy nhập 
đa dịch vụ được bổ sung thêm dịch vụ leased line, FastLink là dòng thiết 
bị truy nhập cho bất cứ mạng trục nào, XpressLink là dòng thiết bị truy 
nhập băng rộng đa dịch vụ, XpressPass là dòng thiết bị tập trung băng 
rộng đa dịch vụ. 
Tuy nhiên SIEMENS cũng đưa ra một giải pháp cho quá trình phát 
triển quá độ. Giải pháp này được áp dụng trong thời kỳ chuyển tiếp lên 
mạng thế hệ mới. Lúc này các mạng PSTN, ATM/ IP cùng tồn tại và 
mạng ATM/ IP chưa xử lý ứng dụng thoại. Giải pháp này ta còn gọi là 
giải pháp Attane quá độ (còn giải pháp trên là giải pháp Attane truy nhập 
đa dịch vụ cho mạng NGN). Các sản phẩm tương ứng cho giải pháp này 
là hiA. 
hiA7100, hiA7300
ATM/IP Network
hiA7100, hiA7300
TDM Network
VoDSL
ADSL/SDSL
POTS
ISDN-BA
ISDN-PRA
V5.1/TR8
V5.2/GR303
LL HDSL
LL Fiber
ATM/FR
LL/CES
VoDSL 
ADSL/SDSL
POTS 
ISDN-BA 
ISDN-PRA 
V5.1/TR8 
V5.2/GR303
LL HDSL 
LL Fiber 
ATM/FR 
LL/CES 
Switch
ACP/V.93 ACP/V.93
Tho¹iTho¹i
D÷ 
liƯu 
D÷ liƯu
Hình 7.3: Giải pháp cho mạng truy nhập trong thời kỳ quá độ của 
SIEMENS 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 153 - 
4. Mạng quản lý thế hệ sau 
Giải pháp mạng quản lý cho mạng thế hệ sau của SURPASS là Next 
Generation Network Management. Nó giúp giảm thiểu lỗi, tối ưu cấu 
hình cũng như sự hoạt động, quản lý bảo mật cho các thành phần tạo 
thành NGN trong SURPASS. Nguyên lý của giải pháp này là dựa trên 
quản lý phần tử, quản lý miền và các ứng dụng. 
Bao gồm các thành phần con như sau: NetManager là giải pháp 
quản lý cho chuyển mạch thế hệ sau, TNMS (Telecommunication 
Network Management System) cho truyền tải quang thế hệ sau và 
AccessIntegrator cho truy nhập thế hệ sau. 
NetManager hỗ trợ các chức năng OAM (Operation, Administration, 
Management), phát hiện và xử lý lỗi, định dạng cấu hình, tính cước và 
quản lý hoạt động cũng như sự bảo mật của mạng. 
TNMS quản lý từ các phần tử đến các miền hoạt động sử dụng công 
nghệ quang. Các miền hoạt động có thể là PDH, SDH, DWDM, v.v. 
AccessIntegrator có cấu trúc mở theo mô hình client/ server, có tính 
module và linh hoạt giống như mô hình TMN. 
III. GIẢI PHÁP CỦA ALCATEL 
Alcatel đưa ra giải pháp tổng thể gồm 6 bước phát triển từ mạng viễn 
thông hiện tại tiến tới mạng NGN như sau : 
• Bước 1: (Điểm xuất phát) Mạng PSTN cho thoại và quay số để truy 
nhập Internet. 
• Bước 2 : Củng cố mạng PSTN và hội tụ với mạng số liệu. 
• Bước 3 : Thoại trên công nghệ gói đối với các dịch vụ đường dài. 
• Bước 4 : Thoại trên công nghệ gói đối với các dịch vụ truy nhập nội 
hạt. 
• Bước 5 : Các dịch vụ đa phương tiện được triển khai. 
• Bước 6 : Mạng viễn thông thế hệ mới NGN hoạt động với đầy đủ 
các tính năng. 
Phần này trình bày một giải pháp đáng tin cậy để chuyển dịch từ mạng 
hiện tại sang mạng NGN, từ kiến trúc mạng chuyển mạch kênh sang kiến 
trúc mạng chuyển mạch gói. Các giải pháp đưa ra có tính bổ trợ lẫn nhau và 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 154 - 
có thể cung cấp phương án tối ưu để tiến tới mô hình mạng hoàn toàn NGN. 
Một số giải pháp được xem như những bước trung gian mang lại lợi ích cho 
cả người dùng và nhà khai thác những chúng cũng đóng vai trò là những 
bước khởi đầu để dịch chuyển hệ thống mạng sang NGN. 
 Cải tiến chuyển mạch kênh 
Các nhà cung cấp dịch vụ đang triển khai các tổng đài kiểu như Alcatel-
1000 có thể nâng cấp các hệ thống hiện có của họ để chuyển sang NGN. 
 Bước đầu tiên, các tổng đài E-1000 có thể được mở rộng để hoạt đồng 
thời trong môi trường NGN chuyển mạch gói được trình bày như trong hình 
sau. Những sự mở rộng này bao gồm các cổng thoại qua gói (VoPGW) kết 
hợp từ bên ngoài- (cho giao thức IP hoặc ATM) – và ma trận chuyển mạch 
băng rộng dựa trên gói. Việc kích hoạt và bỏ kích hoạt dựa trên Web do thuê 
bao điều khiển cũng như việc quản trị các dịch vụ thoại tiên tiến cung cấp 
cho thuê bao độ linh hoạt đáng kể, trong khi vẫn giảm được chi phí vận hành 
của nhà khai thác. 
Hình 7.4 – Quá trình chuyển tiếp từ chuyển mạch kênh 
Trong bước tiếp theo, tổng đài E-1000 được phát triển để trở thành một 
khối kiến trúc NGN cơ bản hoạt động hoặc như một chuyển mạch mềm, 
hoặc như một cổng truy nhập do một Softswitch bên ngoài điều khiển. Mục 
tiêu là thực hiện chuyển dịch một cách nhịp nhàng và tối thiểu sự ngưng trệ 
kinh doanh của các nhà khai thác. 
 Giải pháp “giảm tải” PSTN: 
Lưu lượng quay số trực tiếp qua Internet tăng lên đã tạo ra các nút cổ 
chai trong mạng điện thoại. Các nhà khai thác chính thức đang phải đương 
đầu với việc mở rộng mạng điện thoại bằng các thiết bị truyền thống để bù 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 155 - 
đắp cho lưu lượng dựa trên gói này. Việc giảm tải (offload) PSTN sẽ chuyển 
lưu lượng dành cho nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP –Internet Service 
Provider) ra khỏi mạng PSTN tại một điểm sớm nhất sang mạng gói trục 
chính để tới ISP. Giải pháp giảm tải PSTN của Alcatel cho các mạng băng 
hẹp dựa trên sự kết hợp Cổng báo hiệu cuộc gọi (CSG – Call Signaling 
Gateway ) 5424 và Bộ server truy nhập từ xa (RAS) 7410. Các cuộc gọi 
Internet từ PSTN (quá giang) được định tuyến qua một RAS gần nhất tới 
mạng số liệu dựa trên ATM hoặc IP sử dụng các đường trung kế liên thiết bị 
giá rẻ giữa tổng đài nội hạt và RAS. 
Trung tâm Quản lý dịch vụ (SMC- Service Managenent Center) 5737 
cung cấp một tập hợp tính năng quản lý của mạng riêng ảo (VPN) mở rộng 
cho nhà cung cấp dịch vụ, những người mong muốn tận dụng các mạng hiện 
có của họ để mở các dịch vụ truy nhập thương mại trọn gói. Công nghệ dẫn 
đến nền tảng quản lý các dịch vụ IP này hiện nay đang quản lý hơn 10 triệu 
thuê bao Internet trên toàn thế giới. 
Việc di chuyển từ giảm tải PSTN sang các dịch vụ thoại NGN đã đạt 
được nhờ bổ sung thêm những khả năng mới, bao gồm tính năng của 
Gatekeeper để biến đổi số điện thoại sang một địa chỉ IP. 
Hình 7.5 – Giải pháp NGN sử dụng CGS và SMC 
GK : Gatekeeper IMT : Inter Machine Trunk 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 156 - 
 Giảm tải PSTN thông qua truy nhập băng rộng 
Một cách khác để giảm tải cho lưu lượng quay số Internet trực tiếp 
trong khi lợi nhuận từ khách hàng đầu cuối vẫn tăng là cung cung cấp truy 
nhập Internet băng rộng, chẳng hạn dựa trên công nghệ ADSL (đường dây 
thuê bao số không đối xứng). Trong dạng cơ bản của nó, đường dây điện 
thoại và dây dẫn modem số liệu được kết hợp lại trên một truy nhập dây 
đồng duy nhất tại nhà khách hàng và được phân tách với nhau bởi bộ chia 
tách tại Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số (DSLAM – Digital 
Subscriber Line Access Multiplexer). Lưu lượng thoại được gửi chuyển tiếp 
tới các tổng đài chuyển mạch kênh truyền thống, trong khi đó lưu lượng số 
liệu được chuyển tiếp tới mạng gói. Giải pháp này tạo ra thêm lợi nhuận 
không chỉ từ truy nhập băng rộng mà còn từ các dịch vụ tiên tiến mới có thể 
được thực hiện qua truy nhập này. Di chuyển cuối cùng của lưu lượng thoại 
sang NGN có thể đạt được băng việc triển khai một softswitch kết hợp với 
một cổng truy nhập. 
 Truy nhập đa dịch vụ (Multi-service Access) 
Nút truy nhập đa dịch vụ của Alcatel cho phép một nhà khai thác cung 
cấp bất kỳ một sự kết hợp nào của thoại băng hẹp và thoại băng rộng DSL 
và các dịch vụ số liệu cho khách hàng. Thông thường các nút truy nhập đa 
dịch vụ cần được triển khai ngay từ bây giờ, vì xu hướng tất yếu là các thuê 
bao PSTN rỗi đây sẽ di chuyển sang NGN. Một giao diện V.5/GR.303 cung 
cấp một kết nối tới các mạng điện thoại hiện có; các dịch vụ băng rộng được 
hỗ trợ bởi các giao diện người dùng tạo ra kết nối tới các mạng SDH, PDH 
và ATM. Khi được triển khai trong môi trường NGN, cổng truy nhập 
Litespan – 1540 kết hợp với VoIP cho phép softswitch điều khiển các dịch 
vụ điện thoại qua mạng IP/ATM như được trình bày trong hình 7.6. 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 157 - 
Hình 7.6 – Chuyển mạch mềm E.1000 
 Thoại qua đường dây thuê bao số tốc độ cao DSL (VoDSL) 
Giải pháp này đặc biệt có lợi cho những khách hàng doanh nghiệp, 
những người cần dùng nhiều đường dây kết nối ISDN. Hệ thống bao gồm 
Cổng thoại ghép kênh truy nhập ASAM Alcatel 7300 (ATM Subcriber 
Access Mutiplexer – Bộ ghép kênh truy nhập thuê bao ATM) kết hợp với 
IAD (Integrated Access Device) tại nhà thuê bao cung cấp thêm các đường 
dây thoại qua một đôi dây đồng duy nhất bằng việc sử dụng Voice over DSL 
(VoDSL), tiếp đến là một cổng điều khiển tương tự mạng truy nhập, sau đó 
đến tổng đài PSTN truyền thống. Giải pháp này tận dụng được đôi dây cáp 
đồng truyền thống mà không phải nâng cấp lên thành đường truyền cáp 
quang trong khi vẫn duy trì được dịch vụ chấùt lượng cao như ISDN. 
Ngoài ra DSL đối xứng do ASAM 7300 hỗ trợ sẽ cung cấp cho các 
khách hàng doanh nghiệp một sự lựa chọn hấp dẫn thay thế cho các mạch 
dùng riêng đắt tiền. 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 158 - 
Hình 7.7 – Giải pháp thoại qua DSL 
 Giải pháp NGN lớp 4, lớp 5 
Các chuyển mạch E.1000, như được trình bày trong hình 7.6, được thiết 
kế để thích ứng với các công nghệ truy nhập và các đầu cuối khác nhau, 
được xem như một ứng dụng chuyển mạch lớp 5. Điểm quan trọng là một 
chuyển mạch mềm có thể thay thế triệt để và khả thi cho các tổng đài 
chuyển mạch kênh cấp 4 và cấp 5 đang tồn tại, trong khi vẫn hỗ trợ một 
phạm vi rộng các dịch vụ gia tăng gia tăng giá trị mới. Nó cho phép một nhà 
khai thác triển khai một mạng NGN xếp chồng lên mạng chuyển mạch kênh 
cấp 5 đã cũ để xử lý lượng thuê bao rất lớn trong các khu vực đặc biệt trong 
vùng phục vụ. Một chuyển mạch mềm có thể đồng thời phục vụ cho nhiều 
khu vực nói trên, tạo thuận lợi cho xếp chồng. Về nguyên tắc, các chuyển 
mạch mềm có thể hoặc triển khai tại biên của một mạng lớn hoặc trong lõi 
của một mạng nhỏ. Ngược lại với chuyển mạch kênh, các chuyển mạch 
mềm có thể phục vụ tất cả các thiết bị đầu cuối – các máy điện thoại tiêu 
chuẩn, các máy điện thoại IP, các đầu cuối đa phương tiện mới và các máy 
tính cá nhận PC – hoặc được kết nối trực tiếp với mạng số liệu, hoặc qua các 
cổng truyền thông. 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 159 - 
Hình 7.8 – Giải pháp Alcatel lớp 4 
 Các dịch vụ tiên tiến 
Các dịch vụ tiên tiến hầu hết đều là sự kết hợp của thoại và dữ liệu. 
Bằng việc sử dụng các hệ thống nhận dạng tiếng nói, bất kỳ đầu cuối nào kể 
cả chiếc điện thoại truyền thống cũng có thể truy nhập các dịch vụ tiên tiến. 
Chẳng hạn truy nhập thoại tới Internet cho phép thuê bao điện thoại có thể 
tìm kiếm một tên gọi trên sổ địa chỉ trực tuyến. Sau khi đã tìm được tên, 
thuê bao có thể yêu cầu một kết nối thoại được thiết lập chỉ đơn giản bằng 
cách nói một từ khóa ”call”. Một ví dụ khác là khả năng biến tiếng nói 
thành văn bản hay văn bản thành tiếng nói của dịch vụ UMS (Unfield 
Message Service); các khả năng này cho phép người sử dụng có thể nghe 
đọc các email và các bản fax qua máy điện thoại hoặc ngược lại, họ có thể 
gửi fax hay email từ bất cứ nơi nào trên thế giới băng một máy điện thoại. 
Tính di động là một động lực then chốt của các dịch vụ tiên tiến. Sẽ 
không có sự hạn chế nào đối với các đầu cuối di động. Tính “di động người 
dùng” cho phép một thuê bao sử dụng bất kỳ thiết bị đầu cuối nào để truy 
nhập vào môi trường dịch vụ tại nhà của họ nhằm sử dụng được tất cả các 
dịch vụ đã được đăng ký. Một tính năng quan trọng của các dịch vụ tiên tiến 
này là chúng được cung cấp một cách thông suốt qua các kiểu thiết bị đầu 
cuối khác nhau – cả di động lẫn cố định. 
Chẳng bao lâu nữa, chúng ta sẽ thấy rất nhiều dịch vụ đa phương tiện 
mới (chẳng hạn như các cuộc gọi có hiện hình giữa người này và người kia, 
cùng sử dụng chung tài liệu hay các cuộc gọi nhiều bên bằng tiếng nói và 
hình ảnh). Các dịch vụ điện thoại chủ đạo và việc làm chủ các ứng dụng 
BÀI GIẢNG NGN Chương 7: Giải pháp của các hãng 
 - 160 - 
cũng đem lại nhiều dịch vụ tiên tiến khác mà bản thân chúng lại đóng vai 
trò như một động lực để tiếp tục mở rộng thị trường các dịch vụ điện thoại. 
Tất cả các dịch vụ này đang trên đường phát triển dựa trên các chuyển 
mạch mềm, nhằm đảm bảo cùng một độ tin cậy và tính khả dụng như các 
dịch vụ PSTN hiện nay. 
IV. KẾT LUẬN 
Có khả nhiều hướng để chuyển dịch mạng hiện tại sang mạng NGN. 
Trên đây cũng chỉ đều ra những giải pháp nhất định như một ý tham khảo 
cho các đọc giả. Sẽ không có lời khuyên chung nhất nào cho các nhà khai 
thác trong việc lựa chọn hướng đi nào để tiến lên NGN. Điều đó còn tùy 
thuộc rất nhiều vào cơ sở hạ tầng hiện tại của họ, hướng phát triển mạng 
trong thời gian tới, và điều không kém phần quan trọng là các khoảng đầu tư 
cho phép, cơ chế chính sách của nhà nước có tạo điều kiện cho các nhà khai 
thác triển khai các dịch vụ mới, Tuy nhiên, chỉ có một điều mà các nhà 
khai thác đều nhận thức được đó là mạng NGN sẽ là cơ hội vàng để họ vươn 
lên trong việc cạnh tranh trên thị trường viễn thông ngày nay. 
Các giải pháp xây dựng mạng thế hệ sau do các hãng đưa ra đều dựa 
trên nguyên tắc là xây dựng một mạng đa dịch vụ dựa trên duy nhất một cơ 
sở hạ tầng mạng. Và các hãng đã giới thiệu được nhiều mô hình cấu trúc 
NGN cùng với các giải pháp mạng kèm theo các sản phẩm thiết bị mới do 
họ cung cấp. 
Việc áp dụng theo mô hình nào là tùy thuộc vào mạng cụ thể của từng 
nước cũng như quan điểm của nhà khai thác tại nước đó. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngn_chuong_7_giai_phap_ngn_cua_cac_hang.pdf