Bài giảng NGN - Chương 8: Chiến lược phát triển NGN của ngành
Trong các chương trước ta đã được tìm hiểu về mạng viễn thông Việt
Nam cũng như về mạng viễn thông thế hệ sau NGN và hoạt động của nó.
Việc chuyển đổi từ mạng viễn thông hiện tại lên mạng NGN là điều tất yếu
của xu hướng phát triển. Chương này sẽ trình bày chiến lược phát triển mạng
NGN của chính ngành viễn thông Việt Nam. Việc xây dựng tùy thuộc vào
tình hình mạng cụ thể và quan điểm của nhà khai thác. Ở đây ta xét 2 quan
điểm: xây dựng trên cơ sở mạng hiện tại và xây dựng hoàn toàn mới.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng NGN - Chương 8: Chiến lược phát triển NGN của ngành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng NGN - Chương 8: Chiến lược phát triển NGN của ngành
BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 161 - CHƯƠNG 8: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGN CỦA NGÀNH ----WX---- I. GIỚI THIỆU CHUNG Trong các chương trước ta đã được tìm hiểu về mạng viễn thông Việt Nam cũng như về mạng viễn thông thế hệ sau NGN và hoạt động của nó. Việc chuyển đổi từ mạng viễn thông hiện tại lên mạng NGN là điều tất yếu của xu hướng phát triển. Chương này sẽ trình bày chiến lược phát triển mạng NGN của chính ngành viễn thông Việt Nam. Việc xây dựng tùy thuộc vào tình hình mạng cụ thể và quan điểm của nhà khai thác. Ở đây ta xét 2 quan điểm: xây dựng trên cơ sở mạng hiện tại và xây dựng hoàn toàn mới. II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN TRIỂN KHAI MẠNG NGN 1. Yêu cầu chung Quá trình chuyển đổi từ mạng hiện tại sang mạng NGN cần đảm bảo các yêu cầu sau: − Tránh làm ảnh hưởng đến các chức năng cũng như việc cung cấp dịch vụ của mạng hiện tại. Tiến tới cung cấp dịch vụ thoại và số liệu trên một cơ sở hạ tầng thông tin duy nhất. Đồng thời phải hỗ trợ các thiết bị khách hàng đang sử dụng. − Mạng phải có cấu trúc đơn giản, giảm tối thiểu số cấp chuyển mạch và chuyển tiếp truyền dẫn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm chi phí khai thác và bảo dưỡng. Cấu trúc tổ chức mạng không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Và cấu trúc chuyển mạch phải đảm bảo an toàn, dựa trên chuyển mạch gói. − Hệ thống quản lý mạng, dịch vụ phải có tính tập trung cao. BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 162 - − Việc chuyển đổi phải thực hiện từng bước và phải theo nhu cầu của thị trường. − Hạn chế đầu tư các kỹ thuật phi NGN cùng lúc với việc triển khai và hoàn thiện các công nghệ mới. − Phải bảo toàn vốn đầu tư của VNPT. − Xác định các giai đoạn cần thiết để chuyển sang NGN. Có các sách lược thích hợp cho từng giai đoạn chuyển hướng để việc triển khai mạng NGN được ổn định và an toàn. 2. Mục tiêu xây dựng − Dịch vụ phải đa dạng, có giá thành thấp. Thời gian đưa dịch vụ mới ra thị trường được rút ngắn. − Giảm chi phí khai thác mạng và dịch vụ. − Nâng cao hiệu quả đầu tư. − Tạo ra những nguồn doanh thu mới, không phụ thuộc vào nguồn doanh thu từ các dịch vụ truyền thống. 3. Quá trình chuyển đổi từng bước − Ưu tiên giải quyết phân tải lưu lượng Internet cho các tổng đài chuyển mạch nội hạt. Đảm bảo cung cấp dịch vụ truy nhập băng rộng (bao gồm cả truy nhập Internet tốc độ cao) tại các thành phố lớn trước. − Tạo cơ sở hạ tầng thông tin băng rộng để phát triển các dịch vụ đa phương tiện, phục vụ chương trình chính phủ điện tử, của quốc gia. − Ưu tiên thực hiện trên mạng liên tỉnh trước nhằm đáp ứng nhu cầu về thoại và tăng hiệu quả sử dụng các tuyến truyền dẫn đường trục. − Mạng nội tỉnh thực hiện có trọng điểm tại các thành phố có nhu cầu truyền số liệu, truy nhập Internet băng rộng. − Lắp đặt các thiết bị chuyển mạch thế hệ mới, các máy chủ để phục vụ các dịch vụ đa phương tiện chất lượng cao. III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG NGN ĐỐI VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÁC NHAU Có 2 hướng để phát triển mạng NGN: xây dựng một mạng NGN hoàn toàn mới và xây dựng mạng NGN dựa trên cơ sở mạng hiện có. Tùy vào BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 163 - hiện trạng của mạng hiện tạiù và quan điểm của nhà khai thác mà giải pháp thích hợp sẽ được ứng dụng. Trước hết sẽ xét 2 quan điểm trên dựa vào yếu tố sự phát triển mạng và phát triển dịch vụ qua các hình sau: Các dịch vụ phát triển tiếp theo của mạng hiện tại Các dịch vụ phát triển tiếp theo của mạng thế hệ sau Các dịch vụ hiện nay của mạng hiện tạiS ự ph át tr ie ån dị ch v ụ Sự phát triển mạng Hình 8.1: Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ theo quan điểm dựa trên cơ sở mạng hiện tại Các dịch vụ của mạng thế hệ sau Các dịch vụ phát triển tiếp theo của mạng thế hệ sau Các dịch vụ hiện nay của mạng hiện tạiS ự ph át tr ie ån dị ch v ụ Sự phát triển mạng Hình 8.2: Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ theo quan điểm xây dựng một mạng hoàn toàn mới BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 164 - Ở Việt Nam, việc xây dựng mạng NGN được nhìn dưới 2 góc độ của 2 nhà khai thác dịch vụ khác nhau: các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống (còn gọi là các nhà cung cấp dịch vụ cố định ESP – Established Service Provider) và các nhà cung cấp dịch vụ mới (còn có tên các nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP – Internet Service Provider hoặc nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng ASP – Application Service Provider). 1. Nhà cung cấp dịch vụ cố định ESP (Established Service Provider) 1.1 Đối với mạng truy nhập − Giảm số lượng các phần tử mạng xếp chồng, tối ưu hóa mạng PSTN. − Tổ chức lại mạng để có năng lực xử lý dịch vụ băng rộng. − Từng bước triển khai các chuyển mạch thế hệ mới. Khởi đầu bằng việc triển khai VoATM ở mức quá giang để xử lý lưu lượng Internet, kết nối lưu lượng mạng di động, và các lưu lượng không thể dự báo trước (số liệu). − Xây dựng một mạng đường trục duy nhất. Triển khai các cổng tích hợp VoATM-GW/ VoIP-GW, các giao thức chuyển mạch mềm (MeGaCo, MGCP, SIP, SIGTRAN, BICC,), định hướng chuyển mạch quá giang sang mạng NGN. Đồng thời lắp đặt các cổng điều khiển phương tiện MGC, thực hiện chuyển đổi mạng NGN ở cấp quá giang. 1.2 Đối với mạng truy nhập − Đầu tiên là bắt đầu triển khai một số dịch vụ đa phương tiện: dịch vụ truy nhập băng rộng ADSL, đồng thời đưa vào sử dụng chuyển mạch mềm và khối tập trung thuê bao thế hệ mới có hỗ trợ băng rộng. − Tiếp theo sẽ triển khai các ứng dụng đa phương tiện cho ADSL, UMTS và điện thoại IP. Khi giá thành của chuyển mạch sử dụng trong NGN đã thấp hơn so với chuyển mạch kênh, QoS trong mạng NGN đã được chuẩn hóa ta sẽ triển khai thêm các đường dây điện thoại hay chuyển kết nối khách hàng từ các bộ tập trung thuê bao truyền thống đến mạng truy nhập NGN. Đồng thời ta sẽ lắp đặt chuyển mạch mềm cho tổng đài nội hạt BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 165 - và lắp đặt các Access Gateway để nối mạng hiện tại với mạng lõi chuyển mạch gói của NGN. 1.3 Yêu cầu đối với mạng Phải đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy và khả năng mở rộng. Đồng thời các dịch triển khai mạng phải được tối ưu hóa trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên mạng. 2. Nhà cung cấp dịch vụ mới ISP/ ASP (Internet Service Provider/ Application Service Provider) Do các nhà khai thác này đã có sẵn hạ tầng chuyển mạch gói nên họ rất thuận lợi trong việc xây dựng mạng NGN. Khi tiến hành xây dựng mạng thế hệ sau họ có thể lắp đặt các cổng điều khiển phương tiện MGC, các server truy nhập mạng NAS (Network Access Server) và server truy nhập băng rộng từ xa BRAS (Broadband Remote Access Server), đồng thời đưa vào sử dụng các giao thức báo hiệu SIP, H.323, SIGTRAN, vào VoIP và các giao thức mới bổ sung cho mạng. Về cấu trúc mạng thì phải giảm các cấp chuyển mạch đặc biệt là các tổng đài nội hạt, chuyển các loại thuê bao sang thành thuê bao NGN. Như trên ta thấy, các ESP có xu hướng xây dựng mạng thế hệ sau theo quan điểm dựa trên cơ sở mạng hiện tại và các ISP/ ASP theo quan điểm còn lại. IV. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO VIỆC PHÁT TRIỂN MẠNG NGN CỦA NGÀNH 1. Giải pháp xây dựng NGN trên cơ sở mạng hiện tại 1.1 Nội dung của giải pháp: Cơ sở hạ tầng của mạng hiện tại được tổ chức lại và phát triển dần dần lên. Nâng cấp các thiết bị chuyển mạch hiện có (công nghệ TDM) để hỗ trợ các dịch vụ mới chất lượng cao như video, số liệu. Đồng thời có thể bổ sung có hạn chế một số chuyển mạch đa dịch vụ (chuyển mạch mềm) tại một số nút mạng chính, đặc biệt là trung tâm điều khiển và ứng dụng của các vùng lưu lượng. Ngoài ra trong giải pháp này lại có 2 phương án con như sau: BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 166 - • Phương án 1 Phương án áp dụng cho những nhà khai thác mạng có yêu cầu hiện đại hóa và mở rộng mạng trong thời gian ngắn. Phương án này bao gồm 4 bước. Bước 1: đối với mạng thoại TDM thì triển khai mạng truyền dẫn SDH, mạch chuyển mạch ATM đồng thời bổ sung thiết bị telephony server để quản lý thoại. Đối với mạng số liệu thì giữ nguyên kỹ thuật IP/MPLS hoặc ATM/FR và trang bị thêm các cổng gateway, thực hiện kết nối giữa mạng thoại và mạng số liệu ở các nút ở biên mạng. Bước 2: tiếp tục phát triển kỹ thuật SDH, ATM cho mạng thoại. Với mạng số liệu thì phát triển thành mạng đa dịch vụ IP/MPLS và tăng cường khả năng của các cổng giao tiếp ở các nút biên mạng (chúng có nhiệm vụ kết nối giữa mạng đa dịch vụ và mạng thoại). Trang bị thêm IP telephone server cho quản lý mạng đa dịch vụ. Bước 3: xây dựng chỉ còn một mạng thống nhất cho thoại và dữ liệu nhưng lúc này chưa phải là mạng tích hợp đa dịch vụ hoàn toàn. Mạng PSTN sử dụng TMD sẽ không còn tồn tại riêng biệt. Tiếp tục tích hợp và phát triển mạng đa dịch vụ IP/MPLS. Bước 4: hình thành mạng tích hợp đa dịch vụ hoàn toàn. Lúc này chỉ còn mạng đa dịch vụ IP/MPLS tồn tại và phát triển. Và telephony server và IP telephone server sẽ quản lý mạng đa dịch vụ. • Phương án 2 Phương án áp dụng cho những nhà khai thác mạng có yêu cầu hiện đại hóa và mở rộng mạng trong thời gian dài. Phương án này cũng bao gồm 4 bước. Bước 1: không phát triển thêm mạng thoại TDM từ đây về sau. Với mạng số liệu thì giữ nguyên mạng chuyển mạch gói IP/MPLS hoặc ATM/FR và trang bị thêm các cổng gateway. Bước 2 đến bước 4 giống các bước 2, 3, 4 của phương án 1. BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 167 - 1.2 Ưu điểm − Giá thành đầu tư ban đầu thấp. − Có khả năng cung cấp dịch vụ mới, dịch vụ truy nhập băng rộng. − Bảo vệ tối đa nguồn vốn đã đầu tư trên mạng hiện tại. 1.3 Nhược điểm − Việc nâng cấp các chuyển mạch hiện có từ TDM sang IP/ATM chỉ là bước đệm mà không thay đổi được về cơ bản công nghệ chuyển mạch phục vụ cho các dịch vụ mới. Điều này có nghĩa là không giải quyết được vấn đề cơ bản là khả năng tạo dịch vụ mới cũng như nguyên tắc tổ chức mạng thế hệ mới. Và nó sẽ làm phát sinh nhiều vấn đề chuyển tiếp và làm tăng chi phí về sau. − Chi phí đầu tư ban đầu thấp nhưng chi phí vận hành và khai thác sẽ cao hơn so với mạng hiện tại do không có được sự quản lý thống nhất trong toàn mạng. − Khả năng cạnh tranh kém khi xuất hiện các nhà khai thác thế hệ mới vì họ có cơ sở hạ tầng mạng NGN hoàn toàn mới. 2. Giải pháp xây dựng NGN hoàn toàn mới 2.1 Nội dung của giải pháp Giải pháp này chủ trương giữ nguyên mạng hiện tại và không đầu tư tiếp tục phát triển. Tập trung nhân lực và tài lực vào việc triển khai các tổng đài đa dịch vụ thế hệ sau. Mạng NGN được xây dựng trước hết phải có khả năng cung cấp các nhu cầu về dịch vụ của mạng hiện tại đã quen thuộc với khách hàng. Sau đó triển khai một số nhu cầu dịch vụ mới. Kế tiếp triển khai nhiều dịch vụ mới trên nền mạng NGN nhưng phải cân bằng giữa cung và cầu. Các nút chuyển mạch của hai mạng này sẽ liên hệ nhau rất ít (chủ yếu phục vụ cho các dịch vụ thoại IP) thông qua các cổng giao tiếp Media Gateway. BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 168 - 2.2 Ưu điểm − Thay đổi hoàn toàn cấu trúc mạng, tăng khả năng cạnh tranh. − Hoàn toàn sẵn sàng cung cấp dịch vụ mới, dịch vụ truy nhập băng rộng. − Thời gian triển khai nhanh chóng. − Độ tương thích cao. − Quản lý thống nhất, tập trung. 2.3 Nhược điểm − Giá thành đầu tư ban đầu cao. − Rủi ro do dự báo nhu cầu vượt ngưỡng dẫn đến hậu quả đầu tư thấp, thời gian hoàn vốn lâu. − Tăng chi phí do phải tăng cường lực lượng lao động kỹ thuật mới. 3. Nhận xét và đánh giá Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà khai thác muốn chuyển từ mạng truyền thống sang mạng thế hệ sau. Tùy vào hiện trạng mạng, quan điểm của chính nhà khai thác mà giải pháp thích hợp được lựa chọn. Và việc xây dựng mạng phải dựa vào nhu cầu mới của khách hàng để thu hút và giữ khách hàng. Điều này cũng có nghĩa là các nhà khai thác sẽ triển khai mạng NGN theo hướng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển dịch vụ của khách hàng. V. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC MẠNG NGN CỦA VNPT 1. Phân vùng lưu lượng Cấu trúc mạng thế hệ sau được xây dựng dựa trên phân bố thuê bao theo vùng địa lý, không tổ chức theo địa bàn hành chính mà phân theo vùng lưu lượng. Trong một vùng có nhiều khu vực và trong một khu vực có nhiều tỉnh thành. Số lượng các tỉnh, thành trong mỗi khu vực tùy thuộc vào lưu lượng của các tỉnh thành đó (giả sử các thuê bao cùng loại đều có thời gian sử dụng như nhau thì lưu lượng tỉ lệ với số thuê bao). Căn cứ vào phân bố thuê bao, mạng NGN của VNPT được phân thành 5 vùng lưu lượng như sau: BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 169 - − Vùng 1: các tỉnh phía Bắc trừ Hà Nội. − Vùng 2: Hà Nội. − Vùng 3: các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. − Vùng 4: Tp Hồ Chí Minh. − Vùng 5: các tỉnh phía Nam trừ Tp Hồ Chí Minh. 2. Tổ chức lớp ứng dụng và dịch vụ Lớp ứng dụng và dịch vụ được tổ chức thành một cấp cho toàn mạng nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ đến tận nhà thuê bao nhanh chóng, đồng bộ và việc cung cấp các dịch vụ mới cho khách hàng cũng dễ dàng hơn. Số lượng nút ứng dụng/ dịch vụ phụ thuộc vào lưu lượng dịch vụ cũng như số lượng và loại hình dịch vụ hiện có trên mạng. Nút ứng dụng/ dịch vụ được kết nối ở mức Gigabit Ethernet 1+1 với nút điều khiển và cảø 2 loại này đều được đặt tại các trung tâm mạng NGN ở Hà Nội và TpHCM. 3. Tổ chức lớp điều khiển Lớp điều khiển được tổ chức thành một cấp cho toàn mạng, thay vì 4 cấp như hiện nay, và được phân bố theo vùng lưu lượng. Điều này giúp cho ta giảm đến mức tối thiểu các cấp mạng, tận dụng năng lực xử lý cuộc gọi của các thiết bị điều khiển thế hệ mới và giảm chi phí đầu tư trên mạng. Số lượng nút điều khiển phụ thuộc vào lưu lượng phát sinh của từng vùng lưu lượng và được tổ chức thành cặp (2 mặt phẳng A và B) nhằm đảm bảo tính an toàn của mạng. Mỗi một nút điều khiển được kết nối với một cặp nút chuyển mạch ATM+IP đường trục. Trong giai đoạn đầu, mỗi vùng được trang bị ít nhất là 2 nút điều khiển. Hình sau trình bày việc tổå chức lớp ứng dụng/ dịch vụ và lớp điều khiển: BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 170 - Hà Nội Tp HCM H à N ội Tp H C M M ie àn Tr un g M ie àn B ắc M ie àn N am Lớp ứng dụng và dịch vụ Lớp điều khiển Các lớp dưới Hình 8.3: Tổ chức lớp ứng dụng/ dịch vụ và lớp điều khiển 4. Tổ chức lớp truyền tải Lớp truyền tải có chức năng truyền tải lưu lượng ở cả 2 dạng ATM và IP. Trong chiến lược phát triển mạng NGN của ngành, lớp này được tổ chức thành 2 cấp: cấp đường trục (quốc gia) và cấp vùng. BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 171 - Vòng ring SDH Hà Nội Tp HCM ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IPATM+IP Bộ tập trung ATM/IP Bộ tập trung ATM/IP Bộ truy nhập Bộ truy nhập Bộ truy nhập Bộ truy nhậpRouter Lớp ứng dụng và dịch vụ Lớp điều khiển Lớp truyền tải Mặt A Lớp truy nhập Mặt B Cấp đường trục Cấp vùng > 155Mbps > 155Mbps > 2.5 Gbps > 2.5 Gbps Điện thoại truyền thống POTS, ATM, FR, X.25, VoIP, xDSL, Hình 8.4: Tổ chức lớp truyền tải BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 172 - • Cấp đường trục (cấp quốc gia) Cấp này được tổ chức thành 2 mặt phẳng (để đảm bảo độ an toàn của mạng) và nó có nhiệm vụ chuyển mạch cuộc gọi giữa các vùng lưu lượng. Các thành phần chính của cấp này là các nút chuyển mạch đường trục ATM+IP và các tuyến truyền dẫn. Các tuyến này kết nối chéo giữa các nút đường trục và khả năng nhỏ nhất của chúng là 2.5 Gbps. Số lượng và quy mô nút chuyển mạch đường trục phụ thuộc vào lưu lượng phát sinh trên đường trục. Trong giai đoạn đầu, các nút chuyển mạch đường trục được trang bị với khả năng chuyển mạch ATM < 20 Gbps và khả năng định tuyến tối đa là 300 triệu gói/ giây. Các nút này được đặt tại các trung tâm truyền dẫn liên tỉnh VTN. • Cấp vùng Các thành phần ở cấp vùng là các nút chuyển mạch nội vùng ATM+IP và các bộ tập trung nội vùng. Nhiệm vụ của chúng là đảm bảo cho việc chuyển mạch cuộc gọi trong cuộc gọi và sang vùng khác. Các nút chuyển mạch nội vùng được kết nối ở mức tối thiểu là 155 Mbps. Và chúng được đặt tại vị trí các tổng đài chủ host hiện nay và được kết nối trực tiếp với nhau theo dạng vòng ring. Hơn thế nữa, chúng được nối đến các nút chuyển mạch đường trục ở cả 2 mặt phẳng bằng các tuyến truyền dẫn nội vùng (155 Mbps). Một điều cần lưu ý là các nút chuyển mạch nội vùng phải tích hợp tính năng “máy chủ” truy nhập băng rộng từ xa BRAS (Broadband Remote Access Server) nhằm thực hiện chức năng điểm truy nhập IP POP băng rộng cho các thuê bao xDSL. Số lượng và quy mô các nút chuyển mạch của một vùng trong giai đoạn đầu phụ thuộc vào nhu cầu dịch vụ tại vùng đó. Trong giai đoạn ban đầu, các nút chuyển mạch có khả năng chuyển mạch tối đa 2.5 Gbps và khả năng định tuyến không lớn hơn 500 ngàn gói/ giây. BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 173 - Các bộ tập trung ATM/ IP cũng được kết nối với các nút chuyển mạch nội vùng bằng các tuyến dẫn tối thiểu 155 Mbps. Ngoài ra các bộ tập trung này được kết nối đến các bộ truy nhập ở lớp truy nhập bằng các tuyến n*E1. nhiệm vụ của các bộ tập trung này là tập trung các luồng E1 thành luồng ATM. Và chúng được đặt tại các điểm truyền dẫn nội tỉnh hiện nay. Số lượng và quy mô các bộ tập trung phụ thuộc vào số nút truy nhập và số thuê bao của các nút truy nhập. 5. Tổ chức lớp truy nhập Lớp truy nhập gồm các nút truy nhập hữu tuyến và vô tuyến được tổ chức không phụ thuộc theo địa giới hành chính. Các nút truy nhập của các vùng lưu lượng sẽ được nối tới các nút chuyển mạch đường trục của vùng tương ứng (thông qua nút chuyển mạch nội vùng) mà không kết nối tới các nút chuyển mạch đường trục của vùng khác. Nút truy nhập kết nối với nút chuyển mạch nội vùng bằng các kênh có tốc độ phụ thuộc vào số lượng thuê bao tại nút truy nhập đó (n*E1). Các thiết bị truy nhập thế hệ mới phải có khả năng cung cấp cổng dịch vụ POTS, ATM, IP, FR, IP VPN, xDSL, VoIP, VoATM, 6. Lộ trình chuyển đổi Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam hiện nay đã có lộ trình chuyển đổi từ mạng hiện tại sang mạng NGN cho giai đoạn 2001 – 2010. Lộ trình này bao gồm 3 giai đoạn nhỏ như sau: BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 174 - IP/MPLSIP/MPLS IP/MPLSIP/MPLSIP/MPLS IP/MPLSIP/MPLSIP/MPLS IP/MPLSIP/MPLSIP/MPLS IP/MPLSIP/MPLS TGW PSTN TGW PSTN PoP- Internet IP/MPLS IP/MPLS Dịch vụ- Ứng dụng Điều khiển Truyền tải Cấp đường trục Mặt A Mặt B Cấp vùng TP Hồ Chí MInh Miền Trung- Tây Nguyên Hà NộiPhía Bắc Phía Nam Kết nối với mạng hiện thời BRAS Vệ tinh DLC,.. V 5.1 V5.2 Phân theo cấp tổng đài Chuyển mạch nội hạt Chuyển mạch quốc gia Chuyển mạch quốc tế Truy nhập thuê bao Hình 8.5: Lộ trình chuyển đổi • Giai đoạn 2001 – 2003 Trong giai đoạn này ta triển khai lắp đặt các nút điều khiển, nút dịch vụ và một phần mạng đường trục. Đầu tiên trang bị 2 nút đều khiển và 2 nút dịch vụ tại miền Bắc (tại Hà Nội) và tại miền Nam (Tp Hồ Chí Minh). Năng lực xử lý của mỗi nút phải trên 4 triệu BHCA (Busy Hour Call Attempt) tương đương với 240 ngàn kênh trung kế hay trên 400 ngàn thuê bao. Đối với chuyển mạch đường trục thì lắp đặt 3 nút (nút đôi tại mỗi điểm do có 2 mặt phẳng) lần lượt tại miền Bắc (Hà Nội), miền Nam (Tp Hồ Chí Minh), và miền Trung (Đà Nẵng). Trang bị các cổng trung kế Trunk Gateway và nút chuyển mạch nội vùng cho 11 tỉnh, thành phố có lưu lượng thông tin lớn đồng thời thực hiện kết nối giữa chuyển mạch NGN với các chuyển mạch truyền thống tại những nơi này. 11 tỉnh, thành phố này bao gồm Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ. BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 175 - Lắp đặt các nút truy nhập NGN (giải pháp tạm thời là nút truy nhập xDSL) nhằm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao tại các tổng đài Host trung tâm của các tỉnh kể trên. Như vậy vào giai đoạn này sẽ có mạng chuyển mạch liên vùng và nội vùng tại cả 5 vùng lưu lượng. Một phần lưu lượng thoại của mạng đường trục PSTN sẽ được chuyển sang mạng đường trục của NGN. • Giai đoạn 2004 – 2005 Đây là giai đoạn hoàn chỉnh mạng ở cấp đường trục. Trước tiên sẽ triển khai dịch vụ truy nhập băng rộng xDSL tại tất cả các tỉnh, thành trong cả nước và lắp đặt các bộ tập trung chuyển mạch gói thực hiện chức năng BRAS (phục vụ cho dịch vụ truy nah65p Internet qua xDSL). Tăng số lượng các bộ tập trung băng rộng, các thiết bị truy nhập NGN. Tăng số nút điều khiển và số nút chuyển mạch nhằm mở rộng vùng phục vụ của mạng NGN. Hoàn thiện tổ chức 2 mặt phẳng chuyển mạch cấp đường trục và chuyển mạch cấp vùng. Đối với chuyển mạch cấp đường trục thì lắp đặt thêm 2 tổng đài chuyển mạch lõi tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Tại Đà Nẵng lắp đặt thêm 1 trung tâm điều khiển chuyển mạch mềm. • Giai đoạn 2006 – 2010 Trong giai đoạn này sẽ hoàn thiện lớp điều khiển. Các nút chuyển mạch cấp đường trục, các nút điều khiển được bổ sung thêm để tạo thành 2 mặt phẳng chuyển mạch A và B đầy đủ. Lúc này nhiệm vụ của lớp này là chuyển tải lưu lượng cho 5 vùng lưu lượng. Lúc này lưu lượng của PSTN một phần được chuyển qua mạng truyền thống và phần lớn được chuyển qua mạng NGN. BÀI GIẢNG NGN Chương 8: Chiến lược phát triển của ngành - 176 - VI. KẾT LUẬN Việc xây dựng mạng NGN là xu hướng phát triển tất yếu của ngành viễn thông thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng ấy. Trên đây chỉ đưa ra giải pháp của ngành viễn thông Việt Nam về việc phát triển mạng thế hệ sau NGN với chi tiết cụ thể được đưa ra vào năm 2002. Trong các giai đoạn tiếp theo sẽ có thể có những thay đổi trong chiến lược xây dựng NGN để phù hợp với tình hình thực tế.
File đính kèm:
- bai_giang_ngn_chuong_8_chien_luoc_phat_trien_ngn_cua_nganh.pdf